Thành Tựu Và Hạn Chế Của Triết Học Hy Lạp Cổ đại - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.2 KB, 23 trang )
Mục lụcMở đầu .....................................................................................trang 2I,Đặt vấn đề ............................................................................trang 3II, Giải quyết vấn đề ...............................................................trang 31. Đạc điểm ra đòi của triết học thòi kỳ này ...................trang 3Mục lục............................................................................................................... 12.1Hêraclit:.........................................................................................................42.3Arixtốt..........................................................................................................112.4Trường phái Milê........................................................................................152.5Empedôcơlơ................................................................................................19Danh mục sách tham khảo..............................................................................22MỞ ĐẦUĐời sống chính trị của Hy Lạp lúc bấy giờ sôi động, những quan hệ thươngmại với nhiều nước khác nhau hiên Địa Trung Hải, sự tiếp xúc với những điều1kiện sinh hoạt và tri thức muôn vẻ của nhân dân các nước ấy, sự quan sát cáchiện tượng tự nhiên một cách trực tiếp như một khối duy nhất và lòng mongmuốn giải thích chúng một cách khoa học đã góp phần quy định và làm pháttrien thế giới quan duy vật tự phát và biện chứng sơ khai của Hy Lạp cổ đại.Mặc dù xuất hiện trong điều kiện các hi thức khoa học sơ khai, triết học HyLạp cổ đại đã đề cập tới những vấn đề cơ bản của thế giới quan theo nghĩa hiệnđại tuy còn ở trạng thái mầm mống. Mác và Ăngghen đánh giá cao triết học HyLạp cổ đại và đã nhận định rằng, trong những hình thái muôn vẻ của tư tưởngtriết học Hy Lạp đã có mầm móng của tất cả các kiểu thế giới quan sau này.Triết học duy vật giai đoạn nay mặc dầu mộc mạc thô sơ, mang tính phỏngđoán nhưng đã có giá trị nền tảng định hướng cho triết học sau này. Quan trọngnhất của triết học duy vật Hy Lạp cổ đại chính là thuyết nguyên tử đã đạt cơ sởcho sự phát triển của khoa học tự nhiên; phép biện chứng chất phác và logic họchình thức của Arixtốt.2I.ĐẶT VẤN ĐỀ:Hạn chế và thành tựu của triết học Hy Lạp cổ đại-Thành tựu: là nền móng cho triết học duy vật sau này+ Đặt ra hầu hết vấn đề triết học cần phải giải quyết nhu : Tồn tại là gì? Nguồngốc và bản chất của thế giới ra sao? Cuộc đời và số phận của con nguời nhu thếnào?...Việc lý giải các vấn đề đó do cuộc sống và nhu cầu hiểu biết của con nguờiđặt ra và đuợc coi là nhiên vụ cơ bản của triết học.+ Có nhiều quan niệm đúng đắn có tính định huớng nhu thuyết nguyên tử củaĐêmôcrit hay phép biện chứng sơ khai chất phác và logic học hình thức củaArixtốt.-Hạn chế:+ Triết học duy vật mang tính trục quan phỏng đoán thiếu những chứng cớ khoahọc cụ thể, biểu hiện duới hình thức ngây thơ, phù họp với nhận thức của nguờithời cổ.+ Các nhà triết học đều là các nhà khoa học tự nhiên; đều thuộc tầng lớp giai cấpchủ nô nên có nhiều quan niệm sai lầm. Triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giớiquan và ý thức hệ của giai cấp chủ nô thống trị. Nó là công cụ lý luận của chủ nônhằm duy trì trật tụ xã hội theo kiểu chiếm hữu nô lệ, bảo vệ sự thống trị của giaicấp chủ nô.3II.1.-GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:Đặc điểm ra đòi của triết học thòi kỳ nàyXã hội chiếm hữu nô lệ với những mâu thuẫn gay gắt với tầng lóp chủ nô dânchủ và chủ nô quý tộc. Triết học Hy Lạp cổ đại phản ánh cuộc đấu tranh giai cấpgiữa chủ nôvà nô lệ. Chế độ nô lệ là hình thức áp bức bóc lột tàn nhẫn, vô nhânđạo nhất so với tất cả mọi hình thức áp bức bóc lột. Nguời nô lệ là tài sản thuộcsở hữu của chủ nô; họ là những “công cụ” biết nói, bị đối xử nhu súc vật, khôngcó một thứ quyền hạn nào, không đuợc tham gia các hoạt đông chính trị, xã hội,văn hoá.-Sự xâm lăng bên ngoài làm suy yếu nền kinh tế thủ công Hy Lạp. Do sự tranhgiành quyền làm chủ toàn Hy Lạp nên hai thành bang lớn nhất của liên minh HyLạp là thành bang Aten va thành bang Spác tiến hành cuộc chiến tranh tàn khốcPôlôpône kéo dài hàng chục năm, và cuối cùng dẫn tới sự thất bại nặng nề củaAten. Cuộc chiến hanh này đã làm đất nuớc Hy Lạp suy yếu về kinh tế, chính trịvà quân sự. Đến thế kỷ thứ II truớc công nguyên, Hy Lạp bị La Mã chinh phục.