Thần Kinh Hạ Thiệt – Wikipedia Tiếng Việt

Thần kinh hạ thiệt
Thần kinh hạ thiệt, đám rối thần kinh cổ và các nhánh
Não nhìn từ dưới. Thần kinh hạ thiệt có nguyên ủy hư[a] từ rãnh sau của hành não.
Latinh nervus hypoglossus
Phân bố cơ cằm - lưỡi, cơ móng - lưỡi, cơ trâm - lưỡi, cơ cằm - móng, cơ giáp - móng (các cơ của lưỡi)
Đến quai thần kinh cổ
Thần kinh sọ
  • 0 – Thần kinh tận cùng
  • I – Thần kinh khứu giác
  • II – Thần kinh thị giác
  • III – Thần kinh vận nhãn
  • IV – Thần kinh ròng rọc
  • V – Thần kinh sinh ba
  • VI – Thần kinh giạng
  • VII – Thần kinh mặt
  • VIII – Thần kinh tiền đình - ốc tai
  • IX – Thần kinh thiệt hầu
  • X – Thần kinh lang thang
  • XI – Thần kinh phụ
  • XII – Thần kinh hạ thiệt
  • x
  • t
  • s

Thần kinh hạ thiệt là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái - lưỡi (được thần kinh lang thang chi phối vận động).[b] Đây là dây thần kinh chỉ có chức năng vận động. Thần kinh có nguyên ủy[c] nhân thần kinh hạ thiệt nằm trong thân não, là tập hợp một số rễ nhỏ[d], đi qua ống thần kinh hạ thiệt xuống cổ, cuối cùng lại đi qua và chi phối vận động cho cơ lưỡi. Có hai dây thần kinh hạ thiệt trong cơ thể: một ở bên trái và một ở bên phải.

Thần kinh có chức năng kiểm soát các chuyển động của lưỡi, tham gia điều khiển hoạt động nói và nuốt, lè lưỡi và đá lưỡi từ bên này sang bên kia. Tổn thương thần kinh có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động của lưỡi, nguyên nhân phổ biến nhất là do chấn thương khi phẫu thuật và do bệnh liên quan đến thần kinh vận động. Herophilos là người đầu tiên ghi chép về dây thần kinh vào thế kỷ III trước Công nguyên. Cái tên "hạ thiệt" bắt nguồn từ thực tế là đường đi của thần kinh nằm ở dưới lưỡi, theo tiếng Hán Việt: hạ ("dưới") và thiệt ("lưỡi"). Trong danh pháp Latin, từ hypo (tiếng Hy Lạp: "dưới") và glossa (tiếng Hy Lạp: "lưỡi").

Cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân nguyên ủy

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Nhân thần kinh hạ thiệt

Nhân thần kinh hạ thiệt (nucleus nervi hypoglossi) nằm ở gần đường giữa tại mặt sau của chất xám hành tuỷ. Nó dài khoảng 2 cm. Phần trước trên của nó nằm bên dưới tam giác thần kinh hạ thiệt ở sàn não thất 4, phần sau dưới của nó kéo dài xuống đến sát tuỷ sống.[1]

Nhân thần kinh XII bao gồm các neuron vận động lớn và các sợi có myelin nằm rải rác. Nhân được tổ chức thành các phần bụng và lưng, mỗi phần lại được chia thành các dưới nhân giữa và bên chi phối cho các cơ lưỡi khác nhau.[1]

Một số nhóm tế bào nằm quanh nhân thần kinh hạ thiệt, được gọi là các nhân quanh nhân thần kinh hạ thiệt (nuclei perihypoglossales) bao gồm nhân xen (nucleus intercalus), nhân trước nhân thần kinh hạ thiệt (nucleus prepositus hypoglossi), nhân dưới nhân thần kinh hạ thiệt (nucleus sub hypoglossal) và nhân cạnh giữa lưng (nhân lưới). Các tiếp nối với tạng và vị giác thông qua nhân xen.[1]

