TCVN 4447:2012 Công Tác đất – Thi Công Và Nghiệm Thu
Có thể bạn quan tâm
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4447:2012
CÔNG TÁC ĐẤT – THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Earth works – Construction, check and acceptance
Lời nói đầu
TCVN 4447:2012 được chuyển đổi từ TCVN 4447:1987 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 4447:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG TÁC ĐẤT – THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Earth works – Construction, check and acceptance
Nội dung chính
Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu phải tuân theo khi thi công và nghiệm thu công tác đất theo phương pháp khô (bằng máy đào, xúc…), phương pháp ướt (bằng cơ giới thủy lực…), phương pháp khoan nổ mìn trong xây dựng, cải tạo nhà và công trình.
Đối với những công trình thủy lợi (thủy điện, thủy nông), giao thông vận tải, bưu điện, đường dây và trạm khai thác mỏ, dầu khí, công nghiệp, dân dụng… ngoài những điều quy định của tiêu chuẩn này, khi thi công và nghiệm thu công tác đất còn phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn chuyên ngành.
1.2 Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như khi thiết kế công trình đất phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này.
Quy định chung
2.1 Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình đất gồm có:
– Thiết kế kỹ thuật công trình;
– Bình đồ khu vực xây dựng trong đó chỉ rõ hiện trạng mặt đất, đường đồng mức, chỗ đất đắp, nơi đổ đất, đường vận chuyển, tuyến đặt đường ống và vị trí bể lắng (nếu thi công cơ giới thủy lực), xác định bán kính an toàn (nếu khoan nổ mìn);
– Các mặt cắt dọc công trình làm theo mặt cắt địa chất;
– Bảng thống kê khối lượng công tác đất, biểu đồ cân đối, giữa khối lượng đào và đắp;
– Tình hình địa chất, địa chất thủy văn và khí tượng thủy văn của toàn bộ khu vực công trình.
CHÚ THÍCH: Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế thi công công trình đất là những tài liệu của thiết kế tổ chức xây dựng, bản vẽ thi công và những tài liệu ghi trong điều này, và phải được hiệu chỉnh, bổ sung cho phù hợp với những điều kiện cụ thể tại thực địa.
2.2 Những tài liệu khảo sát địa chất công trình phải cung cấp đủ những số liệu cần thiết về đất xây dựng, có thể gồm toàn bộ hoặc một phần những số liệu sau đây:
a) Thành phần hạt của đất;
b) Khối lượng riêng và khối lượng thể tích khô của đất;
c) Khối lượng thể tích và độ ẩm tự nhiên của đất;
d) Giới hạn chảy và dẻo của đất;
e) Thành phần khoáng của đất;
f) Hệ số thấm (trong trường hợp cần thiết);
g) Góc ma sát trong và lực dính của đất;
h) Độ chua mặn và những đặc tính riêng của đất (tính trương nở, tan rã, lún sạt…);
i) Cường độ chịu nén tạm thời và độ nứt nẻ (đối với đá);
k) Độ chặt tối đa và độ ẩm tối ưu khi đầm nén (nếu cần thiết phải đầm chặt đất);
l) Độ bẩn (cây, rác …), vật gây nổ (bom, mìn, đạn …) và những vật chướng ngại khác (trong trường hợp thi công cơ giới thủy lực và nạo vét luồng lạch);
m) Phân cấp đất theo mức độ khó thi công phụ thuộc vào phương pháp thi công đất được chọn;
n) Khả năng chịu tải của đất ở những độ cần thiết khác nhau.
o) Trong trường hợp bồi đắp công trình phải phân tích thành phần hạt của đất.
CHÚ THÍCH 1:
Khi khảo sát địa chất phải xác định mức độ lẫn rác bẩn của đất. Khi thấy cần thiết phải điều tra thực địa, nguồn làm bẩn để có tài liệu bổ sung. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, phải tính toán đến mức độ lẫn rác bẩn của đất. Trong trường hợp thi công bằng cơ giới thủy lực và nạo vét luồng lạch, mức độ đất lẫn rác phải hiệu chỉnh theo thực tế số lần ngừng máy để gỡ rác ở bánh xe công tác và miệng hút. Trong trường hợp này phải tính đến thời gian ngừng việc để thau rửa ống dẫn bùn, thời gian ngừng việc do kẹt máy ở khoảng đào và thời gian khởi động máy.
CHÚ THÍCH 2:
Tùy thuộc sự phức tạp của địa chất công trình và phương pháp thi công được chọn trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như điều kiện tại nơi xây dựng, các số liệu ghi tại 2.2g), 2.2h), 2.21) có thể có hoặc không.
2.3 Chỉ sử dụng phương pháp cơ giới thi công thủy lực khi có nguồn nước và lượng nước đủ để vận chuyển đất.
Phải khảo sát kỹ khả năng cấp nước của nguồn nước, trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng nước (đặc biệt đối với ao, hồ và sông suối nhỏ) phải tính cả nhu cầu nước sinh hoạt và vệ sinh tối thiểu ở phía khu vực thi công, đồng thời phải tính đến mất nước do bốc hơi, thấm và bão hoà đất.
2.4 Khi thi công bằng cơ giới thủy lực, không được để nước thải làm úng ngập khu vực dân cư, nhà máy, đường xá và đất nông nghiệp…
Những biện pháp làm sạch, lắng bùn và dẫn nước từ các sân bồi, thả vào sông, hồ phải được cơ quan quản lý và bảo vệ nguồn nước cho phép và có sự thoả thuận của các cơ quan nhà nước về giám sát và bảo vệ môi sinh, môi trường, bảo vệ thủy sản và các cơ quan liên quan khác.
2.5 Khi thi công đất không được thải nước, đất xấu và các phế liệu khác vào làm hư hỏng đất nông nghiệp và các loại đất trồng khác, không được thải bừa bãi nước bẩn, đất rác bẩn ra khu vực công trình đang sử dụng.
2.6 Bảng cân đối khối lượng đất đào và đắp trong phạm vi công trình phải đảm bảo sự phân bố và chuyển đất hợp lí nhất giữa đào và đắp có tính đến thời gian và trình tự thi công các hạng mục công trình, phải tính đến những hao hụt do lún của nền, của thân công trình và rơi vãi trong vận chuyển.
Trong trường hợp không thể cân bằng giữa đất đào và đất đắp trong phạm vi công trình thì trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định vị trí bãi thải hoặc mỏ đất. Nếu vị trí bãi thải nằm trong hàng rào công trình thì phải bàn bạc thoả thuận với ban quản lý công trình. Nếu ở ngoài hàng rào công trình thì phải thoả thuận với chính quyền địa phương.
2.7 Đất thải phải đổ ở nơi trũng, ở vị trí những hố sâu tự nhiên (khe cạn, hõm núi, đầm lầy, những nơi bỏ hoang…). Khi quy định vị trí bãi thải đất phải xem xét những điều kiện địa chất và địa chất thủy văn, không được làm cản trở thoát nước và gây trở ngại cho thoát lũ. Khi hoàn thành thi công đất, bề mặt bãi thải phải được san bằng, và nếu thấy cần thiết thì phải trồng cỏ gia cố.
Khi thi công nạo vét, nếu chọn bãi thải dưới nước phải xác định rất thận trọng và phải có sự thoả thuận của các cơ quan quản lý vận tải địa phương, cơ quan Nhà nước giám sát vệ sinh môi trường và bảo vệ các nguồn thủy sản…
2.8 Công tác thi công đất nên giao cho những tổ chức chuyên môn hóa về công tác đất hoặc những đơn vị chuyên môn hóa về công tác này trong các tổ chức xây lắp.
2.9 Lựa chọn nhóm máy đồng bộ để thi công đất phải trên cơ sở tính toán kinh tế. Khi thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đến năng lực xe máy sẵn có của tổ chức xây lắp và khả năng bổ sung những máy móc còn thiếu.
Công tác chuẩn bị
3.1 Công tác chuẩn bị
Phải tiến hành theo những quy định tổ chức thi công và những quy định dưới đây của tiêu chuẩn này.
3.2 Giải phóng mặt bằng
3.2.1 Khi cấp đất xây dựng công trình phải tính cả diện tích bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãi thải, đường vận chuyển tạm thời, nơi đặt đường ống, đường dây điện và mặt bằng bể lắng nếu thi công bằng cơ giới thủy lực.
3.2.2 Trong phạm vi công trình, trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có ảnh hưởng đến an toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì phải chặt hoặc dời đi nơi khác.
Phải di chuyển các loại công trình, mồ mả, nhà cửa… ra khỏi khu vực xây dựng công trình.
3.2.3 Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trường hợp sau đây:
– Trong giới hạn những hố nông (chiều sâu nhỏ hơn 0,5 m) như móng nhỏ, hào, kênh mương;
– Trong giới hạn nền đường sắt có chiều cao đất đắp bất kì và nền đường bộ chiều cao đất đắp nhỏ hơn 1,5 m;
– Trong giới hạn nền móng đê, đập thủy lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào, hốc cây cần lấp lại và đầm kỹ từng lớp bằng cùng một loại đất;
– Trong giới hạn đắp nền chiều cao đất đắp nhỏ hơn 0,5 m;
– Trong giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần đất lấy từ hố móng cần dùng để đắp đất trở lại;
– Trong giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng được xác định trong thiết kế tổ chức xây dựng.
3.2.4 Cho phép để lại cây trong những trường hợp sau:
– Trong giới hạn nền đường bộ chiều cao đất đắp lớn hơn 1,5 m. Nếu nền đất đắp cao từ 1,5 m đến 2 m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nền đất đắp cao hơn 2 m, gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên 10 cm;
– Trong giới hạn đắp nền với chiều cao đất đắp lớn hơn 0,5 m thì gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên là 20 cm.
3.2.5 Đối với những hố móng công trình, đường hào, kênh mương có chiều sâu lớn hơn 0,5 m, việc đào gốc cây do thiết kế tổ chức xây dựng quy định tùy theo dạng và chủng loại máy được sử dụng để đào móng công trình.
3.2.6 Nên dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển ngay gốc cây ra ngoài công trình để không làm trở ngại thi công.
Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúc, hệ thống tời đặc biệt dùng nhổ gốc cây có đường kính 50 cm trở xuống.