-Từ nhu cầu thực tiễn của nền sản xuất thủ công nghiệp, nông nghiệp, thuơngnghiệp và hàng hải ở Hy Lạp cổ đại quyết định sự phát sinh và phát trien củanhững tri thức về khoa thiên văn, khí tuợng, toán học và vật lý học. Những trithức này tuy ở hình thái sơ khai nhung đuợc trình bày trong hệ thống triết học- tựnhiên của các nhà triết học cổ đại. Khoa học lúc đó chua phân chia nghành; cácnhà triết học đồng thời là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học... Nhu vậy, triếthọc Hy Lạp cổ đại, ngay từ khi ra đời, đã gắn với nhu cầu thực tiễn và gắn liềnvới khoa học.2. Nội dung:2.1 Hêraclit:4-Quan niệm về thế giới:Hearaclit cho rằng không phải nước aperon, không khí mà chính là lửa là nguồngốc sinh ra mọi sự vật. “ Mọi cái biến đổi thành lửa và lửa hở thành mọi cái tựanhư trao đối vàng thành hàng hoá và hàng hoá thành vàng”.Lửa không chỉ là cơsở của mọi vật màcòn là khởi nguyên sinh ra chúng. “Cái chết của lửa- là sự rađời của không khí, và cái chết của không khí là sự ra đời của nước, từ cái chết củanước sinh ra không khí (từ cái chết của không khí- lửa và ngược lại)”theoHeraclit, sự phát sinh ra vũ trụ từ lửa là “con đường đi xuống”, đồng thời cũng làsự “thiếu hụt lửa”. Nhưng “con đường đi xuống” đó phải được bù đắp tất yếu bởi“con đường đi lên”, bởi quá trình “dư thùa lửa”, tức là quá trình tất thảy vũ trụbiến thành lửa bởi một đám cháy trên quy mô toàn vũ trụ. Ồng cho rằng bản thânvũ trụ không phải là do chúa trời hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào đó tạora. Nó “mãi mãi đã đang và sẽ là ngọn lửa vĩnh viễn không ngừng cháy và tànlụi”.Rõ ràng, Heraclit đã đứng trcn lập trường duy vật cổ đại để giải quyết vấn đề “cơ sở đầu tiên” của thế giới từ một dạng vật chất cụ thể. Đó là một hạn chề, mộtquan điểm duy vật sơ khai mang tính phỏng đoán song ví toàn bộ vũ trụ như mộtngọn lửa bất diệt; Heraclit đã tiếp cận được với quan niệm duy vật nhấn mạnhtính vĩnh viễn và bất diệt của thế giới.Heraclit cho rằng: linh hồn là vật chất, là một trạng thái quá độ của lửa. Quanniệm này dưới ánh sáng của khoa học hiện đại, rõ ràng là sai lầm, nhưng giá trịtriết học của luận điểm này là ở chổ: ông đã tìm bản chất tinh thần không phải ởngoài vật chất mà chính là ở chính thể giới vật chất. Giá trị đó có tính định hướngcho sự tìm tòi bản chất đích thực của đời sống tinh thần.-Triết học5+ ở thời cổ đại Hy Lạp, người ta quan niệm “triết học” nghĩa là yêu mến sựthông thái và nhà triết học là nhà thông thái hiểu biết nhiều, Heraclit coi phươngchâm nghiên cứu của mình không dùng lại ở sự thông thái, hiểu biết nhiều, màquan trọng là phzỉ biết được cái lôgos (tức bản chất, quy luật của sự vật).TheoHeraclit, lôgos cũng chính là lửa, nhưng dưới góc độ xem xét của trí tuệ. Vì vậygiữa lôgos và lửa không thể tách rời nhau, bởi thế giới chính là ngọn lửa cháyvĩnh viễn, mà lôgos là trật tự thống trị thế giới, là quy luật của tồn tại, đảm bảocho sự phát triển hài hoà của thế giới.+ Phép biện chứng:Heralit la người sáng lập ra phép biện chứng hơn nữa là người xây dựng phépbiện chứng trên lập trường duy vật. Phép biện chứng của ông chưa được trình bàydưới dạng 1 hệ thốngluận điểm khoa học như sau này mà chỉ được đề cập dướidạng các câu danh ngôn mang tính thi ca và triết lý. Nhưng chính những tư tưởngbiện chứng sơ khai của ông sau này đã được các nhà biện chứng cổ điển Đức kếthừa và các nhà triết học Macxit đánh giá cao.Những luận điểm cốt lõi của phép biện chứng đã được Heralit đề cập tới.•Một là: quan niệm về vận động vĩnh viễn của vật chất. TheoHeralit không có sự vật hiện tượng nào của thế giới đứng yên tuyệt đốimà trái lại tất cả đều trong trạng thái biến đổi; vận động phát triểnkhông ngừng. Ăngghen nhận xét: “khi nói rằng mọi cái đang trôi đi,Heralit coi sinh thành là phạm trừ cơ bản của mọi tồn tại”. Luận điểmbất hủ của ông “ chúng ta không thể tắm hai lần trên cùng một dòngsông”.•Hai là: Heralit thừa nhận sự tồn tại và thống nhất của mặt đối lậpnhưng trong mối quan hệ khác nhau. Chẳng hạn, “đối với loài cá- ôngnói- thì nước là rất cần thiết cho sự sống, nhưng đối với con6người thì đó là độc tố có hại” , cũng như “một con khỉ dù đẹp đến đâunhưng vẫn là xấu nếu đem so nó với con người”. Bản thân lôgos là sựthống nhất của các mặt đối lập. Vũ trụ là một thể thống nhất, nhưngtrong lòng nó luôn luôn diễn ra các cuộc đấu hanh giữa các sự vật, lựclượng đối lập nhau. Nhờ các cuộc đấu tranh đó mới có hiện tượng sựvật chết đi, sự vật khác ra đời. Điều đó làm cho vũ trụ thường xuyênphát triển và trẻ mãi không ngừng. Vì thế đấu tranh là vương quốc củamọi cái, là quy luật phát hiển của vũ trụ. Bản thân cuộc đấu tranh giữacác mặt đối lập luôn diễn ra trong sự hài hoà nhất định, dựa trên quyđịnh của lôgos.