Thành Phần Dinh Dưỡng Trong Hạt Cacao

Nhiều người tiêu dùng cho rằng bột cacao mới là thành phần chính có độ dinh dưỡng cao nhất và tốt nhất cho người sử dụng. Tuy nhiên để có thể tạo nên được loại bột cacao chất lượng và nguyên chất đến như vậy thì hạt cacao mới là thành phần mang dinh dưỡng chính từ đó mới có thể tạo nên bột cacao nguyên chất. Để có thể hiểu rõ hơn về thành phần dinh dưỡng của hạt cacao Trọng Đức xin mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Quả hoặc vỏ quả cacao có hình quả dưa (dài 12 - 30 cm và rộng 8 - 12 cm) với trọng lượng trung bình 400 - 600 g. Mỗi quả thường chứa 30 - 40 hạt chứa trong một cùi trắng có vị ngọt khi vỏ còn tươi. Các hạt bên ngoài có màu nâu đỏ và bên trong màu nâu sẫm do giàu hàm lượng polyphenolic. Phần cơm có mùi thơm và chất nhầy, bao gồm các tế bào nhu mô xốp có chứa một loại nhựa giàu carbohydrate. Cơm và hạt ca cao chiếm khoảng một phần ba đến một nửa tổng trọng lượng của vỏ (125 - 200 g). Mặc dù phải mất từ ​​20 quả trở lên để thu hoạch 1 kg bột ca cao thương mại đã chế biến, nhưng từ góc độ thực phẩm, bột từ một quả đủ để cung cấp một nửa nhu cầu hàng ngày của một người nhỏ (450 - 700 calo). Liên quan đến bột ca cao, 100 trăm gram (khoảng 14 pound) có thể cung cấp 10 - 20 % nhu cầu năng lượng của một người trẻ tuổi và đóng góp một lượng đáng kể nhu cầu vitamin và khoáng chất của một người.

Hạt Cacao chứa khoảng 40 – 50% chất béo và 14 – 18% protein tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch. Mặc dù ca cao không phải là nguồn vitamin tối ưu như một loại thực phẩm, nhưng trên cơ sở năng lượng trên mỗi đơn vị (ví dụ, được biểu thị dưới dạng một lượng trên mỗi calo), ca cao là đủ. Ca cao là một nguồn khoáng chất thiết yếu tuyệt vời. Ví dụ, 50 - 100 gram bột ca cao có thể đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người đối với hầu hết các loại khoáng chất hay còn gọi là khoáng chất vi lượng. Về protein, hàm lượng của nó trong cacao là đủ trên cơ sở năng lượng, nhưng chất lượng của protein có phần không đáng kể vì nồng độ của hai axit amin thiết yếu là methionine và cysteine quá thấp để đáp ứng nhu cầu của con người.

1. Lipid

Chất béo trong ca cao (bơ ca cao) có hương vị trung tính. Xét về hàm lượng calo thì bơ ca cao chiếm khoảng 50-60%. Các axit béo chiếm ưu thế trong phần triacylglycerol (triglyceride) của bơ ca cao là axit oleic, palmitic và stearic (>90%) kết hợp với một số axit béo không bão hòa đa, chủ yếu là axit arachidonic và linolinic (5 - 10%). Các lipit trong bơ ca cao, không được hấp thụ hiệu quả hoặc nhanh chóng như các chất béo thực vật khác do cấu hình phân tử khá phức tạp của các axit béo này trong triglyceride, làm chậm thời gian chuyển hóa tổng thể và đặc biệt là làm chậm hấp thu đường ruột. Đối với việc tiêu thụ bơ ca cao và tác dụng của nó đối với lipid huyết thanh, tốc độ hấp thu triacylglyceride trong bơ ca cao chậm hơn và hàm lượng polyphenolic cao trong ca cao. Ở người ăn ca cao, cholesterol LDL huyết tương, LDL oxy hóa (được gọi là thành phần cholesterol xấu) và apo B (một polypeptide lipoprotein quan trọng đối với chức năng LDL) bị giảm, trong khi cholesterol HDL huyết tương (được gọi là cholesterol tốt) tăng lên.

2. Protein và axit amin

Hàm lượng protein trong hạt ca cao là điển hình của nhiều loại hạt, chất lượng protein - dựa trên sự phân phối của một số axit amin thiết yếu - tương đối kém. So với protein tham chiếu điển hình, ví dụ, lòng trắng trứng, có giá trị sinh học và điểm hóa học là 100 làm cơ sở so sánh, điểm hóa học đối với protein ca cao thấp hơn 25, do lượng methionine thấp, một loại axit amin thiết yếu cần thiết để tạo ra một loại protein hoàn chỉnh.

Điểm hóa học là một phương pháp đánh giá protein dựa trên thành phần hóa học của chúng (cụ thể hơn là nồng độ axit amin thiết yếu so với tham chiếu đã chọn). Để xác định điểm hóa học, một protein được chọn làm tham chiếu và các protein khác được xếp hạng tương ứng với protein tham chiếu đó. Thông thường, protein trứng được sử dụng với giả định rằng axit amin của trứng là lý tưởng; nghĩa là, các yêu cầu axit amin thiết yếu sẽ được đáp ứng khi ăn với lượng cần thiết.