Đối với gốc cây đường kính lớn hơn 50 cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì có thể nổ mìn để đào gốc.
3.2.7 Đá mồ côi quá cỡ so với loại máy được sử dụng (kể cả phương tiện vận chuyển) nằm trong giới hạn hố móng công trình phải loại bỏ trước khi tiến hành đào đất.
CHÚ THÍCH:
Đá mồ côi được coi là quá cỡ khi kích thước chiều ngang lớn nhất của viên đá lớn hơn kích thước phần công tác của những máy làm đất được chọn để thi công.
+ Lớn hơn 2/3 chiều rộng gầu xúc: đối với máy đào gầu ngửa và gầu sấp;
+ Lớn hơn 1/2 chiều rộng gầu xúc: đối với máy đào gầu quăng;
+ Lớn hơn 2/3 chiều sâu cắt đất: đối với máy cạp;
+ Lớn hơn 1/2 chiều cao bàn gạt: đối với máy ủi và máy san;
+ Lớn hơn 1/2 bề rộng thùng xe: đối với loại xe vận tải tự đổ và về trọng lượng không được lớn hơn một nửa tải trọng quy định của xe.
Trường hợp thi công bằng cơ giới thủy lực và nạo vét luồng lạch, đối với từng loại máy kích thước đã quá cỡ do thiết kế quy định:
– Có thể xử lí phá vỡ đá quá cỡ bằng nổ mìn để bắn đi ra ngoài phạm vi làm việc của máy hoặc phá vỡ tại chỗ;
– Có thể chôn đá sâu hơn 0,3 m so với cao trình thiết kế đối với hố móng hoặc nền đất đắp. Không được chôn đá quá cỡ dưới nền đường giao thông, nền đường băng sân bay, móng các công trình kỹ thuật ngầm, nền móng các công trình thủy lợi (đê điều, đập nước…).
Đá mồ côi nằm trên mặt đất thuộc phạm vi hố móng bắt buộc phải dọn hết trước khi khoan nổ mìn nếu không cần bóc tầng phủ.
3.2.8 Trước khi đào đắp đất, lớp đất màu nằm trong phạm vi giới hạn quy định
của thiết kế hố móng công trình và bãi lấy đất đều phải được bóc hót và trữ lại để sau này sử dụng tái tạo, phục hồi đất do bị phá hoại trong quá trình thi công, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng, phủ đất mầu cho vườn hoa, cây xanh… Khi bóc hót, dự trữ, bảo quản đất màu phải tránh nhiễm bẩn nước thải đất đá, rác rưởi và có biện pháp gia cố mái dốc, trồng cỏ bề mặt để chống xói lở, bào mòn.
3.2.9 Phần đất mượn tạm để thi công phải được tái tạo phục hồi theo tiến độ hoàn thành và thu gọn thi công công trình. Sau khi bàn giao công trình, không quá ba tháng, toàn bộ phần đất mượn tạm để thi công phải được phục hồi đầy đủ và giao trả lại cho người sử dụng.
3.3 Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm
3.3.1 Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống, rãnh…) ngăn không cho chảy vào hố móng công trình. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch… tùy theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
3.3.2 Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải bảo đảm thoát nhanh lưu lượng nước mưa và các nguồn nước khác, bờ mương rãnh và bờ con trạch phải cao hơn mức nước tính toán là 0,1 m trở lên.
3.3.3 Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá tốc độ gây xói lở đối với từng loại đất.
3.3.4 Độ dốc theo chiều nước chảy của mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn 0,003 (trường hợp đặc biệt 0,002. Ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc có thể giảm xuống 0,001).
3.3.5 Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công, phải tuân theo những quy định sau đây:
– Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mương thoát nước nằm trên sườn đồi núi (trong trường hợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5 m trở lên đối với hố đào vĩnh viễn và 3 m trở lên đối với hố đào tạm thời;
– Nếu phía trên mương thoát nước ở sườn đồi núi đòi hỏi phải đắp con trạch thì khoảng cách từ chân bờ con trạch tới bờ mương phải bằng từ 1 m đến 5 m tùy theo độ thấm của đất;
– Khoảng cách giữa chân mái công trình đắp và bờ mương thoát nước không được nhỏ hơn 3 m;
– Phải luôn giữ mặt bằng khai thác đất có độ dốc để thoát nước: Dốc 0,005 theo chiều dọc và 0,002 theo chiều ngang.
3.3.6 Nếu đường vận chuyển đất phải đắp cao dưới 2 m thì rãnh thoát nước làm cả hai phía dọc theo tuyến đường.
Nếu đắp cao hơn 2 m và độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường nhỏ hơn 0,02 thì không cần đào rãnh thoát nước ở hai bên đường. Nếu độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường lớn hơn 0,04 thì rãnh thoát nước chỉ cần làm phía sườn cao của đường và phải làm cống thoát nước.
Kích thước, tiết diện và độ dốc của rãnh thoát nước phải theo đúng các quy định về xây dựng các tuyến đường giao thông.
3.3.7 Đất đào ở các rãnh thoát nước, mương dẫn dòng trên sườn đồi núi không nên đổ lên phía trên, mà phải đổ ở phía dưới tạo bờ con trạch theo tuyến mương rãnh.
Trong trường hợp rãnh thoát nước hoặc mương dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào thì giữa chúng phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc từ 0,02 đến 0,04.
3.3.8 Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi trữ đất và mỏ vật liệu thoát ra
phải bảo đảm thoát nhanh, nhưng phải tránh xa những công trình có sẵn hoặc đang xây dựng. Không được làm ngập úng, xói lở đất và công trình. Nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy thì phải đặt trạm bơm tiêu nước.
3.3.9 Khi đào hố móng nằm dưới mặt nước ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải đề ra biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài hố móng. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập hố móng.
Khi mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mực nước ngầm mới bảo đảm thi công bình thường thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế riêng cho công tác hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt móng.
3.3.10 Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mức nước ngầm bị bão hoà nước, còn phải chú ý đến lớp đất ướt trên mức nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dầy lớp đất ướt phía trên mực nước ngầm cho trong Bảng 1.
Bảng 1 – Chiều dày lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm
Loại đất | Chiều dày lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm, m |
Cát thô, cát hạt trung và cát hạt nhỏ | 0,3 |
Cát mịn và đất cát pha | 0,5 |
Đất pha sét, đất sét và hoàng thổ | 0,1 |
3.3.11 Khi đào hào, kênh mương và hố móng các công trình dạng tuyến, nên bắt đầu đào từ phía thấp. Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ rộng bảo đảm cho nước thấm vào ít nhất.
3.3.12 Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản tốt, đảm bảo hoạt động bình thường.
3.4 Đường vận chuyển đất
3.4.1 Phải tận dụng hệ thống đường sá sẵn có để vận chuyển đất. Nếu trong thiết kế có những tuyến đường vĩnh cửu có thể cho phép kết hợp sử dụng làm đường thi công thì phải xây dựng những tuyến đường này trước để phục vụ thi công. Chỉ cho phép làm đường thi công tạm thời khi không thể tận dụng hệ thống đường có sẵn và không thể kết hợp sử dụng được những tuyến đường vĩnh cửu có trong thiết kế.
3.4.2 Đường tạm vận chuyển đất nên làm hai chiều và phải xác định trên cơ sở tính toán kinh tế – kỹ thuật. Chỉ làm đường một chiều khi vận chuyển đất theo vòng khép kín.
3.4.3 Nếu vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ, trọng tải dưới 12 T thì bề rộng mặt đường phải là 7 m đối với đường hai chiều và 3,5 m đối với đường một chiều.
Nếu trọng tải tự đổ của ô tô trên 12 T thì bề mặt rộng mặt đường phải tính toán riêng trong quá trình thiết kế tổ chức xây dựng công trình.
3.4.4 Bề rộng lề đường không được nhỏ hơn 1,0 m. Riêng ở những nơi địa hình chật hẹp, ở chỗ đường vòng và đường dốc, bề rộng lề đường có thể giảm xuống 0,5 m.
Đường trong khoang đào, trên bãi thải và những đường không có gia cố mặt thì không cần để lề đường. Đường thi công nằm trên sườn dốc nhất thiết phải có lề đường ở hai phía. Bề rộng lề đường phía giáp sườn cao là 0,5 m phía ngoài giáp sườn dốc là 1,0 m.
Nếu dọc đường có chôn cột bê tông lan can phòng hộ thì bề rộng lề đường không được nhỏ hơn 1,5 m.
3.4.5 Bán kính cong tối thiểu của đường tạm thi công đối với ô tô được xác định theo Bảng 2 tùy theo cường độ vận chuyển và tốc độ của ô tô trên đường.
Nếu địa hình chật hẹp, bán kính cong của đường phải là 15 m đối với xe ô tô hai cầu trọng tải dưới 30 T và 20 m đối với xe ô tô ba cầu.
Trong khoang đào, trên bãi thải và bãi đắp đất, bán kính quay xe được xác định theo bán kính quay cho phép của nhà máy chế tạo, đối với từng loại xe vận chuyển đất.
3.4.6 Ở những đoạn đường vòng, nếu bán kính nhỏ hơn 125 m mặt đường ô tô hai làn xe phải được mở rộng về phía trong như chỉ dẫn trong Bảng 3.
Đối với đường ô tô một chiều, đường có nhiều làn xe, mức độ mở rộng mặt đường tỉ lệ thuận với số làn xe của đường.
Bề rộng lề đường, trong mọi trường hợp mở rộng mặt đường, đều phải giữ đúng quy định tại 3.4.4.