Các sợi thần kinh XII đi ra ở măt trước của nhân, đi qua cấu tạo lưới[e] ở ngoài liềm giữa,[f] chạy ở phía trong nhân trám dưới, rồi cong ra ngoài để thoát ra nông như là một loạt của 10 đến 15 rễ nhỏ ở rãnh trước-bên, phân tách tháp hành (pyramid) và trám hành (olive).[1][3][4][5]

Nhân thần kinh hạ thiệt nhận được các sợi vỏ nhân đến từ hồi trước trung tâm và các vùng liền kề chủ yếu là bán cầu bên đối diện. Các sợi này trực tiếp tạo synapse lên các neuron vận động của nhân hoặc thông qua các neuron liên hợp, chi phối phía ngoài lưỡi.[6] Có bằng chứng cho thấy hầu hết các dưới nhân tiếp nhận các sợi đến từ cả hai bán cầu. Nhân có thể có tiếp nối với tiểu não qua các nhân quanh nhân thần kinh hạ thiệt, và có lẽ cũng cả với cấu tạo lưới hành tuỷ, nhân cảm giác thần kinh sinh ba và nhân đơn độc.[1]

Đường đi và liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Các rễ nhỏ của thần kinh hạ thiệt đi từ phía trước của hành não, phần dưới cùng của thân não,[3][4] trong rãnh trước-bên.[5] Thần kinh đi qua khoang dưới nhện và xuyên qua màng cứng gần ống thần kinh hạ thiệt, một lỗ ở trong xương chẩm của hộp sọ.[7]

Sau khi thoát ra từ ống thần kinh hạ thiệt, thần kinh hạ thiệt tạo ra một nhánh màng não và nhặt một nhánh từ rễ trước của C1 (đốt đội). Sau đó, nó đi gần đến thần kinh lang thang (thần kinh X) và rễ sống của thần kinh phụ,[4] tạo một nửa vòng xoắn xuống phía sau, quanh hạch dưới của thần kinh X và đi qua giữa động mạch cảnh trong và tĩnh mạch cảnh trong[8] nằm trên bao động mạch cảnh.[7]

Tại một điểm ngang mức với góc xương hàm dưới, dây thần kinh chạy ra trước, ở giữa hai mạch máu và trở nên nằm ở nông dưới bụng sau cơ hai bụng.[8][7] Sau đó, nó vòng thành một cái quai quanh một nhánh ức - đòn - chũm dưới của động mạch chẩm,[7] lần lượt bắt chéo ở mặt ngoài động mạch cảnh trong, động mạch cảnh ngoài và quai động mạch lưỡi ở ngay trên đỉnh của sừng lớn xương móng, còn bản thân nó lại bị mắt chéo bởi tĩnh mạch mặt.[8]

Thần kinh hạ thiệt di chuyển chếch lên trên, về phía trước trên của cơ móng - lưỡi (hyoglossus) và dưới mặt sâu cơ trâm - móng[8] và thần kinh lưỡi.[9] Nó tiếp tục đi dưới sâu đến cơ cằm - lưỡi tiến về phía đỉnh lưỡi. Nó chi phối các nhánh cho cơ nội tại của lưỡi, và chi phối một số cơ ngoại lai của lưỡi (móng - lưỡi, cằm - lưỡi và trâm - lưỡi), nơi thần kinh đi qua.[8][9]

  • 1. 10 đến 15 rễ nhỏ của thần kinh hạ thiệt (12) ở rãnh trước-bên, phân tách trám hành (13) và tháp hành. 1. 10 đến 15 rễ nhỏ của thần kinh hạ thiệt (12) ở rãnh trước-bên, phân tách trám hành (13) và tháp hành.
  • 2. Thần kinh hạ thiệt rời hộp sọ thông qua ống thần kinh hạ thiệt (hypoglossal canal), nằm gần lỗ lớn (foramen magnum), nơi tủy sống chui qua. 2. Thần kinh hạ thiệt rời hộp sọ thông qua ống thần kinh hạ thiệt (hypoglossal canal), nằm gần lỗ lớn (foramen magnum), nơi tủy sống chui qua.
  • 3. Sau khi rời khỏi hộp sọ, thần kinh hạ thiệt đi quanh thần kinh lang thang và sau đó đi ở vị trí nông dưới bụng sau của cơ hai bụng. 3. Sau khi rời khỏi hộp sọ, thần kinh hạ thiệt đi quanh thần kinh lang thang và sau đó đi ở vị trí nông dưới bụng sau của cơ hai bụng.
  • 4. Sau đó, thần kinh hạ thiệt đi sâu đến cơ móng - lưỡi và chi phối cơ này. Nó tiếp tục đi và chi phối cơ cằm lưỡi, tiến về đỉnh lưỡi, để phân chia thành các nhánh chi phối cho cơ lưỡi. 4. Sau đó, thần kinh hạ thiệt đi sâu đến cơ móng - lưỡi và chi phối cơ này. Nó tiếp tục đi và chi phối cơ cằm lưỡi, tiến về đỉnh lưỡi, để phân chia thành các nhánh chi phối cho cơ lưỡi.