• Ba là: Theo Heralit, sự vận động, phát triển không ngừng của thế giới doquy luật khách quan (lôgos). Lôgos khách quan là trật tự khách quanmà mọi cái đang diễn trong vũ trụ. Lôgos chủ quan là từ ngữ, họcthuyết, lời nói, suy nghĩ của con người, lôgos chủ quan phải phù họpvới lôgos khách quan, nhưng nó biểu hiện của từng người có khácnhau. Người nào càng tiếp cận được lôgos khách quan bao nhiêu càngthông thái bấy nhiêu.- Một hạn chế khác của Heralit đó chính là hạn chế sai lầm về mặt chính trị. Triếthọc của ông có tính chất phản dân chủ, thù địch với thường dân đem một thiểusố người mà ông gọi là “ưu tú” đối lập với quần chúng nhân dân. Và ông chủtrương phải dùng chính quyền để dập tắt nhanh chóng phong hào dân chủ.Tóm lại: Mặc dù có những sai lầm nhất định nhưng triết học của Heralit đãđưa triết học duy vật cổ đại lên một bươc mớivới những quan điểm duy vật vànhững yếu tố biện chứng. Học thuyết của ông sau này được nhiều nhà triết họccận đại và hiện đại kế thừa. Mỗi nhà triết học, từ lập trường7triết học của mình dã tiếp cận và đánh giá khác nhau về triết học của Heralit.Mác và Ăngghen đã đánh giá một cách đúng đắn giá trị triết học của Heralit,coi ông là đại biệu xuất sắc của phép biện chứng Hy Lạp cổ đại. Ăngghenviết: “ Quan niệm về thế giới một cách nguyên thuỷ, ngây thơ, nhung căn bảnlà đúng ấy, là quan niệm của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại, và nguời đầutiên diễn đạt đuợc rõ ràng quan niệm ấy là Heralit: mọi vật đều tồn tại lạikhông đồng thời tồn tại, vì mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều không ngừng thayđổi, mọi vật đều luôn luôn ở trong quá trình xuất hiện và biến đi”.2.2 Đêmôcrit-Thuyết nguyên tử:Đêmôcrit là đại biểu xuất sắc của chủ nghiĩa duy vật cổ đại. Nổi bật trong triết họcduy vật của Đêmôcrit là thuyết nguyên tử.Nguyên tử là hạt vật chất không thể phân chia đuợc nữa, hoàn toàn nhỏ bé vàkhông thế cảm nhận đuợc bằng trực quan. Nguyên tử là vĩnh cửu không thay đốitrong lòng nó không có cái gì xảy ra nữa. Nguyên tử có vô vàn hình dạng. Theo quanniệm của Đêmôcrit, các sự vật là do các nguyên tử liên kết với nhau tạo nên. Tính dadạng của nguyên tử làm nên tính đa dạng của thế giới có sự vật. Nguyên tử tự thân,không vận động, nhung khi kết hợp với nhau thành vật thể thì làm cho vật thể và thếgiới vận động không ngừng.Linh hồn, theo Đêmôcrit, cũng là một dạng vật chất, đuợc cấu tạo từ các nguyên tửđặc biệt có hình cầu, linh động nhu ngọn lửa, có vận tốc lớn, luôn động và sinh ranhiệt làm cho cơ thể hung phấn và vận động.thuyết nguyên tử của Đêmôcrit vẫn mang tính thô sơ, chất phác, mang nặngtính phỏng đoán chua có cơ sở khoa học nào chứng minh. Song quan điểm củaĐêmôcrit về vận động gắn liền với vật chất là một phỏng đoán có8giá trị đặc biệt. Theo ông, vận động của nguyên tử là vĩnh viễn, và ông cố gắnggiải thích nguyên nhân vận động của nguyên tử ở chính bản thân nguyên tử, ởđộng lực tự thân tự nó còn khoảng trống hay “chân không” là điều kiện vận độngcủa nó. Tuy nhiên Đêmôcrit đã không lý giải đuợc nguồn gốc vận động.Điểm hạn chế khác nữa của các nhà nguyên tử luận trong đó có Đêmôcrit là họcoi cái chính thế là tống các bộ phận một cách đơn thuần và chính quan niệm nayđã đặt nền móng cho sự phát triển của các quan niệm duy vật máy móc sau này.Dựa trên học thuyết nguyên tử học thuyết nguyên tử, Đêmôcrit đã đi tới quanđiểm quyết định luận. Đó là sự thừa nhận sự ràng buộc theo luật nhân quả, tính tấtnhiên và tính khách quan của các hiện tuợng tự nhiên. Đây là một quan niệm cógiá trị của Đêmôcrit đóng góp cho nền triết học Hy Lạp cổ đại. Song, ôngt lại phủnhân tính ngẫu nhiên, cho rằng, ngẫu nhiên là vô lý do sự không biết của connguời sinh ra. Một hạn chế nữa của Đêmôcrit là ông coi linh hồn không phải làhiện tuợng tinh thần, ý thức mà là một hiện tuợng vật chất.