Bảng 2 – Bán kính cong tối thiểu đường tạm thi công đối với ô tô dùng cho vận chuyển đất
Cường độ vận chuyển số lượng xe/ngày đêm | Cấp đường | Tốc độ tính toán, km/h | Bán kính cong tối thiểu của đường, m | ||||
Cho phép | Cho phép trong điều kiện | Cho phép | Cho phép trong điều kiện | ||||
Địa hình có nhiều vật chướng ngại | Vùng đồi núi | Địa hình có nhiều vật chướng ngại | Vùng đồi núi | ||||
Từ 200 đến 1 000 | IV | 80 | 60 | 40 | 250 | 125 | 60 |
Dưới 1 000 | V | 60 | 40 | 30 | 125 | 60 | 30 |
Bảng 3 – Bán kính đường và yêu cầu về mức độ mở rộng mặt đường
Bán kính đường, m | 90 đến 125 | 70 đến 80 | 40 đến 60 | 30 | 20 |
Mức độ mở rộng mặt đường, m | 1,00 | 1,25 | 1,40 | 2,00 | 2,25 |
3.4.7 Độ dốc thông thường của đường ô tô vận chuyển đất là 0,05. Độ dốc lớn nhất bằng 0,08. Trong những trường hợp đặc biệt (địa hình phức tạp, đường lên dốc từ hố móng vào mỏ vật liệu, đường vào bãi đắp đất…) độ dốc của đường có thể nâng lên tới 0,10 và cá biệt tới 0,15. Việc xác định độ dốc của đường còn phải căn cứ vào loại lớp phủ mặt đường.
3.4.8 Nếu đường vận chuyển đất có độ dốc quá dài và lớn hơn 0,08
thì từng đoạn một cứ 600 m đường dốc phải có một đoạn nghỉ với độ dốc không quá 0,03 dài không dưới 50 m. Trong trường hợp đường vừa dốc vừa vòng, độ dốc giới hạn của đường theo trục tim phải theo quy định trong Bảng 4.
Phải bảo đảm thoát nước theo rãnh dọc đường. Độ dốc của rãnh phải lớn hơn 0,003 cá biệt cho phép độ dốc của rãnh nhỏ hơn 0,003 nhưng không được nhỏ hơn 0,002.
Bảng 4 – Bán kính đường vòng và độ dốc giới hạn
Bán kính đường vòng, m | 50 | 45 | 40 | 35 | 30 | 25 | 20 |
Độ dốc phải giảm xuống bằng | 0,010 | 0,015 | 0,020 | 0,025 | 0,030 | 0,035 | 0,040 |
3.4.9 Khi đường vận chuyển đất chạy qua vùng đất cát, cát sỏi nếu ở trạng thái ướt thì chỉ cần gạt phẳng và đầm chặt mặt đường. Nếu ở trạng thái khô, xe đi lại khó khăn thì phải rải lớp phủ mặt đường. Đường lên xuống hố móng, mỏ vật liệu phải thường xuyên giữ tốt bảo đảm xe máy thi công lên xuống bình thường trong mùa mưa. Khi cần thiết, trên cơ sở tính toán kinh tế, có thể lát cả mặt đường hoặc vết xe đi bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép.
3.4.10 Nếu khối lượng vận chuyển đất lớn và thời gian thi công kéo dài, bề mặt đường tạm phải có lớp phủ kiên cố. Việc xác định lớp phủ mặt đường phải căn cứ vào:
– Thời gian phục vụ của đường;
– Cường độ vận chuyển của tuyến đường;
– Độ dốc của địa hình và những điều kiện đất đai, khí hậu;
– Điều kiện sử dụng vật liệu địa phương. Việc lựa chọn lớp phủ mặt đường còn phải dựa vào tính toán hiệu quả kinh tế trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình.
3.4.11 Khi đường thi công chạy qua vùng đất yếu, đầm lầy, vùng đất ngập úng mà cường độ vận chuyển dưới hai trăm xe trong ngày và đêm, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế có thể lát dưới hai vệt bánh xe bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép.
3.4.12 Nếu đường ô tô nằm trên mặt đá hố móng và trên một khối đá đổ thì chỉ cần phủ lên mặt đường lớp đá dăm nhỏ để lấp phẳng những chỗ lồi lõm. Kích thước lớn nhất của đá không được quá 70 mm.
3.4.13 Đường vận chuyển của xe cạp đất cần hạn chế tới mức thấp nhất số đoạn vòng và rẽ ngoặt, nhất là đối với đoạn đường đi có tải.
Độ dốc lớn nhất cho phép của xe cạp cho trong Bảng 5.
3.4.14 Bề rộng mặt đường cửa vào và đường xuống dốc của xe cạp trong trường hợp đi một chiều tuân theo quy định trong Bảng 6.
3.4.15 Bề rộng tối thiểu của mặt bằng đủ để xe cạp quay vòng trở lại theo quy định trong Bảng 7.
3.4.16 Đường thi công phải được bảo dưỡng, duy tu thường xuyên, bảo đảm xe máy đi lại bình thường trong suốt quá trình thi công. Phải tưới nước chống bụi và không được để bùn nước đọng trên mặt đường.
Bảng 5 – Độ dốc lớn nhất cho phép của xe cạp
Loại xe cạp | Độ dốc lớn nhất cho phép | |||
Chiều có tải | Chiều không tải | |||
Lên dốc | Xuống dốc | Lên dốc | Xuống dốc | |
Cạp xích | 0,15 | 0,25 | 0,17 | 0,30 |
Cạp bánh lốp tự hành | 0,12 | 0,20 | 0,15 | 0,25 |
Bảng 6 – Quy định bề rộng mặt đường cửa vào
Dung tích thùng cạp, m³ | Bề rộng mặt đường cửa vào, m |
Nhỏ hơn 6 | 4,0 |
Từ 8 đến 10 | 4,5 |
Lớn hơn 10 | 5,5 |
Bảng 7 – Quy định bề rộng tối thiểu của mặt bằng đủ để xe cạp quay vòng trở lại
Dung tích thùng cạp, m³ | Bề rộng mặt đường cửa vào, m |
Nhỏ hơn 3 | 7,0 |
Từ 3 đến 6 | 12,5 |
Từ 6 đến 8 | 14,0 |
Từ 8 đến 10 | 15,0 |
Lớn hơn 10 | 21,0 |
3.5 Định vị, dựng khuôn công trình
3.5.1 Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tim. Sau khi bàn giao, đơn vị thi công phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp. những cọc mốc phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc, mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
3.5.2 Yêu cầu của công tác định vị, dựng khuôn
là phải xác định được các vị trí, tim, trục công trình, chân mái đất đắp, mép – đỉnh mái đất đào, chân đống đất đổ, đường biên hố móng, mép mỏ vật liệu, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp.
Đối với những công trình nhỏ, khuôn có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngang tại những cọc mốc đã đóng.
3.5.3 Phải sử dụng máy trắc địa để định vị công trình và phải có bộ phận trắc đạc công trình thường trực ở công trường để theo dõi kiểm tra tim cọc mốc công trình trong quá trình thi công.
3.5.4 Đối với những công trình đất đắp có đầm nén: đê điều, đập, nền công trình… khi định vị và dựng khuôn phải tính thêm chiều cao phòng lún của công trình theo tỉ lệ quy định trong thiết kế. Đối với những phần đất đắp không đầm nén, tỉ lệ phòng lún tính theo phần trăm của chiều cao, được xác định theo Bảng 8.
3.5.5 Khi đào hố móng dưới mặt nước bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc trong thành phần công tác trắc địa định vị công trình phải xác định được như sau:
– Nếu hình dạng hố móng đối xứng thì phải xác định trục đối xứng của hố móng;
– Nếu hố móng không đối xứng thì xác định một mép của hố móng và một trục tim phụ tiêu biểu tùy theo hình dáng cụ thể của hố móng.
Những cọc định vị trục tim, mép biên và cọc mốc cao trình phải dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của thi công bằng những cọc phụ. Phải cố định cọc phụ và bảo vệ cẩn thận. Tránh dẫn cọc phụ ra khỏi bãi, trên đường giao thông và tới những nơi có khả năng lún, xói, lở, trượt đất.
Bảng 8 – Tỷ lệ phòng lún đối với đất đắp không đầm nén
Đơn vị tính theo phần trăm của chiều cao
Tên đất | Phương pháp thi công | |||||
Vận chuyển bằng goòng, máy cạp bánh lốp và ô tô | ủi xúc, ô tô kéo | |||||
Chiều cao nền đắp, m | ||||||
4 | 4 đến 10 | 10 đến 20 | 4 | 4 đến 10 | ||
Cát mịn, đất màu | 3,0 | 2,0 | 1,5 | 4,0 | 3,0 | |
Cát to, đất cát pha, đất pha sét nhẹ | 4,0 | 3,0 | 2,0 | 6,0 | 4,0 | |
Như trên, có lẫn sỏi | 8,0 | 6,0 | 4,0 | 10,0 | 8,0 | |
Đất pha sét nặng, sét lẫn sỏi | 9,0 | 7,0 | 6,0 | 10,0 | 8,0 | |
Đá Mergel, đá vôi nhẹ | 9,0 | 8,0 | 6,0 | 10,0 | 9,0 | |
Đất sét, đá vỡ | 6,0 | 5,0 | 3,0 | – | – | |
Đá cứng | 4,0 | 3,0 | 2,0 | – | – |
3.5.6 Khi nạo vét luồng lạch bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc, công tác trắc địa định vị công trình phải đặc biệt chú ý tới những điểm sau:
– Đặt cọc tiêu trên từng mặt cắt ngang của thiết kế;
– Cọc tiêu cần cắm trên bờ. Trên mỗi cọc phải ghi rõ số liệu mặt cắt thiết kế, khoảng cách tới tim trục, cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kế của luồng lạch;
– Cọc tiêu ở trên bờ hay trên mặt nước đều phải cố định vững chắc, chống sóng, chống xê dịch và không bị ảnh hưởng khi thi công;
– Ban đêm trên tiêu phải có đèn hiệu;
– Thước đo nước phải đặt gần nơi máy làm việc, được cố định chắc chắn và sử dụng thuận tiện.
Thi công công tác đất
4.1 San mặt bằng
4.1.1 Chỉ bắt đầu tiến hành san mặt bằng công trình công nghiệp, khu dân cư và những mặt bằng đặc biệt (sân bóng đá, mặt bằng nhà ga, sân bay…), khi đã có thiết kế san nền, đã cân đối khối lượng đào đắp và đã có thiết kế của tất cả những công trình ngầm trong phạm vi san nền.
4.1.2 Khi san mặt bằng phải có biện pháp tiêu nước. Không để nước chảy tràn qua mặt bằng và không để hình thành vũng đọng trong quá trình thi công.