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Thần kinh hạ thiệt có nguồn gốc từ cặp đốt đầu tiên của đốt chẩm, một phần trung bì nằm bên cạnh trục chính của phôi trong sự phát triển phôi thai người.[10] Các cơ được chi phối bởi thần kinh này phát triển dưới dạng bó hạ thiệt từ các đốt cơ của bốn cặp đốt chẩm đầu tiên.[11][12] Tuần thứ tư, thần kinh nhìn thấy được (dưới dạng một đám rễ), và tuần thứ năm hợp lại thành một sợi duy nhất (ở mỗi bên).[13]

Nhân thần kinh hạ thiệt có nguồn gốc từ tấm nền của hành não thời kỳ phôi thai.[14][15]

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ chi phối của thần kinh hạ thiệt.

Thần kinh hạ thiệt chi phối kiểm soát vận động của các cơ bên ngoài của lưỡi: cơ cằm - lưỡi, cơ móng - lưỡi, cơ trâm - lưỡi và các cơ bên trong của lưỡi. Chúng đại diện cho tất cả các cơ của lưỡi ngoại trừ cơ khẩu cái - lưỡi. Thần kinh hạ thiệt là một loại sợi ly tâm bản thể chung (GSE).[4]

Những cơ này có liên quan đến việc di chuyển, thao tác lưỡi.[4] Cơ cằm - lưỡi bên trái và bên phải chi phối động tác nhô lưỡi ra ngoài. Các cơ gắn vào mặt dưới của phần trên và phần sau lưỡi chi phối động tác nhô lưỡi ra và lệch về phía đối diện.[16] Thần kinh phụ cũng chi phối các cử động khác như làm sạch miệng bằng nước bọt và các hoạt động không kiểm soát được khác (giống hoạt động cơ trơn). Nhân hạ thiệt tương tác với cấu tạo lưới, tham gia kiểm soát một số chuyển động phản xạ hoặc tự động, và một số sợi có nguồn gốc vỏ não chi phối chuyển động vô thức liên quan đến lời nói.[4]

Ý nghĩa lâm sàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chấn thương

[sửa | sửa mã nguồn]

Rất hiếm báo cáo về chấn thương cho thần kinh hạ thiệt.[17] Các nguyên nhân gây thương tích phổ biến nhất là do khối u và vết thương súng đạn,[18] ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như tổn thương phẫu thuật, đột quỵ hành não, đa xơ cứng, hội chứng Guillain-Barré, nhiễm trùng, bệnh sarcoid, và sự tồn tại của một mạch máu giãn trong ống thần kinh hạ thiệt.[19] Chấn thương có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên kéo theo triệu chứng khác nhau.[4] Do thần kinh hạ thiệt có liên quan mật thiết với các cấu trúc khác như dây thần kinh, động mạch và tĩnh mạch, rất hiếm khi chỉ có một mình thần kinh hạ thiệt bị tổn thương. Ví dụ, tổn thương dây thần kinh ở dưới hàm trái và dưới hàm phải sẽ đi kèm với tổn thương thần kinh mặt và thần kinh sinh ba do hậu quả của một cục máu đông gây xơ cứng động mạch đốt sống gây đột quỵ. Hệ quả là cơ miệng cứng lại, khó khăn trong việc nói, ăn và nhai.