-Lý luận nhận thứcĐêmôcrit đã có công đua lý luận nhận thức duy vật lên một buớc mới. Khác vớinhiều nhà triết học truớc đó phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính, tuyệt đối hoávai trò nhận thức lý tính. Đêmôcrit đã chia nhận thức thành hai dạng: dạng mờ tốilà dạng nhận thức cảm tính và dạng nhận thức chân lý là dạng nhân thức thông quanhững phán đoán lôgic, đó là dạng nhận thức đuợc bản chất sự vật.Hai dạng nhận thức hên có liên hệ chặt chẽ với nhau và đều có vai hò quantrọng, nhung dạng nhận thức chân lý đáng tin cậy hơn. Đêmôcrit gọi dạng9nhận thức mờ tối là dạng nhận thức theo “dư luận chung”; vì theo ông, những cảmgiác như mùi vị, màu sắc, âm thanh là những cảm giác phổ biến mà con người đềucó thế cảm nhận được một cách dễ dàng khi nhận thức. Đó là nhận thức chân thựcnhưng còn mờ tối vì chưa nhận thức cái bên trong, cái sâu kín của sự vật. Chỉ códạng nhận thức chân lý mới có khả năng nhận thức bản chất của sự vật. Vì thế, conngười không thể dừng lại ở dạng nhận thức mờ tối; mà phải đi sâu hơn để nhậnthứcđược bản chất sự vật, đó là chức năng của dạng nhận thức chân lý.Triết học của Đêmôcrit đã đóng vai trò quan trọng trong chủ nghĩa vô thần. Ồngcho rằng, sở dĩ người ta có quan niện sai lầm cho là có thần vì con người bị ám ảnhbởi những hiện tượng khủng khiếp trong tự nhiên. Theo ông, khi quan sát nhữnghiện tượng tự nhiên như sấm, chóp, sao băng, nhật thực, nguyệt thực, con ngườikhông lý giải được nên sợ hãi, coi đó là những tai hoạ do thần thánh gây ra. Nhữngthần của tôn giáo Hy Lạp chỉ là sự nhân cách hoá hiện tượng của tự nhiên hay lànhững thuộc tính của con người; mặt trời mà tôn giáo Hy Lạp đã thần thánh hoá,chỉ là khối lửa; thần Dớt (Zeus) là sự nhân cách hoá của mặt trời; thần Atêna là sựnhân cách hoá lý tính của con người. Ồng kiên qyết chống lại mọi điều bịa đặt vềsự sáng thế của thần thánh.-Logic họcĐêmôcrit còn có công lao lớn trong việc đặt nền móng cho logíc học. Tác phẩm“Bàn về logíc học” của ông đã bị mất từ lâu. Qua sử liệu gián tiếp, người ta đã biếtông nêu ra nhiều vấn đề về logíc học như định nghĩa khái niệm, các phương phápquy nạp, so sánh, giả thiết, trong đó phương pháp quy nạp chiếm vị trí nổi bật.Chính Arixtốt đã nói Đêmôcrit là tiền bối của mình về logíc học, là người đầu tiếnnghiên cứu logíc của khái niệm, logíc quy nạp. Có10thể coi, tác phẩm “Bàn về logíc học” hay còn gọi là “những nguyên tắc lý luận”của Đêmôcrit là tác phẩm đầu tiên trong lịch sử logíc học.-Đạo đức họcĐêmôcrit cũng đã có những quan điểm tiến bộ về mặt đạo đức. Theo ông,phẩm chất con nguời không phải ở lời nói mà ở việc làm. Con nguời cần hànhđộng có đạo đức. Còn hạnh phúc của con nguời là khả năng trí tuệ, khả năng tinhthần nói chung, đỉnh cao của hanh phúc là trở thành nhà thông thái, trở thành côngdân thế giới. Song, cũng giống nhu nhiều nhà triết học khác Đêmôcrit xuất thân từtầng lóp chủ nô nên ông chỉ đề cập đến nền dân chủ chủ nô còn bản thân nô lệ thìông cũng nhu nhiều nhà tu tuởng khác cho rằng cần phải biết tuân theo nguời chủ.Tóm lại: Không chỉ riêng Đêmôcrit, nhiều nhà tu tuơng cố đại khác cũng giữ lậptruờng nguyên tử luận trong quan niệm về thế giới nhu Lépkíp, Lucrexi,Êpiquya,v.v...Nhìn chung thế giới quan của các nhà nguyên tử luận là duy vật.Điếm chung của họ ở chỗ coi cái chỉnh thế là tống thế các bộ phận một cách đơnthuần. Quan niệm này đặt nền móng cho sự phát triến các quan niệm duy vật máymóc sau này. Tuy vậy, các nhà nguyên tử luận có ảnh huởng rất lớn tới sự pháthiển tiếp theo của triết học và khoa học.2.3-ArixtốtSự phê phán của Arixtốt đối với học thuyết của Platon về ý niệm:Arixốt cho rằng Platon coi ý niệm nhu một dạng tồn tại độc lập tối cao; tách rờithế giới hiện thực không phản ánh thế giới hiện thực, tức là đã biến các khái niệm,phạm hù trở thành cái vô dụng đối với nhận thức sự vật; trái lại; ý niệm phản ánhcác thực thể cảm biết, thế giới ý niệm phải thuộc về thế giới các sự vật. Arixtốtcòn vạch ra mâu thuẫn lôgic trong học thuyết ý niệm của Platon: Một mặt Platoncho rằng ý niệm hoàn toàn tách biệt với các sự vật cảm11biết; đồng thời, lại vừa khẳng định các sự vật là cái bóng của ý niệm; bản sao của ýniệm tức là thừa nhận sự vật và khái niệm có điểm tương đồng nhất định.• Thành tựu: Sự phê phán của Arixtốt đối với Platon là sự đóng gópquan họng trong lịch sử triết học. Đặc biệt là sự phê phán đối với họcthuyết ý niệm của Platon. Lênin cho rằng:”khi một nhà duy tâm phêphán cơ sở của chủ nghĩa duy tâm khác thì điều đó bao giờ cũng có lợicho chủ nghĩa duy vật”. (V.I LENIN : toàn tập NXB tiến bộ Mátxcơva1981 trang 29-trang302).• Hạn chế: Từ sự phê phán ấy Arixtốt đã xây dựng triết học cho riêngmình. Nhưng thật đáng tiếc triết học của ông mặc dầu có những diêmduy vật nhưng cuối cùng lại vẫn rơi vào lập trường duy tâm. Những ýtưởng thần học và mục đích luận của Arixtốt đã được các nhà kinh việntrung cổ sử dụng để chống lại các nhà duy vật.