Tên Các Tháng Bằng Tiếng Anh - Học Tiếng Anh Online

Bài viết này, HocTiengAnh.info sẽ giới thiệu cách đọc, viết tắt, nguồn gốc và ý nghĩa của các tháng trong Tiếng Anh.

Sau đây là bảng các tháng trong Lịch tiếng anh kèm cách đọc và phiên âm, video bên dưới sẽ hướng dẫn các bạn cách phát âm chuẩn nhé.

month-of-year
Các tháng trong Lịch Tiếng Anh
Các tháng Viết tắt Đầy đủ Phiên âm Cách đọc
 Tháng 1 Jan January [‘dʒænjʊərɪ] cje-nu-a-rỳ
 Tháng 2 Feb February [‘febrʊərɪ] fe-bru-a-rỳ
 Tháng 3 Mar March [mɑrtʃ /mɑːtʃ] ma-rch
 Tháng 4 Apr April [‘eɪprəl] ây-prồ
 Tháng 5 May May [meɪ] may
 Tháng 6 Jun June [dʒuːn] jun
 Tháng 7 July July [ɔː’gʌst] jun-lai
Tháng 8 Aug August [ɔː’gʌst] o-gúst
 Tháng 9 Sep September [sep’tembə] sep-tem-bờ
 Tháng 10 Oct October [ɒk’təʊbə] óc-tâu-bờ
 Tháng 11 Nov November [nəʊ’vembə] nô-vem-bờ
 Tháng 12 Dec December [dɪ’sembə] đi-xem-bờ

Video hướng dẫn cách phát âm chuẩn các tháng trong tiếng anh.

Nguồn gốc các tháng trong tiếng anh.

Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao October lẽ ra phải là tháng thứ tám, chứ không phải là tháng thứ mười. Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này sẽ đưa ta đến những câu chuyện thú vị về nguồn gốc của tên các tháng trong tiếng Anh.

cac-thang-trong-tieng-anh

Người La Mã cổ đại dường như có tên các vị thần cho mọi thứ. Cho nên chẳng có gì đáng ngạc nhiên nếu biết rằng họ có một vị thần gác cửa tên là Janus, và hẳn nhiên vị thần này có hai mặt để có thể cùng lúc canh gác hai mặt của một lối ra vào. Vì thế, lễ kỷ niệm vị thần này diễn ra vào đầu năm, khi người ta nhìn lại năm cũ và hướng về năm mới.

Do vậy, tên vị thần này gắn với tháng đầu tiên trong năm, trong tiếng La tinh, “tháng Giêng” là Januarius mensis (“tháng của Janus”). Cụm từ này du nhập vào tiếng Anh dưới dạng Genever vào khoảng trước thế kỷ 14. Đến khoảng năm 1391, từ tiếng Anh để chỉ tháng Giêng là Januarie. Tình cờ Janus cũng là nguồn gốc của từ janitor(với nghĩa ban đầu là “người gác cửa”).

February du nhập vào tiếng Anh trong thế kỷ 13, xuất phát từ từ tiếng Pháp cổ là feverier (bản thân từ này có gốc từ tiếng La tinh là februarius). Từ này được tiếng La tinh vay mượn từ gốc februum của người Sabine, một dân tộc cổ của Ý. Người La Mã dùng từ februa để chỉ lễ rửa tội tổ chức vào giữa tháng 2 hàng năm. Dạng từ tiếng Anh vào đầu thế kỷ 13 là feoverrer, và đến năm 1225 nó trở thành feoverel. Vào khoảng năm 1373, tiếng Anh hiệu chỉnh từ này cho giống lối chính tả La tinh hơn, và thế là biến thành februare. Dần dà theo thời gian, những biến đổi về cách phát âm và chính tả đã đưa đến dạng từ hiện nay.

Vị thần chiến tranh có tên tiếng La tinh là Mars, là gốc gác của từ chỉ tháng Ba trong tiếng Anh (March). Từ này xuất phát từ dạng tiếng Pháp cổ là marz (bản thân gốc này lấy từ tiếng La tinh Martius mensis, nghĩa là “tháng của Mars”. Nó du nhập vào tiếng Anh vào khoảng đầu thế kỷ 13.