Liệt hành tủy tiến triển (progressive bulbar palsy), một dạng bệnh thần kinh vận động, có liên quan đến các tổn thương kết hợp nhân hạ thiệt và nhân hoài nghi cùng với các dây thần kinh vận động của cầu não và hành não teo lại. Bệnh nhân gặp khó khăn khi cử động lưỡi, nói, nhai và nuốt do rối loạn chức năng một số nhân thần kinh sọ.[4] Bệnh thần kinh vận động là bệnh phổ biến nhất ảnh hưởng đến thần kinh hạ thiệt.[20]

Khám

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Khám thần kinh sọ
Image of a tongue protruding from a mouth, wasted on the left, and pointing to the left.
Thần kinh hạ thiệt ở một bên bị thương. Lưỡi bị teo cơ và khi lè lưỡi, lưỡi không thể nhọn ra ngoài. Đây có thể là tai biến phẫu thuật nang khe mang (Branchial cyst).[21]

Khám lưỡi và các chuyển động của lưới giúp kiểm tra thần kinh sọ. Ở trạng thái nghỉ, nếu thần kinh bị tổn thương, lưỡi xuất hiện một "túi giun" (sự co cứng cơ cục bộ - fasciculation) hoặc teo cơ. Bác sĩ yêu cầu bệnh nhân lè lưỡi, nếu có tổn thương thần kinh, lưỡi thông thường sẽ lệch sang một bên (nhưng không phải là cứ tổn thương, bệnh nhân sẽ bị lệch lưỡi).[6][22][23] Khi tổn thương thần kinh, bệnh nhân cảm thấy lưỡi "dày", "nặng" hoặc "hoạt động vụng về". Yếu cơ lưỡi dẫn đến chậm nói, ảnh hưởng đến các âm phát ra nhờ chuyển động vào lưỡi (ví dụ, âm rung cạnh lưỡi, âm tắc răng, âm tắc chân răng, âm mũi ngạc mềm, âm R, v.v.).[20] Test sức mạnh của cơ lưỡi bằng cách yêu cầu bệnh nhân chọc lưỡi vào bên trong má của họ, trong khi đó bác sĩ cảm nhận độ mạnh của lưỡi bằng cách để tay hoặc ấn vào má bệnh nhân.[6]

Thần kinh hạ thiệt mang neuron vận động dưới, tạo synapse với neuron vận động trên ở nhân hạ thiệt. Các triệu chứng liên quan đến chấn thương sẽ phụ thuộc vào vị trí chấn thương trên đường đi này. Nếu tổn thương rơi vào chính dây thần kinh (tổn thương neuron vận động dưới), do yếu cơ cằm - lưỡi của bên bị ảnh hưởng, dẫn đến lệch lưỡi từ phía đối diện, lưỡi sẽ cong về phía bị tổn thương.[23][24] Nếu tổn thương ở đường thần kinh (tổn thương neuron vận động trên), lưỡi sẽ cong về phía không tổn thương, do tác động của cơ cơ cằm - lưỡi bị ảnh hưởng nhưng không bị co cứng cơ cục bộ hoặc teo cơ, dẫn đến việc phát âm khó khăn.[22] Tổn thương nhân hạ thiệt khiến bệnh nhân teo cơ lưỡi và lệch về phía bị ảnh hưởng khi lè lưỡi, do cơ cằm - lưỡi bị yếu đi.[4]

Sử dụng trong phục hồi thần kinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thần kinh hạ thiệt có thể tạo nhánh (anastamoses) với thần kinh mặt để cố gắng khôi phục chức năng khi dây thần kinh mặt bị tổn thương (ví dụ, do chấn thương hoặc ung thư). Có thể nối toàn bộ hoặc một phần sợi thần kinh từ thần kinh hạ thiệt với thần kinh mặt.[25][26]