-Lý luận nhận thức của Arixtổt:Trong lý luận nhận thức của mình, Arixtốt thừa nhận thế giới khách quan là đốitượng của nhận thức, là nguồn gốc là kinh nghiệm và cảm giác. Tự nhiên là tínhthứ nhất, tri thức là tính thứ hai. Cảm giác có vai hò quan họng trong nhận thức,nhờ cảm giác về đối tượng mà có hi thức đúng, có kinh nghiệm và lí trí hiểu biếtđược về đối tượng, ở đây, Arixtốt đã thừa nhận tính khách quan của thế giới,vềcác giai đoạn của nhận thức, Arixtốt thừa nhận giai đoạn cảm tính là giai đoạn thứnhất; giai đoạn nhận thức hực quan (ví dụ như quan sát nhật thực, nguyệt thựcbằng mắt thường ); còn nhận thức lí tính là giai đoạn thứ hai, giai đoạn này đòi hỏisự khái quát hoá, trừu tượng hoá để rút ra tính tất yếu của hiện tượng.12Thành tựu nổi bật của Arixtốt trong lý luận nhận thức ở chỗ, ông đã coi nhậnthức là một quá hình: từ cảm tính đến lý tính, cũng là quá trình đi từ cảm giác đơnlẻ, ngẫu nhiên đến tu duy trừu tuợng, từ khái niệm đến phạm hù, quy luật. Ồngcũng nêu lên mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lýtính. Ồng cho rằng, đối tuợng của nhận thức là hiện tại khách quan, cơ sở của nhậnthức là cảm giác. Cảm giác là sản phẩm của sự tác động của sự vật khách quan vàocác giác quan con nguời.Arixtốt là nguời đầu tiên khởi xuớng vấn đề phân loại các khoa học, điều vôcùng cần thiết trong sự phát triển nhận thức của con nguời. Ồng chia khoa học làmba dạng:Thứ nhất, đó là các ngành khoa học mang tính thực tiễn nhu đạo đức, chínhtrị...ở đây, thức tiễn bị hiểu theo nghĩa hẹp, đó chỉ là các hoạt động luân lý, chínhtrị của con nguời.Thứ hai, đó là các khoa học sáng tạo. Ở đây danh từ “sáng tạo” cũng bị hiểutheo nghĩa hẹp, đó chỉ là các hoạt động nghệ thuật, kỹ thuật. Tuy nhiên, không nênđồng nhất các khoa học này với nghệ thuật.Thứ ba, đó là các khoa học tự biện, bao gồm triết học thứ nhất, toán học, vậtlý...trong đó triết học thứ nhất là tối cao, là chuẩn mực cơ bản để đánh giá trình độthông thái của con nguời. Còn giữa toán học và vật lý học thì Arixtốt do dự trongviệc phân bậc chúng. Xét về mức độ tụ biện và trừu tuợng thì toán học cao hơn vậtlý. Nhung mặt khác, đối tuợng nghiên cứu của vật lý- tức “triết học thứ hai” lạisinh động hơn, xác thức và phức tạp hơn so với toán học.Do hạn chế lịch sử việc phân loại khoa học của Arixtốt mang nặng tính ngâythơ và cảm tính. Các phạm hù “thực tiễn”, “sáng tạo”, ‘Tý luận” đều chỉ đuợc ônghiểu theo nghĩa hẹp và tách rời nhau. Vì thế Arixtốt không nhìn thấy13mối liên hệ giữa các dang khoa học hơn nữa ông còn quá đề cao các nhà khoa họctư biện( bao gồm triết học, toán, vật lý...) và coi thường các khoa học thức tiễn.Một sai lầm có tính duy tâm của Arixtốt là thần thánh hoá nhận thức lý tính coi nónhư chức năng của linh hồn thượng đế.-Logic học:Phương pháp luận khoa học đó là lôgic. Arixtốt được coi là cha tổ của logíc hìnhthức cổ điển với việc khám phá ra các quy luật cơ bản của tư duy locgíc, như quy luậtđồng nhất(A=A), quy luật cấm mâu thuẫn(A= >A) và quy luật loại trừ cái thứ ba(hoặc A, hoặc >A). Từ đây, Arixtốt xây dựng tam đoạn luận nổi tiếng của mình ( nếuA thuộc B, B thuộcc,thì A thuộc C). Chẳng hạn, từ các tiên đề: tất cả mọi ngườiđều chết, Xôrcát là người, vậy suy ra kết luận Xôrcát cũng chết. Arixtốt còn xây dựnglý thuyết chứng minh, đồng thời phân tích các lôgíc mà mọi người vô tình hay hữu ýmắc phải. Ồng khẳng định rằng mọi logíc chẳng qua chỉ là do mọi người vận dụngsai tam đoạn luận và các quy luật logíc mà thôi.*Arixtốt là người đầu tiên đặt nền móng và hình thành về cơ bản khoa học logic.Ồng hiểu logic học là khoa học chứng minh, trong đó phân biệt hai loại luận đoántừ cái riêng đến cái chung (quy nạp) và từ cái chung đến cái riêng (diễn địch).Ông cũng trình bày các quy luật của logic: quy luật đồng nhất, quy luật cấm mâuthuẫn trong tư duy, quy luât bài trừ cái thư ba. Arixtot còn đưa ra phương phápchứng minh ba đoạn (tam đoạn luân),v.v...*Arixtốt chưa giải quyết được một số vấn đề như: vấn đề di chuyển hóa cái riêngthành cái chung...-Đạo đức học:Arixtốt có nhiều quan điểm tiến bộ: Theo Arixtốt sứ mệnh của nhà nước là phải đảmbảo cho mọi người (trừ nô lệ) sống hạnh phúc không chỉ về mặt của14cải vật chất, mà về mặt đảm bảo công lý. Theo ông phẩm hạnh là cái tốt đẹp nhất,là lợi ích tối cao mà mọi công dân đều phải có. Phẩm hạnh của con người thế hiệnở quan niệm hạnh phúc. Xã hội có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức, song,theo Arixtốt, hạnh phúc phải gắn liền với hoạt động nhận thức, với ước vọng làmđiều thiện.Arixtốt là nhà tư tưởng của giai cấp chủ nô Hy Lạp nên ông chỉ bảo vệ lợi íchcủa tầng lớp trung lưu trong giai cấp chủ nô, khinh miệt nô lệ.Tóm lại: Arixtốt thành công trên rất nhiều lĩnh vực. Nhưng hạn chế lớn nhất củaông là ông trù trừ giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.2.4Trường phái Milê.Trường phái triết học Milê , là trường phái triết học ở Milê, một địa danh thuốcvùng Iônia, gồm một số nhà triết học tiêu biểu như Talét, Anaximan, Anaximen.Lànhững người thể hiện quan điểm của các tầng lóp tiến bộ trong giai cấp chủ nô, họ cónhiều tư tưởng khác nhau với các quan niệm thần thoại và tôn giáo nguyên thuỷthống trị hồi đó. Họ tìm cách lý giải các vấn đề bản chất và khởi nguyên của thế giớidựa trên một số các khoa học sơ khai có được thời đó, coi toàn bộ thế giới chúng tanhư một chỉnh thể thống nhất, sinh ra từ một khởi nguyên duy nhất,a) Talét.