April là tháng đầu xuân hoa nở, có gốc là động từ aperetrong tiếng La tinh (= to open). Tháng Tư trong tiếng La tinh là Aprilis, và biến thành Avrill trong tiếng Pháp cổ. Trong thế kỷ 13, từ tiếng Anh là Averil, nhưng đến khoảng năm 1375, tiếng Anh vay mượn lại dạng từ có vẻ La tinh hơn: đó là April. Ở một số nước, tháng Tư được xem là tháng đầu tiên trong năm, và truyền thống “ngày cá tháng Tư” (April Fools’ Day) là di sản của những lễ hội ăn mừng năm mới. Tháng Năm (May) là tháng của nữ thần La Mã Maia. Cái tên Maia có thể có cùng nguồn gốc với từ La tinh magnus (= “large”), có thể có nghĩa là “tăng trưởng/lớn lên”. Từ La tinh để chỉ tháng 5 là Maius. Từ May du nhập vào tiếng Anh trong thế kỷ 12, từ có gốc là từ Maitrong tiếng Pháp cổ. Du nhập vào tiếng Anh lần đầu trong thế kỷ 11 dưới dạng Junius, June được vay mượn từ gốc La tinh Junius, một biến thể của Junonius (từ mà người La Mã dùng để chỉ tháng Sáu), theo tên của Juno, nữ thần đại diện cho phụ nữ và hôn nhân. July đơn giản chỉ là đặt theo tên của Gaius Julius Caesar, vị hoàng đế La Mã sinh ra trong tháng thứ bảy của năm. Tuy lấy tên mình đặt cho một tháng trong năm, Caesar cũng đã có công lớn trong việc cải cách lịch La Mã.

Xem thêm: Những Cụm từ có Giới Từ thông dụng

Ngoài ra, Caesar còn tự phong mình là một vị thần, và dựng nhiều đền thờ cho chính mình. Một khi đã có tiền lệ như thế, nếu các vị vua khác đều hùa nhau lấy tên mình đặt cho một tháng trong năm, thì chắc hẳn sẽ loạn cả lên (cũng may một năm chỉ có chừng đó tháng). Nhưng chí ít cũng có một người khác bắt chước như thế. Augustus Caesar, cháu nuôi của Julius, lấy tên mình đặt cho tháng thứ tám (August). Cũng như Julius, Augustus tự phong mình là một vị thần, nhưng ông chỉ yêu cầu thần dân của các nước chư hầu thờ phượng ông, còn dân La Mã được miễn. Những ai có thú làm vườn có lẽ cũng nên biết rằng từ trong tiếng Anh cổ để chỉ tháng Tám là Weodmonath (“tháng của cỏ dại”). Do Julius và Augustus đưa tên riêng của mình vào lịch, những tháng sau đó phải lùi vài bước. September (từ gốc La tinh septem, nghĩa là “bảy”) trở thành tháng thứ 9. October, (từ gốc La tinh octo, nghĩa là “tám”) trở thành tháng thứ 10. November (từ gốc La tinh novem, nghĩa là “chín”) trở thành tháng thứ 11. December (từ gốc La tinh decem, nghĩa là “mười”) trở thành tháng thứ 12.

Gợi ý dành cho bạn: 100 bài tiếng anh giao tiếp cơ bản

Ý nghĩa của các tháng theo tiếng Anh:

Tên các tháng trong năm được đặt như thế nào?

Mỗi ngày chúng ta vẫn thường hỏi hôm nay là ngày bao nhiêu? Tháng mấy nhưng liệu rằng có bao giờ bạn đặt ra cho mình câu hỏi tên các tháng được đặt như thế nào chưa? và dười đây chính là câu trả lời, hi vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho bạn những thông tin mới và bổ ích

Chúng ta bắt đầu từ

January

tháng 1 : January theo tiếng Anh còn Januarius theo tiếng LA tinh . Theo thần thoại La Mã cổ đại thì Ja-nuc là vị thần của thời gian. Tháng 1 là tháng đầu tiên của một năm mới dương lịch , nên nó được mang tên vị thần thời gian . Vị thần thời gian phản ánh cả quá khứ lẫn tương lai.