Lịch sử thuật ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà giải phẫu học Hy Lạp Herophilos (335–280 TCN) là người đầu tiên mô tả thần kinh hạ thiệt, nhưng ông không đặt tên. Năm 1773, Winslow đặt tên là hypoglossal[g] theo tiếng Latin: nervi hypoglossi externa. Một số tác giả sử dụng các danh pháp khác nhau như nervi indeterminati[h], par lingual[i], par gustatorium[j], great sub-lingual[k]. Còn Winslow sử dụng hai danh pháp là gustatory nerve[l]lingual nerve[m]. Năm 1778, Soemmering sử dụng danh pháp nerve hypoglossum magnum[n]. Sau đó, năm 1800, khi dịch sách của Winslow, Cuvier đặt tên là great hypoglossal nerve[o]. Cuối cùng, vào năm 1832, Knox đặt danh pháp giải phẫu tiếng Anh là hypoglossal nerve (thần kinh hạ thiệt).[27]

Ở động vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Thần kinh hạ thiệt là một trong 12 đôi dây thần kinh sọ được tìm thấy ở động vật có màng ối, gồm bò sát, động vật có vú và chim.[28] Giống con người, tổn thương thần kinh dẫn đến khó khăn di chuyển lưỡi khi uống nước, giảm độ mạnh của lưỡi, ban đầu gây lệch lưỡi ra phía lành, sau đó lệch sang bên tổn thương như hệ quả của sự co cứng.[29] Nguồn gốc tiến hóa của thần kinh khám phá qua các nghiên cứu thần kinh ở loài gặm nhấm và bò sát.[30] Thần kinh hạ thiệt là phát sinh tiến hóa từ thần kinh đốt sống cổ,[4] được biệt hóa từ từ trong quá trình tiến hóa.

Kích thước của thần kinh hạ thiệt được đo bằng kích thước của ống thần kinh hạ thiệt, có liên quan đến sự tiến hóa của loài linh trưởng. Có giả thuyết cho rằng kích thước thần kinh lớn hơn sẽ giúp cho loài vật dễ dàng phát triển khả năng phát âm. Tuy nhiên giả thuyết này đã bị bác bỏ.[31]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Liệt hành tủy
  • Hội chứng lỗ tĩnh mạch cảnh