-Khoa học tự nhiên:Từ một số phương pháp đo đạc ruộng đất sau mỗi trận lụt lội do sông Nin gây raở Aicập, Talét đã làm cho hình học hở thành môn khoa học, trong đó, định lý Taléttrong toán học đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Từ những kinh nghiệm, chiêmnghiệm, phỏng đoán thiên văn học ở Babilon, ông đã giải thích đúng hiện tượngnhật thực, khám phá ra lịch một năm gồm 12 tháng, 365 ngày. Ồng cho rằng, tráiđất như một cái đĩa khổng lồ hôi trên mặt nước và có155 vùng. Hiện tượng đông đất được ông giải thích là sự va chạm mạnh giữa hái đấtvà sóng biển trong bão tố. Đó là cách giải thích ngây thơ chưa có cơ sơ khoa học,nhưng ở thời bấy giờ, nó có ý nghĩa về thế giới quan duy vật.-Triết học:Talét cho rằng, nguồn gốc của thế giới chúng ta là nước. Nước là bản chất chungcủa tất thảy mọi vật, mọi hiện tượng trong thế giới.mọi cái trên thế gian đều sinh ratừ nước và khi phân huỷ lại biến thành nước. Nước tồn tại vĩnh viễn còn mọi vậtnó tạo nên thì không ngừng biến đổi, sinh ra và chết đi. Toàn bộ thế giới là mộtchỉnh thề thống nhất, tồn tại tưạ như một vòng tuần hoàn biến đổi không ngừng mànước là nền tảng của vòng tuần hoàn đó.Những quan niệm triết học duy vật của ông giải thích giới tự nhiên tuy còn mộcmạc thô sơ nhưng nó có ý nghĩa vô thần, chống lại thế giới quan tôn giáo đươngthời và chứa đựng những yếu tố biện chứng tự phát.Song nhà khoa học đầu tiên này cũng chưa thế thoát khỏi ảnh hưởng của quanniệm thần thoại và tôn giáo nguyên thuỷ khi ông cho rằng thế giới chúng ta đầy rẫycác vị thần. Không lý giải được hiện tượng từ tính của nam châm và hổ phách, ôngkhẳng định chúng có linh hồn. Các vị thần linh, trong ý tưởng của ông, là nhưnglực lượng hoạt động trong thế giới làm cho mọi vật có thể vận động được và biếnđổi được,b) Anaximan.-Khoa học tự nhiên:Anaximan sáng tạo ra đồng hồ mặt trời, vẽ bản đồ địa lý về bề mặt hái đất vàbiển Hy Lạp, làm ra quả địa cầu giúp cho việc xác định phương hướng trong cáccuộc hành hình. Ồng là người theo thuyết địa tâm, coi quả đất là trung tâm của vũtrụ. Sự vận động xoay hòn của quả đất là nguyên nhân sinh ra nóng lạnh.Anaximan là người Hy Lạp đầu tiên nghiên cứu nghiêm tức vấn đề phát16sinh và phát hiển của các loài động vật. Theo ông, động vật phát sinh ở dưới nước.Sau nhiều năm biến hoá và sau nhiều biến động của thiên nhiên, một số giống loàidần dần thích nghi với đời sống trên cạn, phát triển hở nên phong phú và hoànthiện dần; con người hình thành từ sự biến hoá của cá. Phỏng đoán này còn chưacó căn cứ khoa học, còn ngây thơ vì trình độ phát triến khoa học thời đó còn thấp.Song, tính chất biện chứng về sự phát hiển của các loài động vật được ông đề cậpđến, đã bác bỏ quan niệm mục đích luận.-Triết học:Khác với Talét, Anaximan cho rằng, nguồn gốc và cơ sở của mọi sự vận động làapeirôn. Ồng không nói rõ apeiôn là cái gì cụ thể mà chỉ khẳng định đó là một cáivô định hình, tồn tại vĩnh viễn, bất diệt. Tất cả các tác giả thời cổ khi nói vềAnaximan đều cho rằng apeiôn của ông là cái mang tính vật chất. Một số ngườicho rằng đó là hỗn họp các yếu tố như đất, nước, lửa, không khí. Có người chorằng, đó là một cái trung gian giữa lửa và không khí. Arixtốt và một số người kháccoi apeiôn là một cái không xác định. Theo Anaximan, mọi sự vật không chỉ cóbản chất chúng là apeiôn, mà còn xuất hiện từ nó.Tự bản thân apeiôn sinh ra mọicái, đồng thời là cơ sở vận động của chúng. Apeiôn là nguồn gốc của sự thống nhấtcủa các sự vật đối lập nhau như nóng-lạnh, sinh ra-chết đi... Toàn bộ vũ trụ đượccấu thành từ apeiôn tồn tại như một vòng tuần hoàn biến đổi không ngừng.Anaximan cũng là người đầu tiên nêu ra và giải quyết mối quan hệ giữa cái toànthể và cái bộ phận. Theo ông, cái bộ phận luôn luôn biến đổi , còn cái toàn thể thìbất biến. Ở đây, ông muốn nêu lên tư tưởng cho rằng, tổng thể vật chất thì khôngthể chuyển thành một tổng thể vật chất nào khác nó, còn các dạng vật chất cụ thểthì thường xuyên biến đổi, chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.17Như vậy nếu so với Talét, Anaximan có một bước tiến xa hơn trong sự khái quáthoá trừu tượng về phạm trù vật chất. Ở Talét, vật chất đầu tiên là nước mang tính íttrừu tượng hơn so với ở Anaximan là apeiôn- một chất vô định hình mà người takhông thể trực quan thấy được. