Thành Ngữ – Tục Ngữ: Nồi Da Nấu Thịt | Ca Dao Mẹ

  • Nồi da nấu thịt

    Nồi da nấu thịt

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • thịt
    • Người đăng: Mai Huyền Chi
    • 1 February,2013
  • Bình luận
Cùng thể loại:
  • Có dưa thì chừa rau

    Có dưa thì chừa rau

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 11 December,2024
  • Có cà thì thôi gắp mắm

    Có cà thì thôi gắp mắm

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 11 December,2024
  • Đầu người giàu không có tóc, chân người nghèo không có lông

    Đầu người giàu không có tóc, Chân người nghèo không có lông

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • tướng mạo
    • Người đăng: Phan An
    • 7 November,2024
  • Người ăn thì còn, con ăn thì hết

    Người ăn thì còn, con ăn thì hết

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 21 July,2024
  • Muốn nói ngoa làm cha mà nói

    Muốn nói ngoa làm cha mà nói Muốn nói không làm chồng mà nói

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 29 May,2024
  • Ơn nghĩa đổ đầu cù lao

    Ơn nghĩa đổ đầu cù lao

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 22 April,2024
  • Bống có gan bống, bớp có gan bớp

    Bống có gan bống, bớp có gan bớp

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • cá bống
      • cá bớp
    • Người đăng: Phan An
    • 22 April,2024
  • Cá rô rạch ngược

    Cá rô rạch ngược

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • cá rô
    • Người đăng: Phan An
    • 22 April,2024
  • Học khôn đến chết, học nết đến già

    Học khôn đến chết, Học nết đến già.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Người đăng: Phan An
    • 24 February,2024
  • Mùng chín vía trời, mùng mười vía đất

    Mùng chín vía trời, mùng mười vía đất

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • phong tục
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 20 February,2024
Có cùng từ khóa:
  • Ai bảo xôi ừ xôi, ai bảo thịt ừ thịt

    Ai bảo xôi ừ xôi, ai bảo thịt ừ thịt

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • xôi
      • thịt
    • Người đăng: Lê Minh Quang
    • 6 June,2013
  • Chẳng được miếng thịt miếng xôi

    Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho tôi bằng lòng.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • xôi
      • thịt
      • lời nói
      • bằng lòng
    • Người đăng: Lê Tư
    • 10 April,2013
  • Một quan tiền tốt mang đi

    – Một quan tiền tốt mang đi Nàng mua những gì mà tính chẳng ra? – Thoạt tiên mua ba tiền gà, Tiền rưỡi gạo nếp với ba đồng trầu. Trở lại mua sáu đồng cau, Tiền rưỡi miếng thịt, bó rau  mười đồng. Có gì mà tính chẳng thông? Tiền rưỡi gạo tẻ, sáu đồng chè tươi. Ba mươi đồng rượu, chàng ơi! Ba mươi đồng mật, hai mươi đồng vàng. Hai chén nước mắm rõ ràng, Hai bảy mười bốn, kẻo chàng hồ nghi. Hăm mốt đồng bột nấu chè, Mười đồng nải chuối, chẵn thì một quan.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • gạo
      • mật
      • trầu cau
      • nước mắm
      • đồng
      • bột
      • chuối
      • con trâu
      • rượu
      • con gà
      • quan
      • rau
      • vàng
      • tiền
      • gạo nếp
      • thịt
    • Người đăng: Virus
    • 31 January,2013
Chú thích
  1. Nồi da nấu thịt Có bản chép "nhồi" và biến nghĩa câu thành ngữ này theo hướng hình tượng hơn, trực tiếp hơn. Điển tích ghi lại cho thấy "nồi da nấu thịt" lại xuất phát từ chuyện thợ săn ngày xưa đi săn phải làm thịt thú ăn ngay giữa rừng. Vì không có nồi, họ thường lột da thú căng ra làm nồi để nấu thịt con thú ấy. Câu này nói ý cùng ruột rà máu mủ mà hại lẫn nhau.
  2. Có bản chép: xáo.
  3. Cù lao Khoảng đất nổi lên ở giữa biển hoặc sông.

    Cù lao Chàm

    Cù lao Chàm

  4. Ơn nghĩa đổ đầu cù lao Làm ơn mà vô ích, như trôi theo dòng nước chảy quanh cù lao.
  5. Cá bống Một họ cá sông rất quen thuộc ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam (tại đây loài cá này cũng được gọi là cá bóng). Cá bống sống thành đàn, thường vùi mình xuống bùn. Họ Cá bống thật ra là có nhiều loài. Tỉnh Quảng Ngãi ở miền Trung nước ta có loài cá bống sông Trà nổi tiếng, trong khi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, loài được nhắc tới nhiều nhất là cá bống tượng. Cá bống được chế biến thành nhiều món ăn ngon, có giá trị cao.

    Cá bống tượng Kiên Giang.

    Cá bống tượng

    Cá bống kho tộ

    Cá bống kho tộ

  6. Cá bớp Có nơi gọi là cá bóp, một trong số các loại cá đặc trưng của vùng biển miền Trung, thuộc loại cá dữ, ăn tạp. Thịt cá trắng, ngọt, dai, đặc biệt lớp da dày, dẻo, ăn béo và không tanh, đầu cá chứa nhiều sụn ngon.

    Cá bớp

    Cá bớp

  7. Bống có gan bống, bớp có gan bớp Người nào có sự gan dạ của người nấy.
  8. Cá rô Loại cá rất thường gặp trên các đồng ruộng ở nước ta. Nhân dân ta thường tát đồng để bắt cá rô. Cá rô đồng có thịt béo, thơm, dai, ngon, dù hơi nhiều xương, và được chế biến thành nhiều món ngon như kho, nấu canh, làm bún...

    Lưu ý: Có một giống cá khác gọi là cá rô phi, thường được nuôi ở ao, nhưng khi nhắc đến cá rô thì người ta nghĩ ngay đến cá rô đồng.

    Cá rô đồng kho tộ

    Cá rô đồng kho tộ

  9. Cá rô rạch ngược Chỉ người ương bướng, ngang tàng.
  10. Quan Đơn vị tiền tệ cổ của nước ta dùng đến đầu thế kỷ 20. Đối với tiền quý (cổ tiền), một quan bằng 60 tiền (600 đồng kẽm). Với tiền gián (sử tiền), một quan bằng 360 đồng kẽm.
  11. Tiền quý Tiền có hai hạng, tiền quý (còn gọi là cổ tiền, tiền tốt) thì một tiền bằng 60 đồng tiền kẽm (một quan bằng 10 tiền, tức 600 đồng kẽm), tiền gián (còn gọi là sử tiền) thì một tiền bằng 36 đồng kẽm (tức một quan bằng 360 đồng kẽm). Hình thức lưu hành hai loại tiền tệ này xuất hiện vào khoảng thế kỉ 18, và tồn tại không lâu vì cách tính phức tạp của nó.
  12. Có bản chép: Nàng mua những gì hãy tính cho ra.
  13. Có bản chép: giá, rau.
  14. Chè Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.

    Đồi chè Thái Nguyên

    Đồi chè Thái Nguyên

  15. Vàng Vàng mã để đốt cho người đã khuất.

Từ khóa » Giải Thích Thành Ngữ Nồi Da Nấu Thịt