4.1.3 Phải đổ đất đắp nền theo từng lớp, bề dầy mỗi lớp đất rải để đầm và số lần đầm cho mỗi lớp phụ thuộc vào loại máy đầm sử dụng hệ số đầm và loại đất đắp.
Nên rải đất có độ dốc 0,005 theo chiều thoát nước.
Khi đắp đất không đầm nện phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỉ lệ chiều cao phòng lún tính theo phần trăm và phải xác định theo Bảng 8 và 3.5.4.
4.1.4 Đối với trường hợp san mặt bằng sai lệch so với cao trình thiết kế (đào chưa tới hoặc đào vượt quá cao trình thiết kế) ở phần đào đất cho phép như sau:
– Đối với đất mềm: 0,05 m khi thi công thủ công và 0,10 m khi thi công cơ giới;
– Đối với đất cứng: + 0,1 và – 0,2 m. Những chỗ đào vượt quá cao trình thiết kế phải được lấp phẳng bằng đá hỗn hợp.
4.15 Bề mặt phần đắp nền bằng đá cứng phải rải lớp đá hỗn hợp lên trên gạt phẳng, đầm chặt và bảo đảm độ dốc thiết kế.
4.1.6 Đối với phần đào, phải san mặt bằng trước khi tiến hành xây dựng những công trình ngầm. Riêng đối với phần đắp thì chỉ tiến hành đắp sau khi xây dựng xong các công trình ngầm trong phạm vi phần đắp
4.2 Đào hào và hố móng
4.2.1 Bề rộng đáy đường hào trong xây dựng lắp đặt đường ống quy định trong Bảng 9.
Bảng 9 – Bề rộng đáy đường hào trong xây dựng lắp đặt đường ống
Phương pháp lắp đặt đường ống | Bề rộng tối thiểu của đáy đường hào có vách đứng, chưa kể phần gia cố, m | ||
Ống thép, ống chất dẻo | Ống gang, bê tông cốt thép và ống xi măng amiăng | Ống bê tông, bê tông cốt thép nối bằng ngàm, ống sành | |
1. Lắp theo cụm, đường kính ngoài của ống D là: + Nhỏ hơn 0,7 m | D + 0,3 nhưng không nhỏ hơn 0,7 | ||
2. Lắp từng đoạn ống đường kính ngoài D là: + Nhỏ hơn 0,5 m + Từ 0,5 m đến 1,6 m + Từ 1,6 m đến 3,5 m | D + 0,5 D + 0,8 D + 1,4 | D + 0,6 D + 1,0 D + 1,4 | D + 0,8 D + 1,2 D + 1,4 |
CHÚ THÍCH 1:Đối với đường ống đường kính lớn hơn 3,5 m và đối với những đoạn cong bề rộng đáy hào xác định theo thiết kế tổ chức xây dựng công trình. CHÚ THÍCH 2:Khi đáy hào nằm trên mực nước ngầm và có mái dốc thì bề rộng đáy hào tối thiểu phải bằng D + 0,5 nếu đặt ống từng đoạn một và D + 0,3 nếu đặt ống theo cụm. CHÚ THÍCH 3: Khi đáy hào nằm dưới mực nước ngầm, có hệ thống tiêu nước thì bề rộng đáy hào phải đủ rộng để có chỗ đào rãnh tiêu, giếng thu nước và đặt trạm bơm tiêu. |
4.2.2 Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy hào thì khoảng cách tối thiểu giữa thành ống và vách hào phải lớn hơn 0,7 m.
4.2.3 Chiều rộng đáy móng băng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng kết cấu cộng với lớp chống ẩm, khoảng cách để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2 m.
Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy móng thì khoảng cách tối thiểu giữa kết cấu móng và vách hố móng phải lớn hơn 0,7 m.
Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách giữa chân mái dốc và chân kết cấu móng ít nhất phải là 0,3 m.
4.2.4 Kích thước hố móng trong giai đoạn thi công những công trình khối lớn (như trụ cầu, tháp làm lạnh, đập bê tông…) và móng của những thiết bị công nghệ lớn (như máy cán thép, máy ép, máy rèn dập…) phải do thiết kế xác định.
4.2.5 Đối với đất mềm, được phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trường hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước theo quy định theo Bảng 10.
Bảng 10 – Loại đất và chiều sâu hố móng
Loại đất | Chiều sâu hố móng, m |
Đất cát, đất lẫn sỏi sạn | Không quá 1,00 |
Đất cát pha | Không quá 1,25 |
Đất thịt và đất sét | Không quá 1,50 |
Đất thịt chắc và đất sét chắc | Không quá 2,00 |
4.2.6 Thiết kế phải xác định cụ thể những trường hợp cần thiết
phải gia cố tạm thời vách đứng của hào và hố móng, hay đào hố móng có mái dốc, tùy thuộc vào chiều sâu hố móng, tình hình địa chất công trình (loại đất, trạng thái tự nhiên của đất, mực nước ngầm…) tính chất tải trọng tạm thời trên mép hố móng và lưu lượng nước thấm vào trong hố móng.
4.2.7 Những vật liệu để gia cố tạm thời vách hào và hố móng lên làm theo kết cấu lắp ghép để có thể sử dụng quay vòng nhiều lần và có khả năng cơ giới hóa cao khi lắp đặt. Những tấm ván và chống đỡ bằng gỗ phải được sử dụng quay vòng ít nhất 5 lần. Khi đắp đất vào hố móng phải tháo gỡ những vật liệu gia cố tạm thời, chỉ được để lại khi điều kiện kỹ thuật không cho phép tháo gỡ những vật liệu gia cố.
4.2.8 Trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình
phải xác định điều kiện bảo vệ vành ngoài hố móng, chống nước ngầm và nước mặt. Tùy theo điều kiện địa chất công trình và thủy văn của toàn khu vực, phải lập bản vẽ thi công cho những công tác đặc biệt như lắp đặt hệ thống hạ mực nước ngầm, gia cố đất, đóng cọc bản thép…
4.2.9 Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng khi không cần gia cố, trong trường hợp nằm trên mực nước ngầm (kể cả phần chịu ảnh hưởng của mao dẫn) và trong trường hợp nằm dưới mực nước ngầm nhưng có hệ thống tiêu nước phải chọn theo chỉ dẫn ở Bảng 11.
4.2.10 Đối với những trường hợp hố móng sâu hơn 5 m,
hoặc sâu chưa đến 5 m nhưng điều kiện địa chất thủy văn xấu, phức tạp, đối với những loại đất khác với quy định trong Bảng 11 thì trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đến việc xác định độ dốc của mái dốc, sự cần thiết để có an toàn và chiều rộng mặt cơ nhằm kết hợp sử dụng mặt cơ để lắp đặt những đường ống kỹ thuật phục vụ thi công như đường ống nước, đường ống dẫn khí nén…
4.2.11 Không cần bạt mái dốc hố móng công trình nếu mái dốc không nằm trong thiết kế công trình. Đối với hố móng đá sau khi xúc hết đá rời phải cậy hết những hòn đá long chân, đá treo trên mái dốc để đảm bảo an toàn.
Bảng 11 – Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng
Loại đất | Độ dốc lớn nhất cho phép khi chiều sâu hố móng bằng, m | |||||
1,5 | 3,0 | 5,0 | ||||
Góc nghiêng của mái dốc | Tỷ lệ độ dốc | Góc nghiêng của mái dốc | Tỷ lệ độ dốc | Góc nghiêng của mái dốc | Tỷ lệ độ dốc | |
Đất mượn | 56 | 1: 0,67 | 45 | 1: 1,00 | 38 | 1: 1,25 |
Đất cát và cát cuội ẩm | 63 | 1: 0,50 | 45 | 1: 1,00 | 45 | 1: 1,00 |
Đất cát pha | 76 | 1: 0,25 | 56 | 1: 0,67 | 50 | 1: 0,85 |
Đất thịt | 90 | 1: 0,00 | 63 | 1: 0,50 | 53 | 1: 0,75 |
Đất sét | 90 | 1: 0,00 | 76 | 1: 0,25 | 63 | 1: 0,50 |
Hoàng thổ và những loại đất tương tự trong trạng thái khô | 90 | 1: 0,00 | 63 | 1: 0,50 | 63 | 1: 0,50 |
CHÚ THÍCH 1: Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác định theo loại đất yếu nhất. CHÚ THÍCH 2: Đất mượn là loại đất nằm ở bãi thải đã trên sáu tháng không cần nén. |
4.2.12 Vị trí kho vật liệu, nơi để máy xây dựng, đường đi lại của máy thi công dọc theo mép hố móng phải theo đúng khoảng cách an toàn được quy định về kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
4.2.13 Những đất thừa và những đất không bảo đảm chất lượng phải đổ ra bãi thải quy định. Không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, ngập úng những công trình lân cận và gây trở ngại sau khi thi công.
4.2.14 Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu được sử dụng để đắp thì phải tính toán sao cho tốc độ đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hưởng tới tốc độ đào đất hố.
4.2.15 Trong trường hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công trình thì bãi đất tạm thời không được gây trở ngại cho thi công, không tạo thành sình lầy. Bề mặt bãi trữ phải được lu lèn nhẵn và có độ dốc để thoát nước.
4.2.16 Khi đào hố móng công trình,
phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ…), bề dầy lớp bảo vệ do thiết kế quy định tùy theo điều kiện địa chất công trình và tính chất công trình lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi bắt đầu xây dựng công trình (đổ bê tông, xây…)
4.2.17 Đối với những hố móng có vách thẳng đứng, không gia cố tạm thời thì thời hạn đào móng và thi công những công việc tiếp theo phải rút ngắn tới mức thấp nhất. Đồng thời phải đặt biển báo khoảng cách nguy hiểm trong trường hợp đào gần những nơi có phương tiện thi công đi lại. Kích thước hố đào cục bộ cho công tác lắp đặt đường ống được cho trong Bảng 12.