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học Hy Lạp cổ đại,vật chất không thể đồng nhất với một vật thể cụ thể. đó là một bước tiến mới vềhình độ tư duy trừu tượng của người Hy Lạp cổ đại.Tuy nhiên cũng như Talét ( và điều này khó tránh khỏi đối với các nhà triết họccố đại sơ khai), Anaximan còn chịu ảnh hưởng của các quan niệm thần thoại và tôngiáo, khẳng định sự tồn tại của điểm tận cùng giới hạn của thế giới. Mọi sự vậttheo ông đều sinh ra từ apeiôn và có lỗi lầm với nhau, nhưng lỗi lầm của chúngphá vỡ các chuẩn mực và các giới hạn của chúng. Mọi cái cuối cùng đều trở thànhapeiôn. theo nghĩa này, apeiôn trở thành một cái ít nhiều mang tính thần bí.c) Anaximen.-Khoa học tự nhiên:Đồng quan điểm với người thầy của mình là Anaximan về thuyết địa tâm,Anaximen cho rằng, mặt trời, mặt trăng và các vì tinh tú đều từ do trái đất mà ra,do trái đất quay nhanh mà bắn ra xa. Điều này cho đến nay đã bị bác bỏ, nhưng ởthời bấy giờ có giá trị lớn trong việc đấu tranh chống những quan niệm duy tâm,tôn giáo về vũ hụ, về cuộc sống xã hội. Ông cũng có những quan niệm tiên đoán:trái đất có hình thù như cái trống, tự xoay quanh mình nó; mưa đá là kết quả đóngthành băng của những tia nước trên cao, và khi băng đó bị không khí làm tan ra thìtạo thành tuyết.-Triết học:18Anaximen lại coi không khí là bản chất chung của mọi sự vật, Anaximen chorằng thậm chí linh hồn của con người cũng chỉ là không khí, vì thế người ta khôngthể sống nếu như không thở, ngay cả các vị thần linh cũng sinh ra từ không khí.Tóm lại: Nhìn chung các nhà triết học phái Milê, và nói chung các nhà triết họccố Hy Lạp thời kỳ đầu- như Ăngghen nhận xét- có nhiều quan niệm duy vật nhưngsơ khai và tư phát. Họ coi thế giới như một chỉnh thể thống nhất và tìm cách giảithích bản chất và nguồn gốc của chỉnh thể đó trong một dạng vật chất cụ thể, coithế giới như sự thống nhất của các sự vật muôn màu muôn vẻ. Mặc dằu còn ngâythơ, nhưng những quan niệm của họ đặt nền móng cho sự phát triển các tư tưởngduy vật trong triết học sau này.2.5 EmpedôcơlơEmpêdôcơlơ vừa là một thiên tài về nhiều mặt, đồng thời là một nhà chínhkhách hoạt động tích cực ủng hộ phái chủ nô dân chủ, vừa là một nhà thơ, nhà triếthọc nhà hùng biện và là một danh y đã sáng lập ra trường y ở Xixin.-Triết học:Empêdôcơlơ cho rằng, khởi nguyên của thế giới vật chất không phải là một yếu tốnhư trường phái Milê quan niệm mà là bốn yếu tố vật chất: đất, nước, không khí vàlửa. Ồng gọi đây là bốn căn nguyên của mọi sự vật hiện tượng. Các căn nguyên nàytồn tại vĩnh viễn và bất biến. Còn các sự vật hiện tượng muôn vể của thế giới đượchình thành bằng con đường hỗn họp của bốn căn nguyên và bí mật đi bằng conđường tách biệt của những căn nguyên ấy. Do đó, cái gọi là sự được sinh ra và mất đi(sinh và tử) của mọi sự vật chỉ là sự họp và phân của bốn căn nguyên: đất, nước,không khí và lửa.19Theo Empêdôcơlơ nguồn gốc vận động của mọi sự vật là do tác động của hai lựcđối lập là Tình yêu và Căm thù. Tình yêu làm cho các căn nguyên kết họp lại vớinhau và căm thù làm chúng tách xa nhau.Sự giải thích của Empêdôcơlơ về su hình thành vũ hụ là quan niệm duy vật, ngâythơ, có ý nghĩa vô thần, chống lại quan niệm hoang đuờng tôn giáo về vũ hụ. Quanđiểm nguồn gốc vận động của ông là một buớc đi thụt lùi so với Heraclít (triết họcheraclít giải thích nguồn gốc vận động của sự vật là do sự xung đột của những mặtđối lập nội tại của sự vật ).-Lý luận nhận thứcEmpêdôcơlơ đã thấy đuợc sự gắn bó chặt chẽ giữa nhận thức cảm tính và nhận thứclý tính. Nhung ông không phân biệt đuợc sự khác nhau về nguyên tắc giữa hai loạinhận thức đó và cho rằng tu duy và cảm giác là một. Ồng đã sai lầm, cho rằng máu làmột giác quan, vì theo ông, máu là sự hỗn họp của bốn yếu tố đạt tới mức hoàn hảonhất, nó lại gần tim cho nên nó có khả năng đặc biệt về hi giác.2. 