Xem thêm: "Maybe", "perhaps", và "possibly"

February

Tháng 2 thì sao? Theo tiếng Anh tháng 2 là February còn tiếng La tinh là Februarius có nghĩa là thanh trừ . Trong phong tục của La mã thì thường thường các phạm nhân đều bị hành quyết vào tháng 2 nên người ta lấy luôn ngôn từ này để đặt cho tháng . Ngoài ngôn từ này còn có hàm ý nhắc loài người hãy sống lương thiện hơn và nên tránh mọi tội lỗi. Đây là tháng chết chóc nên số ngày của nó chỉ có 28 ngày ít hơn so với các tháng khác .

March

Tháng 3 : March, theo tiếng Anh xuất xứ từ chữ La tinh là Maps. Trong thần thoại La Mã cổ đại thì Maps lavì thần của chiến tranh . Maps cũng được xem là cha của Ro – myl và Rem . Theo truyền thuyết đó là hai người đã xây dựng nên thành phố Rim cổ đại ( nay là Roma)

April

Tháng 4: April, theo tiếng Anh ; Aprilis LA tinh . Trong một năm chu kỳ thời tiết (năm hồi quy) thì đây là thời kì mà cỏ cây hoa lá đâm tròi nảy lộc . Theo tiếng la tinh từ này có nghã là nảy mầm nên người ta đã lấy từ đó đặt tên cho tháng 4 . Tên tháng này đã được nêu lên đặc điểm của thời điểm theo chu kì thời tiết.

May

Bài hay nên xem: Cách nói giờ trong Tiếng Anh

Tháng 5: May (tiếng Anh),Maius (La tinh ) .Có thể theo thần thoại nước Ý , tháng 5 này được đặt theo tên của thần đất . Còn theo thần thoại khác thì có thể gọi là thần phồn vinh.

June Tháng 6 : June ( tiếngAnh) ;Junius( La tinh) . Theo thần thoại La mã cổ đại thì tháng này được đặt tên theo tên của nữ thần Ju-no-ra lavợ của thần Iu-pi-tơ. Trong thần thoại Hi lạp là nữ thần Hera.

July

Tháng 7 : July là tiếng Anh còn Julius là tiếng La tinh . Tháng này đặt tên theo vị hoàng đế la MÃ cổ đại Ju-li-us-le-sar. vào năm 46 trước công nguyên ông đã có công rất lớn trong việc cải cách dương lịch .

August

Tháng 8 :August( tiếng Anh ) ; Augustur( LA mã) . Tháng này được đặt theo tên vị Hoàng đế La mã Au-gus . Ông có công sữa sai xót trong việc abn hành lịch chủ tế lúc bấy giờ . Để kỉ niệm và tưởng nhở ông người ta không chỉ đặt tên mà còn thêm một ngày trong tháng này ( bù cho tháng 2) .

September

Tháng 9 : September(tiếng Anh ) , tháng này được gọi theo nghĩa từ của tiếng la tinh septem-số 7. Trong nhà nước la mã cổ đại thì đây là tháng thứ 7 đầu tiên của một năm lịch.

October

THÁNG 10: October (tiếng anh )còn Octo (la mã) . Những tháng chẵn cuối năm đổi thành tháng đủ nếu trong lịch cũ thì đây là tháng 8. Tháng này đại diện cho sự no đủ , hạnh phúc. November

Tháng 11 và tháng 12 tương ứng với : NovemberDecember và trong tiếng La mã là: novem và decem tương ứng với 2 tháng 9 và 10 theo lịch cũ sau tháng 7 đầu tiên . Trong sách không nói nhiều về tháng này nhưng tôi nghĩ tháng này đại diện cho sự mới mẻ , đạt được những kết quả trước đó và những người sinh vào tháng này là những người mới cũng như tháng vậy

Bạn có quan tâm?Tên Tiếng Anh của bạn là gì?

Từ khóa » Các Tháng Giêng Bằng Tiếng Anh