Bảng 12 – Kích thước những hố đào cục bộ cho công tác lắp đặt đường ống
Loại ống | Loại mối nối | Đường kính ngoài của ống D, mm | Kích thước hố đào cục bộ, m | ||
Ống thép | Hàn | Cho tất cả loại D | 1,0 | D0+ 1,2 | 0,7 |
Ống gang | Ngàm | Nhỏ hơn 326 Lớn hơn 326 | 0,55 1,0 | D0 + 0,5 D0 + 0,7 | 0,3 0,4 |
Ống xi măng Amiăng | Khớp nối | Nhỏ hơn 325 Lớn hơn 325 | 0,7 0,9 | D0 + 0,5 D0 + 0,7 | 0,2 0,3 |
Ống bê tông Bê tông cốt thép | Ngàm | Nhỏ hơn 640 | 1,0 | D0 + 0,5 | 0,3 |
khớp nối | Lớn hơn 640 | 1,0 | D0+ 1,0 | 0,4 | |
Ống chất dẻo | Tất cả các loại | Cho mọi đường kính | 0,6 | D0 + 0,5 | 0,2 |
Ống sành | Nối ngàm | 0,5 | D0 + 0,6 | 0,3 | |
CHÚ THÍCH: D0 là đường kính ngoài của ngàm, khớp nối, ống lồng, tính bằng milimet (mm). |
4.2.18 Khi sử dụng máy đào một gầu để đào móng,
để tránh phá hoại cấu trúc địa chất đặt móng, cho phép để lớp bảo vệ như Bảng 13. Nếu sử dụng máy cạp và máy đào nhiều gầu, lớp bảo vệ không cần quá 5 cm, máy ủi không cần quá 10 cm.
Cách xử lí lớp bảo vệ như quy định ở 4.2.16 .
4.2.19 Cần phải cơ giới hóa công tác bóc lớp bảo vệ đáy móng công trình, nếu bề dầy lớp bảo vệ bằng cm đến 7 cm thì phải thi công bằng thủ công.
4.2.20 Khi hố móng là đất mềm, không được đào sâu quá cao trình thiết kế.
Nếu đất có lẫn đá tảng, đá mồ côi thì phần đào sâu quá cao trình thiết kế, tại những hòn đá đó phải được bù đắp bằng vật liệu cùng loại hay bằng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén như cát, cát sỏi…
Loại vật liệu và yêu cầu của đầm nén phải do thiết kế quy định.
Bảng 13 – Cấu trúc địa chất đặt móng, cho phép để lớp bảo vệ
Loại thiết bị | Bề dày lớp bảo vệ đáy mỏng (cm) khi dùng máy đào có dung tích gầu (m³) | ||||
Từ 0,25 đến 0,40 | Từ 0,50 đến 0,65 | Từ 0,80 đến 1,25 | Từ 1,50 đến 2,5 | Từ 3,00 đến 5,00 | |
Gầu ngửa | 5 | 10 | 10 | 15 | 20 |
Gầu sấp | 10 | 15 | 20 | – | – |
Gầu dây | 15 | 20 | 25 | 30 | 30 |
4.2.21 Trước khi tiến hành lắp đặt đường ống, những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế phải được bù đắp lại như chỉ dẫn trong 4.2.20, ở những chỗ chưa đào tới cao trình thiết kế thì phải đào một lòng máng tại chỗ đặt ống cho tới cao trình thiết kế. Đối với đường hào là móng của công trình tiêu nước thì không được đào sâu quá cao trình thiết kế.
?? Bạn nên biết:
- Thí nghiệm SPT – Xác định độ cứng của đất
- Thí nghiệm độ Sệt của đất
4.2.22 Trong trường hợp móng công trình, đường hào và kênh mương nằm trên nền đá cứng thì toàn bộ đáy móng phải đào tới độ sâu cao trình thiết kế. Không được để lại cục bộ những m ô đá cao hơn cao trình thiết. Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế tại đáy móng đều phải đắp bù lại bằng cát, cát sỏi, hay đá hỗn hơp và phải đầm nén theo chỉ dẫn của thiết kế.
4.2.23 Khi đào hố móng công trình, đào hào ngay bên cạnh hoặc đào sâu hơn mặt móng của những công trình đang sử dụng (nhà ở, xí nghiệp, công trình, hệ thống kỹ thuật ngầm…) đều phải tiến hành theo đúng quy trình công nghệ trong thiết kế thi công, phải có biện pháp chống sụt lở, lún và làm biến dạng những công trình lân cận và lập bảng vẽ thi công cho từng trường hợp cụ thể.
4.2.24 Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kỹ thuật ngầm đang hoạt động
, trước khi tiến hành đào đất phải có giấy phép của cơ quan quản lí hệ thống kỹ thuật ngầm đó hay cơ quan chức năng của chính quyền địa phương.
Tim, mốc giới hạn của hệ thống kỹ thuật ngầm phải được xác định rõ trên thực địa và phải cắm tiêu cao để dễ thấy. Trong quá trình thi công móng phải có sự giám sát thường xuyên của đại diện có thẩm quyền thuộc tổ chức thi công và cơ quan quản lí hệ thống kỹ thuật ngầm đó.
4.2.25 Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kỹ thuật ngầm đang hoạt động thì chỉ được dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của hệ thống lớn hơn 2 m và tới mặt đáy lớn hơn 1 m.
Phần đất còn lại phải đào bằng thủ công và không được sử dụng những công cụ, thiết bị có sức va đập mạnh để đào đất. Phải áp dụng những biện pháp phòng ngừa hư hỏng hệ thống kỹ thuật ngầm.
4.2.26 Trong trường hợp phát hiện ra những hệ thống kỹ thuật ngầm,
công trình ngầm hay di chỉ khảo cổ, kho vũ khí… không thấy ghi trong thiết kế, phải ngừng ngay lập tức công tác đào đất và rào ngăn khu vực đó lại. Phải báo ngay đại diện của những cơ quan có liên quan tới thực địa để giải quyết.
4.2.27 Việc lấp đường đào hào đã đặt đường ống phải tiến hành theo hai giai đoạn.
a) Trước tiên lấp đầy các hố móng và hốc ở cả hai phía đường ống bằng đất mềm, cát, sỏi, cuội không có cuội lớn, đất thịt, đất pha sét và đất sét (trừ đất khô). Sau đó đắp lớp đất phủ trên mặt ống dầy 0,2 m nhằm bảo vệ ống, các mối nối và lớp chống ẩm. Đối với ống sành, ống xi măng amiăng, ống chất dẻo, bề dầy lớp đất phủ bề mặt bảo vệ ống phải lớn hơn 0,5 m.
b) Sau khi thử và kiểm tra chất lượng ống, tiến hành đắp lấp bằng cơ giới phần còn lại với bất kì loại đất sẵn có nào. Những đá tảng lớn hơn 200 mm thì phải loại bỏ. Trong quá trình thi công, phải tránh những va đập mạnh có thể gây hư hỏng đường ống bên dưới.
4.2.28 Trước khi đặt ống vào đường hào phải rải lớp đất lót dầy 10 cm để san phẳng đáy móng bằng cát, cát pha, cát sỏi. Nếu nền là cát thì không cần rải lớp đệm lót đường ống.
Đối với cống thoát nước, cống trong các công trình thủy lợi, việc chuẩn bị lớp đệm lót trước khi đặt ống phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
4.2.29 Đất lấp vào đường hào và móng công trình, đất lấp vào móng thiết bị, nền nhà, móng máy đều phải đầm theo từng lớp. Độ chặt của đất do thiết kế quy định.
Đối với cống thoát nước, cống trong các công trình thủy lợi việc chuẩn bị lớp đệm lót trước khi đặt ống phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
Phải sử dụng đầm máy nhỏ hoặc đầm bằng thủ công ở những nơi chật hẹp khó đầm bằng máy lớn.
4.2.30 Việc đắp đất lấp vào đường hào đã đặt ống
, nếu phía trên không có tải trọng phụ (trừ trọng lượng bản thân của đất đắp) có thể tiến hành không cần đầm nén, nhưng dọc theo tuyến đường ống phải dự trữ đất với khối lượng đủ để sau này đắp bù vào những phần bị lún.
4.2.31 Khi đường hào, hố móng công trình cắt ngang đường giao thông, đường phố, quảng trường, khu dân cư, mặt bằng công nghiệp… thì phải dùng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén để lấp vào toàn bộ chiều sâu của móng như cát, cát sỏi, đất lẫn sỏi sạn, mạt đá…
4.2.32 Nếu dùng cơ giới vào việc đổ đất san, đầm khi đắp đất vào đường hào và hố móng công trình thì cho phép mở rộng giới hạn của hố móng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa đắp lấp đất, nhưng phải tính toán hiệu quả kinh tế kỹ thuật của biện pháp thi công.
4.2.33 Trong trường hợp đường hào, hố móng công trình cắt ngang hệ thống kỹ thuật ngầm
(đường ống, đường cáp ngầm…) đang hoạt động, trong thiết kế phải có biện pháp bảo vệ hệ thống kỹ thuật ngầm đó suốt quá trình thi công. Việc đắp lấp vào đường hào, hố móng phải tiến hành theo trình tự sau:
– Lấp đất phía dưới cho tới nửa đường ống (đường cáp) bằng đất cát để tạo thành lớp đỡ.
– Sau khi đắp tiếp hai bên và bên trên với chiều dầy lớn hơn 0,5 m theo từng lớp, đầm chặt, mái dốc đất đắp phải bằng 1/1.
– Phần còn lại công tác lấp đất tiến hành theo chỉ dẫn ở 4.2.27.
4.2.34 Khi lấp đất đường ống nằm trên dốc lớn hơn 20°, phải có biện pháp gia cố phần đất đã lắp để chống xói lở, sạt, trụi đất. Biện pháp gia cố đất phải được trình bày trong thiết kế công trình.