Chú thích danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nguyên ủy hư là nơi mà các dây thần kinh chui vào hoặc thoát ra ở mặt ngoài não và thân não. Xem chi tiết: dây thần kinh sọ
  2. ^ Đó là cơ cằm - lưỡi, cơ móng - lưỡi, cơ trâm - lưỡi và các cơ nội tại của lưỡi.
  3. ^ nguyên ủy là nơi xuất phát của cơ, mạch máu hoặc thần kinh nào đó
  4. ^ Nơi xuất phát của thần kinh hạ thiệt không phải là một sợi mà là nhiền sợi nhỏ hợp lại thành một, trông tựa như cái rễ
  5. ^ cấu tạo lưới là một cấu trúc nằm ở thân não và não trung gian, từ hành não đến vùng dưới đồi, được tạo ra do các thân, sợi trục và đuôi gai của các nơron có kích thước và hình dáng khác nhau, liên hệ với nhiều vùng khác nhau như vỏ não, tiểu não, tuỷ sống, các nhân xám ở nền não, vùng dưới đồi
  6. ^ liềm giữa (hay bó liềm trong (lemniscus medialis) hay bó Reil trong) là đường cảm giác sâu có ý thức, tạo bởi các sợi của bó thon và bó chêm tại chỗ bắt chéo liềm (hay bắt chéo cảm giác, decussatio lemniscorum)[2]
  7. ^ hypoglossal: hạ thiệt
  8. ^ nervi indeterminati: thần kinh vô định
  9. ^ par lingual: phần lưỡi
  10. ^ par gustatorium: phần vị giác
  11. ^ great sub-lingual: thần kinh dưới lưỡi lớn
  12. ^ gustatory nerve: thần kinh vị giác
  13. ^ lingual nerve: thần kinh lưỡi
  14. ^ hypoglossum magnum: thần kinh hạ thiệt lớn, magnum là một từ trong tiếng Latin nghĩa là "lớn"
  15. ^ great hypoglossal nerve: thần kinh hạ thiệt lớn, great là một từ trong tiếng Anh nghĩa là "to, lớn"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Trịnh Văn Minh 2017, tr. 403 – 404.
  2. ^ “Cấu trúc bên trong đại não” (PDF). http://caodangquany1.edu.vn/. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2020. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  3. ^ a b Dale Purves (2012). Neuroscience. Sinauer Associates. tr. 726. ISBN 978-0-87893-695-3.
  4. ^ a b c d e f g h i j M. J. T. Fitzgerald; Gregory Gruener; Estomih Mtui (2012). Clinical Neuroanatomy and Neuroscience. Saunders/Elsevier. tr. 216. ISBN 978-0-7020-4042-9.
  5. ^ a b Anthony H. Barnett (2006). Diabetes: Best Practice & Research Compendium. Elsevier Health Sciences. tr. 30. ISBN 978-0-323-04401-1.
  6. ^ a b c Kandel, Eric R. (2013). Principles of neural science (ấn bản thứ 5.). Appleton and Lange: McGraw Hill. tr. 1541–1542. ISBN 978-0-07-139011-8.
  7. ^ a b c d Gray's Anatomy 2008, tr. 460.
  8. ^ a b c d e Trịnh Văn Minh 2017, tr. 404.
  9. ^ a b Gray's Anatomy 2008, tr. 506-7.
  10. ^ Hill, Mark. “Carnegie stage 12 – Embryology”. embryology.med.unsw.edu.au. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ Coley, Brian D.; Sperling, Vera (ngày 21 tháng 5 năm 2013). Caffey's Pediatric Diagnostic Imaging (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 115. ISBN 978-1455753604. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
  12. ^ Sperber, Geoffrey H.; Sperber, Steven M.; Guttmann, Geoffrey D. (2010). four occipital somites hypoglossal nerve&f=false Craniofacial Embryogenetics and Development Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Anh). PMPH-USA. tr. 193. ISBN 9781607950325.
  13. ^ O'Rahilly, Ronan; Müller, Fabiola (tháng 3 năm 1984). “The early development of the hypoglossal nerve and occipital somites in staged human embryos”. American Journal of Anatomy. 169 (3): 237–257. doi:10.1002/aja.1001690302. PMID 6720613.
  14. ^ “Neural - Cranial Nerve Development”. embryology.med.unsw.edu.au. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ Pansky, Ben. “Chapter 147. The Brainstem: Myelencephalon (fifth Vesicle) – Basal Motor Plate – Review of Medical Embryology Book – LifeMap Discovery”. discovery.lifemapsc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ Gray's Anatomy 2008, tr. 953.