Ca cao thường được kết hợp ăn kèm với ngô, một thói quen rất phổ biến ở Trung Mỹ và Mexico. Khi các protein được tiêu thụ cùng nhau, điểm hóa học của hỗn hợp có thể cải thiện rõ rệt cùng với chất lượng sinh học tùy thuộc vào sự phân phối tương đối của các protein khác nhau trong hai nguồn này. Khi đạt được sự cải thiện, các protein được chỉ định là bổ sung. Ca cao và ngô là bổ sung trong đó hàm lượng axit amin của hỗn hợp được cải thiện. Ví dụ, methionine cao hơn trong ngô và thành phần axit amin của ca cao giúp cải thiện hàm lượng lysine và tryptophan thấp của ngô. Khi chế độ ăn uống của con người đủ calo, nhu cầu protein cần thiết để duy trì cân bằng nitơ dương tính ở người là khoảng 0,8 g mỗi kg trọng lượng cơ thể hoặc 12 - 16% tổng lượng calo hàng ngày. Theo đó, với sự bổ sung thích hợp bằng cách tiêu thụ kết hợp ca cao và ngô, chỉ cần 3 4 ounce (khoảng 25 gram) protein thô từ hỗn hợp bột ca cao 50:50 và protein ngô gần như đáp ứng nhu cầu axit amin thiết yếu của một người.

Thành phần dinh dưỡng

Giá trị (Tính trên 100gr bột ca cao)

Năng lượng

225-325 kcal

Protein (g)

18-19

Chất béo (g)

20-25

Carbohydrate (g):

45-55

Chất xơ

25-35

Có thể tiêu hóa

10-20

Đường đơn

1-2

Khoáng (g):

5-6

Canxi (mg)

100-180

Photpho (mg)

750-1000

Sắt (mg)

10-15

Magie (mg)

500-600

Vitamin:

Vitamin A (µg)

10-20 RE

Vitamin E (mg)

0,1-0,2

Vitamin K1(µg)

2,5

Thành phần khác (g):

Polyphenols

7-18

Theobromine

2-3

Caffeine

0,1

cholesterol

0

3. Carbohydrate

Hạt ca cao mới thu hoạch chứa khoảng 12 – 14% carbohydrate có thể tiêu hóa và một lượng đáng kể carbohydrate chất xơ không tiêu hóa. Trong lớp cơm tươi có đủ các loại đường đơn giản tạo vị ngọt. Lớp cơm nhầy cũng chứa pentosans (2 – 3%), axit citric (1 – 2%) và muối (8 – 10%), chủ yếu là phức hợp kali. Tuy nhiên, sau sáu ngày trở lên theo phương pháp chế biến hạt cacao truyền thống, hàm lượng carbohydrate tiêu hóa và thành phần của vỏ ca cao (lớp cơm nhầy và hạt) bị thay đổi đáng kể. Trong quá trình này, lớp cơm nhầy bị thủy phân và một số sản phẩm phức tạp được sản xuất, trong số đó có nhiều loại đường và ketoacids chuỗi ngắn khác nhau, và cuối cùng là axit axetic và rượu. Quá trình lên men cũng làm giảm hàm lượng carbohydrate trong hạt xuống 5 – 6%, do sản xuất các sản phẩm lên men.

4. Vitamin và các khoáng chất

Ca cao là một nguồn tuyệt vời của hầu hết các khoáng chất thiết yếu, đặc biệt là canxi, đồng, sắt, mangan, magiê, phốt pho, kali và kẽm. Đối với đồng, sắt và magiê, yêu cầu của con người trên cơ sở calo thường vượt quá giới hạn. Mặc dù ca cao không có nhiều vitamin, nhưng khi được tiêu thụ cùng với ngô và các hỗn hợp khác, đặc biệt là các loại trái cây và rau quả có sắc tố, những chất bổ sung này cung cấp vitamin mà ca cao bị thiếu. Đáng chú ý, vỏ cacao có chứa 20 - 30 đơn vị vitamin D2 (ergocalciferol) mỗi gram hoặc 300 đơn vị cho mỗi gram chất béo có thể chiết xuất được. Do đó, các sản phẩm của ca cao - như vỏ - đã được sử dụng thành công làm thành phần của thức ăn chăn nuôi để đạt được tốc độ tăng trưởng hoặc sản xuất sữa tối đa.

5. Các thành phần khác

Lượng hợp chất không có dinh dưỡng (chỉ theo nghĩa là chúng không cung cấp năng lượng) có trong 100 gram bột ca cao có thể chiếm 20% trọng lượng bột: polyphenolics 7 - 18 gram ( chủ yếu là anthocyanidin, proanthocyanin và các dẫn xuất catechin khác); theobromine 2 - 3 gram; và caffeine 0,1 gram trên 100 g bột.

6. Mua bột cacao ở đâu?

Cacao Trọng Đức tự hào là nhà cung cấp các sản phẩm Bột Cacao nguyên chất 100% với hệ thống đại lý trên khắp cả nước. Cacao Trọng Đức cam kết cung cấp sản phẩm nguyên chất 100%, không pha trộn tạp chất hay chất phụ gia.

Từ khóa » Trong 600g Mg Có Bao Nhiêu Gam Electron