4.3 Đào và đắp đất
4.3.1 Nền công trình trước khi lắp phải được xử lí và nghiệm thu.
– Chặt cây, phát bụi, bóc hết lớp đất hữu cơ;
– Nếu nền bằng phẳng hoặc có độ dốc từ 1: 10 đến 1:5 thì chỉ đánh xờm bề mặt;
– Nếu độ dốc của nền từ 1:5 đến 1:3 thì phải đánh giật cấp kiểu bậc thang, bề rộng mỗi bậc từ 2 m đến 4m và chiều cao 2 m. Độ dốc của mỗi bậc phải nghiêng về phía thấp bằng 0,01 đến 0,02. Nếu chiều cao của mỗi bậc nhỏ hơn 1 m thì để mái đứng, nếu chiều cao lớn hơn 1 m thì để mái đến 1:0,50;
– Nếu nền đất thiên nhiên là đất cát, đất lẫn nhiều đá tảng thì không cần xử lí giật cấp;
– Đối với nền đất và nền đất thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 1:3 thì công tác xử lí nền phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
4.3.2 Đối với nền đường xe lửa và nền đường ô tô:
– Khi địa hình bằng phẳng hay ở sườn dốc nhỏ hơn 1:10, chiều cao của nền đường xe lửa dưới 0,5 m và chiều cao nền đường xe ô tô dưới 1 m và trong trường hợp độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 nhưng chiều cao nền đắp nhỏ hơn 1 m thì cần phải làm sạch cỏ trước khi đắp đất.
Nếu độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 và chiều cao nền đắp lớn hơn 1 m thì không cần phải làm cỏ, nhưng phải cày xới, đánh xờm bề mặt trước khi đắp đất.
4.3.3 Khi đắp đất trên nền đất ướt hoặc có nước, trước khi tiến hành đắp đất phải tiến hành tiêu thoát nước, vét bùn, khi cần thiết phải đề ra biện pháp chống đùn đất nền sang hai bên trong quá trình đắp đất. Không được dùng đất khô nhào lẫn đất ướt để đầm nén.
4.3.4 Việc chọn máy đào đất phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế.
4.3.5 Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí nghiệm đất tại hiện trường với từng loại đất và từng loại máy đem sử dụng nhằm mục đích:
– Hiệu chỉnh bề dầy lớp đất rải để đầm;
– Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế;
– Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén.
4.3.6 Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên tắc sau đây:
– Bề dầy lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc 0,04 đến 0,10 kể từ công trình tới mép biên;
– Bề mặt lớp đất thấm nhiều nước nằm dưới, lớp đất ít thấm nước phải nằm ngang;
– Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau;
– Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm phía trong;
– Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
4.3.7 Đối với công trình thủy lợi việc sử dụng đất đắp
phải theo quy định của thiết kế. Nếu trong thiết kế không quy định việc sử dụng đất đắp không đồng nhất thì đất có hệ số thấm nhỏ phải đắp ở phía thượng lưu và đất có hệ số thấm lớn hơn phải đắp ở phía hạ lưu công trình.
4.3.8 Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được đánh xờm. Khi sử dụng đầm chân dê để đầm đất thì không cần phải đánh xờm.
4.3.9 Trên bề mặt nền đắp, phải chia ra từng ô có diện tích bằng nhau để cân bằng giữa đầm và rải đất nhằm bảo đảm dây chuyền hoạt động liên tục tưới ẩm hoặc giảm độ ẩm của loại đất dính phải tiến hành bên ngoài mặt bằng thi công.
4.3.10 Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa.
Đối với nền đất yếu hay nền bão hoà nước, cần phải rải đất giữa trước tiến ra mép ngoài biên, khi đắp tới độ cao 3 m thì công tác rải đất thay đổi lại từ mép biên tiến vào giữa.
4.3.11 Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt khối lượng thể tích khô thiết kế. Không được phép đắp nền những công trình dạng tuyến theo cách đổ tự nhiên, đối với tất cả loại đất.
Trừ trường hợp đắp đá thì có thể không đầm nén nhưng phải có chiều cao dự trữ phòng lún quy định ở 3.5.4.
4.3.12 Để đảm bảo khối lượng thể tích khô thiết kế đất đắp ở mái dốc và mép biên khi rải đất để đầm,
phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 cm đến 40 cm tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lượng thể tích khô thiết kế phải loại bỏ và tận dụng vào phần đắp công trình.
Nếu trồng cỏ để gia cố mái đất thì không cần bạt bỏ phần đất tơi đó.
4.3.13 Đất thừa ở phần đào cần phải tận dụng để đắp vào những chỗ có lợi (sau khi tính toán hiệu quả kinh tế) như đắp thêm vào mái dốc cho thoải, đắp gia tải, lấp chỗ trũng, lấp khe cạn hay đắp bờ con trạch.
4.3.14 Đất đổ lên phía bờ cao phải đắp thành bờ liên tục không đứt quãng.
Nếu đổ đất ở phía bờ thấp thì phải đắp cách quãng cứ 50 m để một khoảng cách rộng 3 m trở lên.
4.3.15 Khi đắp đất phải tính hao hụt trong vận chuyển từ 0,5 % đến 1,5 % khối lượng tùy theo phương tiện vận chuyển và cự li vận chuyển.
4.3.16 Kích thước mỏ vật liệu và bãi trữ đất do thiết kế xác định, và phải chú ý đến những yếu tố sau:
– Tỉ lệ hao hụt đất trong vận chuyển;
– Độ chặt đầm nén;
– Độ lún của nền và của đất đắp;
– Độ tơi xốp của đất khi khai thác từ đất nguyên thổ (độ tơi xốp của đất xem Phụ lục C).
4.3.17 Trong trường hợp phải xây cống thì khi tiến hành đắp đất phải chừa lại mặt bằng đủ để thi công. Khi tiến hành lấp đất lên cống, phải rải đất từng lớp đầm chặt và nâng chiều cao đất đắp đồng thời ở cả hai bên sườn cống.
4.3.18 Nếu đắp lấp lên cống bằng đá hỗn hợp hay bằng đất có lẫn đá tảng lớn hơn 100 mm thì trước khi tiến hành lấp, phải đắp lớp phủ bảo vệ cống. Chiều dầy lớp phủ ở hai bên sườn phải lớn hơn 1,0 m và phía trên mặt cống lớn hơn 0,5 m.
4.3.19 Khi đào đất, phải chừa lớp bảo vệ giữ cho cấu trúc địa chất đáy móng không bị biến dạng hoặc phá hoại. Bề dầy của lớp bảo vệ phải đúng theo quy định ở 4.2.18. Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế ở mặt móng đều phải đắp bù lại và đầm chặt. Những chỗ nào vượt thiết kế ở mái dốc thì không cần đắp bù, nhưng phải san gạt phẳng và lượn chuyển tiếp dần tới đường viền thiết kế.
4.4 Thi công đất bằng máy đào, máy cạp, máy ủi
4.4.1 Nguyên tắc chung
4.4.1.1 Những quy định của phần này áp dụng cho thi công đất bằng các loại máy làm cho đất chính, đất đào, máy gạt, máy ủi, san.
4.4.1.2 Thi công cơ giới công tác đất chỉ được tiến hành trên cơ sở đã có thiết kế thi công (hoặc biện pháp thi công) được duyệt.
Trong thiết kế thi công phải nói rõ những phần sau đây:
– Khối lượng, điều kiện thi công công trình và tiến độ thực hiện;
– Phương án thi công hợp lí nhất;
– Lựa chọn công nghệ thi công hợp lí cho từng phần, từng đoạn, từng công trình;
– Lựa chọn các loại máy móc phương tiện vận chuyển theo cơ cấu nhóm máy hợp lí nhất, phù hợp điều kiện kinh tế, kỹ thuật. Nêu sơ đồ làm việc của máy.
4.4.1.3 Trước khi thi công, phải kiểm tra đối chiếu, hiệu chỉnh chính xác lại địa hình, địa chất thủy văn của công trình và khu vực làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp và an toàn lao động. Phải đề ra các biện pháp phòng chống lún, sạt lở, ngập lụt, lầy thụt… khi mưa bão.
4.4.1.4 Phải đánh dấu trên bản vẽ thi công và thể hiện trên thực địa bằng các cọc mốc dễ nhìn thấy để báo hiệu có các công trình ngầm như đường điện, nước, thông tin liên lạc, cống ngầm … nằm trong khu vực thi công.
Phải có biện pháp bảo vệ các công trình hiện có nằm gần công trình đang thi công như: nhà cửa, đường sá, bệnh viện, trường học, di tích lịch sử…. ở các khu vực có đường ống khí nén, nhiên liệu, cáp điện ngầm, kho hóa chất, thuốc nổ… phải có biển báo khu vực nguy hiểm.
4.4.1.5 Phải chọn khoang đào đầu tiên và đường di chuyển của máy hợp lí nhất cho từng giai đoạn thi công công trình.
4.4.1.6 Lựa chọn máy và cơ cấu nhóm máy hợp lí trên cơ sở công nghệ thi công tiên tiến bảo đảm năng suất cao, tiêu hao nhiên liệu ít và giá thành một đơn vị sản phẩm thấp nhất. Phải bảo đảm hoàn thành khối lượng, tiến độ thực hiện và phù hợp với đặc điểm và điều kiện thi công công trình. Cơ cấu nhóm máy trong dây chuyền công nghệ thi công phải đảm bảo đồng bộ, cân đối.
4.4.1.7 Trước khi thi công phải dọn sạch những vật chướng ngại có ảnh hưởng đến thi công cơ giới nằm trên mặt bằng: chặt cây lớn, phá dỡ công trình cũ, di chuyển những tảng đá lớn… phải xác định rõ khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, di chuyển những cọc mốc theo dõi thi công ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của máy làm việc.
Phải chuẩn bị chu đáo điều kiện an toàn ở mặt bằng: cắm biển báo những nơi nguy hiểm, đảm bảo đủ ánh sáng thi công ban đêm, quy định rõ những tín hiệu, đèn hiệu, còi hiệu.
4.4.1.8 Cán bộ kỹ thuật thi công và công nhân cơ giới phải được trực tiếp quan sát mặt bằng thi công, đối chiếu với thiết kế và nắm vững nhiệm vụ, yêu cầu thi công công trình trước khi tiến hành thi công.
4.4.1.9 Phải chuẩn bị chu đáo trước khi đưa máy ra làm việc. Phải kiểm tra, xiết chặt, điều chỉnh các cơ cấu làm việc, kiểm tra các thiết bị an toàn kỹ thuật. Các bộ phận đào cát đất phải sắc, nếu cùn phải thay thế phục hồi kịp thời đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
4.4.1.10 Khi làm việc phải bảo đảm cho máy làm việc liên tục, độ tin cậy cao và phát huy được hết công suất của máy.
4.4.1.11 Cán bộ kỹ thuật và công nhân lái máy phải chấp hành đầy đủ và nghiêm túc chế độ bàn giao máy tại hiện trường và các quy định về quản lí sử dụng máy, sửa chữa, bảo dưỡng máy và các quy định an toàn về máy.