  17. ^ Hui, Andrew C. F.; Tsui, Ivan W. C.; Chan, David P. N. (1 tháng 6 năm 2009). “Hypoglossal nerve palsy”. Hong Kong Medical Journal = Xianggang Yi Xue Za Zhi. 15 (3): 234. ISSN 1024-2708. PMID 19494384.
  18. ^ Keane, James R. (1 tháng 6 năm 1996). “Twelfth-Nerve Palsy: Analysis of 100 Cases”. Archives of Neurology. 53 (6): 561–566. doi:10.1001/archneur.1996.00550060105023. ISSN 0003-9942. PMID 8660159.
  19. ^ Boban, Marina; Brinar, Vesna V.; Habek, Mario; Radoš, Marko (2007). “Isolated Hypoglossal Nerve Palsy: A Diagnostic Challenge”. European Neurology. 58 (3): 177–181. doi:10.1159/000104720. PMID 17622725.
  20. ^ a b “Chapter 7: Lower cranial nerves”. www.dartmouth.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ Mukherjee, Sudipta; Gowshami, Chandra; Salam, Abdus; Kuddus, Ruhul; Farazi, Mohshin; Baksh, Jahid (1 tháng 1 năm 2014). “A case with unilateral hypoglossal nerve injury in branchial cyst surgery”. Journal of Brachial Plexus and Peripheral Nerve Injury. 7 (1): 2. doi:10.1186/1749-7221-7-2. PMC 3395866. PMID 22296879.
  22. ^ a b Kandel, Eric R. (2013). Principles of neural science (ấn bản thứ 5.). Appleton and Lange: McGraw Hill. tr. 1541–1542. ISBN 978-0-07-139011-8.
  23. ^ a b “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  24. ^ Brazis (2007). Localization in Clinical Neurology. tr. 342.
  25. ^ Yetiser, Sertac; Karapinar, Ugur (1 tháng 7 năm 2007). “Hypoglossal-Facial Nerve Anastomosis: A Meta-Analytic Study”. Annals of Otology, Rhinology, and Laryngology (bằng tiếng Anh). 116 (7): 542–549. doi:10.1177/000348940711600710. ISSN 0003-4894. PMID 17727086.
  26. ^ Ho, Tang. “Facial Nerve Repair Treatment”. WebMDLLC. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  27. ^ Swanson, Larry W. (12 tháng 8 năm 2014). Neuroanatomical Terminology: A Lexicon of Classical Origins and Historical Foundations. tr. 300. ISBN 978-0-19-534062-4.
  28. ^ Sharma, SK (2014). Objective Zoology (bằng tiếng Anh). Krishna Prakashan Media. tr. 3.84.
  29. ^ “Physical and Neurologic Examinations – Nervous System – Veterinary Manual”. Veterinary Manual (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
  30. ^ Tada, Motoki N.; Kuratani, Shigeru (1 tháng 1 năm 2015). “Evolutionary and developmental understanding of the spinal accessory nerve”. Zoological Letters. 1: 4. doi:10.1186/s40851-014-0006-8. ISSN 2056-306X. PMC 4604108. PMID 26605049.
  31. ^ Hurford, James R. (6 tháng 3 năm 2014). Origins of Language: A Slim Guide (bằng tiếng Anh). OUP Oxford. tr. Chapter "we began to speak and hear differently". ISBN 9780191009662.
Sách
  • GSTS. BS. Trịnh Văn Minh (2017). Giải phẫu người (Tập 3: Hệ thần kinh - Hệ nội tiết). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. ISBN 978-604-0-04586-7. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  • Gray's anatomy: the anatomical basis of clinical practice (Giải phẫu Gray: kiến thức cơ sở của giải phẫu trong thực hành lâm sàng). Grays, Susan Standring (ấn bản thứ 40). London: Churchill Livingstone. 2008. ISBN 978-0-8089-2371-8.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  • Frank H.Netter, MD (2017). Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition (ấn bản thứ 6). Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN 978-604-66-1320-6.
  • Frank H.Netter, MD (2017). Atlas of Human Anatomy (ấn bản thứ 7). ELSEVIER MASSON. ISBN 978-604-66-1320-6.
  • Frank H.Netter, MD (2017). Atlas d'anatomie humaine (ấn bản thứ 5). ELSEVIER MASSON. ISBN 978-229-47-1297-5.
  • Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
  • PGS.TS Nguyễn Quang Huy (2017). Giải phẫu người (ấn bản thứ 2). Nhà xuất bản Y học. ISBN 978-604-66-2933-7.
  • Phiên bản trực tuyến sách Gray's AnatomyGiải phẫu cơ thể người, Gray, tái bản lần thứ hai mươi (năm 1918).
  • Gray's Anatomy, tái bản lần thứ nhất, năm 1858 (liên kết đến file PDF)
  • Susan Standring; Neil R. Borley; và đồng nghiệp biên tập (2008). Gray's anatomy: the anatomical basis of clinical practice (ấn bản thứ 40). London: Churchill Livingstone. ISBN 978-0-8089-2371-8.
  • x
  • t
  • s
Thần kinh sọ
Tận cùng
  • Nhân
    • nhân vách
  • Đường đi
    • không có nhánh quan trọng
Khứu giác
  • Nhân
    • Nhân khứu giác trước
  • Đường đi
    • Hành khứu giác
    • Bó khứu giác
Mắt
  • Nhân
    • Nhân gối ngoài
  • Đường đi
    • Giao thoa thị giác (Mép thị giác)
    • Bó thị giác
Vận nhãn
  • Nhân
    • nhân vận nhãn
    • nhân Edinger–Westphal
  • Nhánh
    • trên
    • Rễ đối giao cảm của hạch mi
    • dưới
Ròng rọc
  • Nhân
  • Nhánh
    • không có nhánh quan trọng
Sinh ba
  • Nhân
    • Nhân cảm giác chính của thần kinh sinh ba] (PSN)
    • Nhân tủy sống của thần kinh sinh ba
    • Nhân trung não của thần kinh sinh ba (MN)
    • Nhân vân động của thần kinh sinh ba(TMN)
  • Đường đi
    • hạch sinh ba
  • Nhánh
    • mắt
    • hàm trên
    • hàm dưới
Giạng
  • Nhân
  • Nhánh
    • không có nhánh quan trọng
Mặt
Nguyên ủy gần
  • thần kinh trung gian Wrisberg
  • Hạch gối
Trong ống thần kinh mặt
  • Thần kinh đá sâu
    • Hạch chân bướm - khẩu cái
  • Thần kinh xương bàn đạp
  • Thừng nhĩ
    • Thần kinh lưỡi
    • Hạch dưới hàm dưới
Ở lỗtrâm chũm
  • Thần kinh tai sau
  • Cơ trên xương móng
    • Nhánh bụng của thần kinh mặt
    • Nhánh trâm móng của thần kinh mặt
  • Đám rối thần kinh tuyến mang tai
    • Nhánh thái dương của thần kinh mặt
    • Nhánh gò má của thần kinh mặt
    • Nhánh miệng của thần kinh mặt
    • Nhánh góc hàm dưới của thần kinh mặt
    • Nhánh sọ của thần kinh mặt
Nhân
  • Nhân vân động của thần kinh mặt
  • Nhân bó đơn độc
  • Nhân bọt trên
Tiền đình - ốc tai
  • Nhân
    • Nhân tiền đình
    • Nhân ốc tai
  • Thần kinh ốc tai
    • Vân hành não não thất bốn (vân thính giác)
    • Dải cảm giác bên (lateral lemniscus)
  • Thần kinh tiền đình
    • Hạch Scarpa
Thiệt hầu
Trước hố tĩnh mạch cảnh
  • Hạch
    • trên
    • dưới
Sau hố tĩnh mạch cảnh
  • Thần kinh màng nhĩ
    • Đám rối màng nhĩ
    • Thần kinh đá bé
    • Hạch tai (hạch Arnold)
  • Nhánh trâm hầu của thần kinh thiệt hầu
  • Nhánh hầu của thần kinh thiệt hầu
  • Nhánh hạch nhân của thần kinh thiệt hầu
  • Nhánh lưỡi của thần kinh thiệt hầu
  • Nhánh xoang cảnh của thần kinh thiệt hầu
Nhân
  • Nhân hoài nghi
  • Nhân bọt dưới
  • Nhân bó đơn độc
Lang thang
Trước hố tĩnh mạch cảnh
  • Hạch
    • trên
    • dưới
Sau hố tĩnh mạch cảnh
  • Nhánh màng não của thần kinh lang thang
  • Nhánh tai của thần kinh lang thang
Cổ
  • Nhánh hầu của thần kinh lang thang
    • đám rối hầu
  • Thần kinh thanh quản trên
    • ngoài
    • trong
  • Thần kinh thanh quản quặt ngược
  • Nhánh tim cổ trên của thần kinh lang thang
Lồng ngực
  • Nhánh tim cổ dưới của thần kinh lang thang
  • Nhánh phổi của thần kinh lang thang
  • Thân lang thang
    • trước
    • sau
Bụng
  • Nhánh tạng của thần kinh lang thang
  • Nhánh thận của thần kinh lang thang
  • Nhánh gan của thân lang thang trước
  • Nhánh vị trước của thân lang thang trước
  • Nhánh vị sau của thân lang thang sau
Nhân
  • Nhân hoài nghi
  • Nhân lưng của thần kinh lang thang
  • Nhân bó đơn độc
Phụ
  • Nhân
    • nhân hoài nghi
    • Nhân sống của thần kinh phụ
  • Rễ sọ
  • Rễ sống
Hạ thiệt
  • Nhân
  • Nhánh
    • lưỡi
Bài viết tốt "Thần kinh hạ thiệt" là một bài viết tốt của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 8 tháng 6 năm 2020 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.

Từ khóa » Cơ Ngang Cằm