4.4.1.12 Trong giai đoạn thi công cao điểm, nhất là ở những công trình trọng điểm,
cần phải tổ chức thêm bộ phận thường trực sửa chữa hiện trường nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng đột xuất của xe máy, kịp thời bôi trơn, xiết chặt và kiểm tra an toàn xe máy, phục vụ chế độ bàn giao xe máy sống của thời kì cao điểm thi công.
4.4.1.13 Trong mùa mưa bão, phải đảm bảo thoát nước nhanh trên mặt bằng thi công. Phải có biện pháp bảo vệ hệ thống thoát nước không được để xe máy làm hư hỏng hệ thống đó. Phải có biện pháp phòng chống ngập, lầy, lún, trơn trượt… đảm bảo máy hoạt động bình thường.
Nếu vì điều kiện không thể thi công được thì tranh thủ đưa máy vào bảo dưỡng, sửa chữa sớm hơn định kì kế hoạch.
4.4.1.14 Những quy định về thi công cơ giới công tác đất đều áp dụng cho tất cả các loại máy làm đất. Đồng thời phải tuân theo những điểm chỉ dẫn trong tài liệu sử dụng của nhà máy chế tạo. Trong trường hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng máy và hướng dẫn cho công nhân lái máy trước khi đưa máy ra thi công.
4.4.2 Thi công bằng máy đào
4.4.2.1 Máy đào gầu ngửa dùng để đào tất cả các loại đất. Đối với đá, trước khi đào cần làm tơi trước. Máy đào lắp thiết bị gầu dây, gầu xếp, gầu ngoạm dùng để đào những nơi đất yếu, sình lầy, đào các hố có thành đứng, vét bùn, bạt mái dốc, đào đất rời…
4.4.2.2 Chỗ đứng của máy đào phải bằng phẳng, máy phải nằm toàn bộ trên mặt đất, khi đào ở sườn đồi, núi, tầng khai thác phải bảo đảm khoảng cách an toàn tới bờ mép mái dốc và không được nhỏ hơn 2 m. Độ nghiêng cho phép về hướng đổ đất của máy không được quá 20.
4.4.2.3 Khi máy làm việc phải theo dõi mặt khoang đào, không để tạo thành hàm ếch. Nếu có hàm ếch phải phá ngay. Không được để máy làm việc cạnh các vết đất có những lớp đất sắp đổ về hướng máy, phải dọn hết những tảng đá long chân ở các khoang đào. Khi máy ngừng làm việc phải di chuyển máy ra xa vách khoang đào để đề phòng đất đá sụt lở.
4.4.2.4 Khi đổ đất vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao quá 0,7 m.
Vị trí của xe ô tô phải thuận tiện và an toàn. Khi máy vào quay, gầu máy đào không được đi ngang quá đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần ra xa khi đổ đất. Lái xe ô tô phải ra khỏi buồng lái khi đổ đất vào thùng xe.
4.4.2.5 Khi đào đất, phải đảm bảo thoát nước trong khoang đào. Độ dốc nền khoang đào hướng phía ngoài, trị số độ dốc không nhỏ hơn 3 %. Khi đào phải bắt đầu từ chỗ thấp nhất.
Chiều cao khoang thích hợp với máy đào trong Bảng 14.
4.4.2.7 Không được vừa đào vừa lên xuống cần, hoặc vừa lên xuống cần vừa di chuyển máy.
4.4.2.8 Khi di chuyển máy phải nâng gầu cách mặt đất tối thiểu 0,5 m và quay cần trùng với hướng đi. Đối với máy đào bánh xích phải tính toán khối lượng thi công đảm bảo cho máy làm việc ổn định một nơi. Hạn chế tối đa máy di chuyển tự hành, cự li di chuyển không được quá 3 km.
4.4.2.9 Sau mỗi ca làm việc, phải cậy và làm vệ sinh cho sạch hết đất bám dính vào gầu, vào xích máy đào. Gầu máy đào phải hạ xuống đất, cấm treo lơ lửng.
Bảng 14 – Chiều cao khoang thích hợp với máy đào
Đơn vị tính bằng mét khối (m³)
Loại đất | Dung tích gầu của máy đào | ||
Từ 0,15 đến 0,35 | Từ 0,50 đến 0,80 | Từ 1,00 đến 1,25 | |
Đất tơi xốp | 5 | 10 | 10 |
Đất trung bình | 10 | 15 | 20 |
Đất chắc | 15 | 20 | 25 |
4.4.2.10 Khi chọn ô tô vận chuyển phục vụ máy đào thì năng suất tổng cộng của ô tô vận chuyển đất phải lớn hơn năng suất của máy đào từ 15 % đến 20 %. Dung tích của thùng ô tô tốt nhất là bằng bốn đến bảy lần dung tích của gầu và chứa được một số chẵn của gầu máy đào. Trong trường hợp cự li vận chuyển nhỏ hơn 500 m và điều kiện không phải dùng máy cạp thì việc chọn trọng tải lớn nhất của ô tô phục vụ máy đào phải phù hợp với số liệu cho trong Bảng 15.
Bảng 15 – Chọn trọng tải lớn nhất của ô tô phục vụ máy đào
Dung tích gầu máy đào, m³ | Từ 0,40 đến 0,65 | Từ 1,00 đến 1,60 | 2,50 | 4,60 |
Trọng tải lớn nhất của ô tô phục vụ máy đào, T | 4,50 | 7,00 | 12,00 | 18,00 |
4.4.2.11 Trọng tải hợp lí của ô tô phục vụ vận chuyển đất phụ thuộc vào dung dịch gầu và cự ly vận chuyển đất cho trong Bảng 16.
4.4.2.12 Khi đào đất cát, cát sỏi, đất cát pha cần nắp vào máy đào loại gầu không răng, lưỡi gầu liền hoặc loại gầu có răng nhưng dung tích lớn hơn bình thường.
4.4.2.13 Chiều cao lớn nhất cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn được cho trong Bảng 17.
4.4.2.14 Máy đào trang thiết bị gầu sấp và gầu dây để thi công đất ở những nơi thấp mặt phẳng máy đứng trước khi đưa máy vào vị trí làm việc, phải san bằng những chỗ gồ ghề và dọn sạch vật chướng ngại trên mặt bằng máy đứng (gạch, gỗ, đá mồ côi…).
Bảng 16 – Trọng tải hợp lí của ô tô phục vụ vận chuyển đất phụ thuộc vào dung dịch gầu và cự ly vận chuyển đất
Cự li vận chuyển km | Tải trọng hợp lí của ô tô (T) đối với dung tích gầu Xúc (m³) | ||||||
0,40 | 0,65 | 1,00 | 1,25 | 1,60 | 2,50 | 4,60 | |
1,5 | 4,5 | 4,5 | 7,0 | 7,0 | 10,0 | – | – |
1,0 | 7,0 | 7,0 | 10,0 | 10,0 | 10,0 | 12,0 | 27,0 |
1,5 | 7,0 | 7,0 | 10,0 | 10,0 | 12,0 | 18,0 | 27,0 |
2,0 | 7,0 | 10,0 | 10,0 | 12,0 | 18,0 | 18,0 | 27,0 |
3,0 | 7,0 | 10,0 | 12,0 | 12,0 | 18,0 | 27,0 | 40,0 |
4,0 | 10,0 | 10,0 | 12,0 | 18,0 | 18,0 | 27,0 | 40,0 |
5,0 | 10,0 | 10,0 | 12,0 | 18,0 | 18,0 | 27,0 | 40,0 |
Bảng 17 – Chiều cao lớn nhất cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn
Dung tích gầu | Góc nghiêng của cần máy xúc (°) | Chiều cao lớn nhất cho phép m |
2,25 | Từ 45 đến 60 | Từ 4,8 đến 5,5 |
Từ 0,40 đến 0,50 | Từ 46 đến 60 | Từ 6,6 đến 7,8 |
Từ 0,65 đến 0,80 | Từ 46 đến 60 | Từ 6,8 đến 7,9 |
Từ 1,00 đến 1,25 | Từ 46 đến 60 | Từ 8,0 đến 9,0 |
Từ 1,60 đến 2,50 | Từ 46 đến 60 | Từ 9,3 đến 10,8 |
4.4.2.15 Để bảo đảm hiệu quả làm việc của máy đào gầu sấp, kích thước nhỏ nhất của khoang đào không được nhỏ hơn các trị số cho phép trong Bảng 18.
Bảng 18 – Kích thước nhỏ nhất của khoang đào của máy đào gầu sấp
Dung tích gầu, m³ | Chiều sâu nhỏ nhất của khoang đào, m | Chiều rộng nhỏ nhất của đáy khoang đào m | |
Đất không dính | Đất dính | ||
0,25 | 1,0 | 1,5 | 1,0 |
Từ 0,40 đến 0,50 | 1,2 | 1,8 | 1,0 |
Từ 0,65 đến 0,80 | 1,5 | 2,0 | 1,3 |
Từ 1,00 đến 1,25 | 1,7 | 2,3 | 1,5 |
4.4.2.16 Khi đào đất bằng máy đào gầu dây, cần phải chú ý:
– Điều chỉnh gầu để góc cắt hợp lý nhất tương ứng với đặc tính và trạng thái của đất;
– Sử dụng tối đa công suất của động cơ;
– Khi đào đất dưới nước, phải dùng gầu có lỗ để thoát nước;
– Ô tô vận chuyển vào lấy đất phải đứng ở cự ly sao cho thùng xe nằm ngang tầm quay của gầu đất. Cấm treo hoặc quay ngang gầu đất trên đầu xe.
4.4.2.17 Khi làm việc với thiết bị gầu ngoạm, yêu cầu ngoạm phải xúc tải lớn nhất. Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm lựa chọn theo nhóm đất và tương ứng với dung tích gầu của máy đào, được cho trong Bảng 19.
Bảng 19 – Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm lựa chọn theo nhóm đất và tương ứng với dung tích gầu của máy đào
Dung tích gầu của máy đào, m³ | Nhóm đất | Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm, kg |
0,40 | I, II | 800 |
Từ 0,65 đến 0,80 | I, II, III, IV | Từ 900 đến 1 450 |
Từ 1,00 đến 1,25 | I, II | Từ 1 150 đến 1 950 |
III, IV | 2 850 | |
1,60 | I, II | Từ 1 600 đến 2 700 |
III, IV | 4 000 |
4.4.3 Thi công bằng máy cạp
4.4.3.1 Cự ly vận chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo trong khoảng từ 400 m đến 800 m, cự ly vận chuyển lớn nhất không nên vượt quá các hệ số cho trong Bảng 20.
4.4.3.2 Máy cạp có đầu kéo bánh xích dùng thích hợp ở những nơi có địa hình không có đường hoặc làm đường tạm thời thi công đòi hỏi chi phí quá cao. Máy cạp tự hành dùng có hiệu quả ở những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, đường xá tốt. Không dùng máy cạp thi công ở những nơi đất nhão, dính và đất.
4.4.3.3 Khi thi công cần phải soạn sơ đồ di chuyển hợp lý của máy cạp để nâng cao năng suất của máy, tùy theo điều kiện địa hình, địa chất và đặc điểm của công trình có thể chọn sơ đồ elip, số 8, zích zắc, hình thoi dọc, hình thoi ngang…
Bảng 20 – Cự ly vận chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo
Loại máy cạp | Cự li vận chuyển lớn nhất, m |
Loại máy kéo có dung tích thùng cạp, m³ | |
5 | 300 |
6 | 500 |
8 | Từ 500 đến 600 |
10 | Từ 600 đến 750 |
15 | Từ 900 đến 1 000 |
Loại tự hành có dung tích thùng, m³ | |
Từ 6 đến 8 | 1 500 |
10 | 2 000 |
15 | 3 000 |
Loại lớn hơn 15 | 3 000 |
4.4.3.4 Độ dốc đường tạm của máy cạp cho trong Bảng 21.
Bảng 21 – Độ dốc đường tạm của máy cạp
Loại máy cạp | Độ dốc, % | Bán kính đường vận chuyển, m | ||
Lên | Xuống | Ngang | ||
Loại phải kéo đi không Có đất Loại tự hành | Từ 10 đến 16 Từ 10 đến 12 Từ 12 đến 15 | 30 19 Từ 20 đến 25 | Từ 10 đến 12 Từ 8 đến 12 Từ 8 đến 12 | Từ 15 đến 20 Từ 15 đến 20 Từ 12 đến 15 |
4.4.3.5 Vị trí lấy đất và đổ đất cần phải lựa chọn để cự ly vận chuyển ngắn nhất và không có nhiều đường vòng và những chỗ rẽ ngoặt.
Đường tạm thi công phải san sửa thường xuyên bằng máy ủi, máy cạp tự san.
4.4.3.6 Khi cắt đất vào thùng cạp, phải điều chỉnh tốc độ hợp lý, độ dốc đào nên lấy từ 9 % đến 10 % và điều chỉnh chiều dày lát cắt sao cho đất chóng vào đáy thùng.
Chiều dày lát cắt cần tham khảo số liệu cho trong Bảng 22.
4.4.3.7 Khi vận chuyển đất và chạy không tải thùng máy cạp phải được nâng lên cách mặt đất từ 0,4 m đến 0,5 m. Tùy theo điều kiện cho phép và đặc điểm công trình, khi đổ đất có thể kết hợp với san đất, khi vận chuyển có thể kết hợp đầm sơ bộ lớp đất mới đổ.
Bảng 22 – Chiều dày lát cắt
Dung tích thùng cạp | Công suất máy kéo CV, kW | Chiều dày lát cắt, m | ||||
m³ | Đầu kéo | Đầu đẩy | Cát | Cát pha sét | Á sét | sét |
6 | 100 | Từ 80 đến 90 | 0,20/0,30 | 0,15 | 0,12/0,20 | 0,09/0,14 |
10 | 140 | 100 | -/0,30 | 0,18/- | 0,18/0,25 | 0,14/0,25 |
15 | 240 | 140 | -/0,35 | 0,25/- | 0,21 /0,30 | 0,21 /0,30 |
CHÚ THÍCH: Tử số là số liệu cho máy cạp không có đầu đẩy, mẫu số là số liệu cho máy cạp có đầu đẩy. |
4.4.3.8 Sau mỗi ca làm việc, phải cậy đất bám dính vào máy và làm vệ sinh thùng cạp.
4.4.3.9 Dùng đầu đẩy phục vụ máy cạp đất trong trường hợp sử dụng máy cạp tự hành và điều kiện đất chặt. Đối với đất cấp III đến cấp IV, phải cầy xới hoặc nổ mìn làm tơi trước. Số lượng máy cạp do một đầu đẩy phục vụ được đưa ra trong Bảng 23.
Bảng 23 – Số lượng máy cạp do một đầu đẩy phục vụ
Cự li vận chuyển | Số lượng máy cạp có một đầu đẩy phục vụ khi dung tích thùng cạp, m³ | |||
m | 2,25 | 6,00 | 10,00 | 15,00 |
Từ 200 đến 250 | 3 | 4 | 3 | 3 |
Từ 250 đến 400 | 4 | 4 | 3 | 3 |
Từ 400 đến 500 | 4 | 4 | 4 | 4 |
4.4.3.10 Chỗ lấy đất phải có đủ chiều dài để máy lấy đất đầy thùng. Chỗ đổ đất phải có đủ chiều dài để đổ hết đất.
4.4.3.11 Máy cạp không được đổ trên đầu dốc. Khi máy hư hỏng cần phải sửa chữa, phải đưa máy đến nơi an toàn.
4.4.4 Thi công bằng máy ủi
4.4.4.1 Máy ủi thi công đất có hiệu quả nhất trong giới hạn chiều sâu đào hoặc chiều cao đắp không quá 2 m.
Cự ly vận chuyển của máy ủi không vượt quá 100 m đến 180 m.
4.4.4.2 Máy ủi sử dụng thích hợp cho đất cấp I, II, III. Đối với đất cấp IV cần làm tơi trước.
4.4.4.3 Khi máy ủi di chuyển ở trên dốc thì:
– Độ dốc ủi khi máy lên không vượt quá 25°;
– Độ dốc khi máy xuống không vượt quá 35°;
– Độ dốc ngang không quá 30°.
4.4.4.4 Tốc độ di chuyển máy ủi phải phù hợp với loại đất, điều kiện làm việc, công suất của máy và kiểu máy. Tốc độ hợp lý được đưa ra trong Bảng 24.
Bảng 24 – Tốc độ di chuyển máy ủi
Tên công việc | Tốc độ hợp lí, km/h | |
Máy ủi bánh xích | Máy ủi bánh lốp | |
Đào đất Vận chuyển đất Chạy không Chạy trên dốc | Từ 2,5 đến 8,0 Từ 4,0 đến 10,0 Từ 8,0 đến 12,0 2,1 | Từ 3,3 đến 10,0 Từ 6,0 đến 12,0 Từ 10,0 đến 20,0 3,6 |
4.4.4.5 Khi vận chuyển đất, máy ủi không chạy với tốc độ cao để tránh rơi vãi dọc đường. Khi vận chuyển đất xa nên dùng bàn gạt có cánh phụ lắp bản lề ở hai đầu và sử dụng những biện pháp đẩy đất có hiệu quả như đào đất theo rãnh, ủi đẩy song hành…
4.4.4.6 Khi đào đất cứng, cần lắp thêm răng vào máy để kết hợp xới tơi đất khi máy lùi.
4.4.4.7 Khi máy ủi di chuyển phải nâng bàn gạt cách mặt đất 0,5 m. Bán kính vòng của đường phải phù hợp với bán kính quay của máy ủi nhất là đối với máy ủi bánh lốp. Không được đưa bàn gạt ra ngoài dốc.
4.4.4.8 Đoạn đường san thích hợp của máy san tự hành nằm trong giới hạn từ 400 m đến 500 m. Lưỡi ben san phải đặt ở những góc độ phù hợp như quy định trong Bảng 25.
Bảng 25 – Lưỡi ben san phải đặt ở những góc độ phù
Loại công việc | Góc đặt lưỡi ben của máy san, (°) | ||
Đặt | Cắt | Độ nghiêng đến | |
Khi cắt đất | |||
– Có xới bằng răng | 30 | 40 | 15 |
– Có xới bằng lưỡi cày | Từ 30 đến 35 | 40 | 15 |
– Không xới | Từ 35 đến 40 | 40 | 25 |
Khi chuyển đất | Từ 35 đến 50 | Từ 35 đến 45 | 18 |
Khi san đất | Từ 55 đến 70 | Từ 50 đến 60 | 20 |
Khi san mặt bằng | Từ 45 đến 55 | Từ 40 đến 45 | 18 |
Khai thác vật liệu tại mỏ
Còn tiếp ………..
?? DOWNLOAD ĐẦY ĐỦ TCVN 4447-2012 TẠI ĐÂY
Từ khóa » Thi Công K98
-
BIỆN PHÁP THI CÔNG K98 - Tài Liệu Text - 123doc
-
Phương Pháp Thi Công đất Nền đường K98 Cho Người Mới | Biện ...
-
Xin Thuyết Minh Biện Pháp Thi Công đắp Cát Nền đường K95 Và K98
-
Phương Pháp Thi Công đất Nền đường K98 Cho Người Mới - YouTube
-
Biện Pháp Thi Công đắp Cát Nền đường
-
Thuyết Minh Biện Pháp Thi Công Đắp Cát Nền Đường
-
Thi Công Và Nghiệm Thu đắp đất Nền đường (k95 Và K98)?
-
Hướng Dẫn Chi Tiết Phân Lớp đất đắp Nền đường K95 – Cao Tốc Bắc ...
-
(DOC) Tổ Chức Thi Công | Chương Lương
-
Xáo Xới Và Lu Lèn đất K98, K95? - Tư Vấn Kết Cấu, BTCT, Thi Công Xây ...
-
Chi Tiết Biện Pháp Thi Công Nền đường đắp
-
Hưng Yên: Kiểm Tra Tiến độ Thi Công Một Số Dự án Giao Thông Trọng ...
-
Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 9436:2012 Về Nền đường ô Tô - Thi Công ...