6 AnaxagoAnaxogo đuợc coi là nhà triết học đầu tiên ở Aten, trung tâm văn hoá của Hy Lạpcổ đại. Ông là nguời đã giải thích đúng đắn những hiện tuợng nhật thực, nguyệt thực.về triết học, Anaxogo có quan điểm khác với các nhà khoa học truớc đó. Ồng chorằng, các sự vật và hiện tuợng của thế giới có sự khác nhau về chất luợng, do đó,chúng không thể cấu tạo từ mọt hay một số khởi nguyên đầu tiên nhu đất, nuớc,không khí và lửa. Theo ông, cơ sở đầu tiên của tất cả mọi vật, hiện tuợng là “nhữnghạt giống”; những hạt ấy phân biệt với nhau ở chất luợng muôn màu muôn vẻ. Mỗivật chỉ có thể nảy sinh từ các hạt giống( khởi nguyên) của mình. Do dó, số luợng cáchạt giống( khởi nguyên) là nhiều vô kể nhu số luợng các sự vật. Từ những hạt giốngđó, phát sinh ra những vật thể đồng chất với chúng, tức20là mọi loại hạt giống bảo tồn mọi tính chất của sự vật đồng loại,về sau, những hạtđó được Arixtốt gọi là Hêmêômêri (phần tử đồng chất). Vật bị chia nhỏ đến vô cùngthì chất lượng của nó không thay đổi. Chẳng hạn vàng nếu được chia nhỏ mãi thì chấtlượng của nó vẫn là vàng, xương chia nhỏ ra vẫn là xươngV.V..Nếu vật bị chia nhỏthì nó chỉ nhỏ đi hay nhỏ hơn chứ không có cái nhỏ nhất hay nhỏ cuối cùng. Ở đây,Anaxogo đã quan niệm đúng về tính vô cùng vô tận của vật chất.Anaxogo giải thích sự vận động của “những phần tử đồng nhất” bằng một lực ởngoài chúng, mà ông gọi là lực Nusơ. Theo ông, Nusơ là “trí tuệ”- một chất rất tinh tếnhẹ nhàng, thuần khiết. Ồng đã đứng trên lập trường duy vật để giải thích Nusơ, coiđó là một chất chư không phải là một hiện tượng tinh thần, phi vật chất.Tính họp lý trong học thuyết của Anaxogo là ở chỗ, ông đã đi tìm bản nguyên cấutạo của sự vật ở chính sự vật, theo một phương diện độc đáo của mình, góp phần làmphong phú chủ nghĩa duy vật Hy Lạp cổ đại. Những hạn chế trong học thuyết của ônglà gần gũi với quan điểm siêu hình, thể hiện ở hai điểm: 1) Không thấy được sự thayđổi về lượng đến lúc nào đó đẫn đến chuyển hoá thành sự thay đổi về chất, 2) LựcNusơ là một lực bên ngoài các Hômêôri (khác với Hêraclít về sự chuyển hoá của mọivật thành mặt đối lập của chúng).III,KÉT THÚC VẤN ĐỀTriết học duy vật Hy Lạp cổ đại đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Những nhàtriết học duy vật Hy Lạp cổ đại theo đường lối vô thần bảo vệ những quan21điểm khoa học tự nhiên tiên tiến, đè ra hàng loạt những ý niệm khoa học, trong đó cóthuyết cấu tạo nguyên tử của vật chất, phê phán mê tín và thần học. Nhiều quan niệmduy vật mặc dù còn chất phác, thơ ngây nhung căn bản là đúng đã định huớng chotriết học duy vật thời kỳ sau này và đó còn là cơ sở để các nhà triết học duy vật thờikỳ này đấu hanh chống lại chủ nghĩa duy tâm. Phép biện chứng cũng ra đời ở thời kỳnày, mặc dù mới ở dạng sơ khai, nhung nó vẫn có ý nghĩa rất quan trọng ở thời kỳnày và sau này đựoc các nhà cổ điển Đức ngiên cứu và phát hiển hoàn thiện. Nhìnchung, triết học thời kỳ này mang tính chất duy vật tự phát và biện chứng sơ khai.Bên cạnh những thành tựu ấy, triết học duy vật thời kỳ này cũng có những hạn chếmang tính lịch sử nhu các nhà triết học phần lớn là các nhà khoa học, đều thuộc tầnglớp chủ nô nên có những quan niệm sai lầm. Triết học của họ cũng có nhiều phầnmang tính duy tâm.Nói tóm lại: Tuy triết học duy vật Hy Lạp cổ dại còn có những hạn chế mang tínhkhánh quan hay chủ quan nhất định nhung chính triết học thời kỳ này đã có thành tựuđặt ra nhiều vấn đề mà sau này triết học phải nghiên cứu và giải quyết, đó là nềnmóng của triết học duy vật châu Âu sau này.Danh mục sách tham khảo1, Bộ giáo dục và đào tạo ; Giáo trình triết học Mác-Lênin ; Nhà xuất bản chính trịquốc gia ; Năm 2006.2, Bộ giáo dục và đào tạo ; Triết học ; Nhà xuất bản chính trị quốc gia ; Năm 1995.223,GS, TS, Nguyễn Hữu Vui ; Lịch sử triết học ; Nhà xuất bản chính trị quốc gia;Năm 2002.23
Tài liệu liên quan
- Giá trị & hạn chế của Triết học Ấn Độ cổ đại
- 27
- 3
- 149
- SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY TÂM CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
- 17
- 2
- 15
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 28
- 989
- 6
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 27
- 826
- 1
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 25
- 694
- 2
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 27
- 701
- 0
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 29
- 742
- 1
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 33
- 750
- 1
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 28
- 674
- 0
- TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI
- 23
- 681
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(112.5 KB - 23 trang) - Thành tựu và hạn chế của triết học hy lạp cổ đại Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Thành Tựu Của Triết Học Hy Lạp Cổ đại
-
Khái Quát Chung Về Triết Học Hy Lạp Cổ đại - Luật Minh Khuê
-
Đặc điểm Của Triết Học Hy Lạp Cổ đại Là - TopLoigiai
-
Triết Học Hy Lạp Cổ đại - Trangdocsach
-
Tổng Quan Về Triết Học Hi Lạp Cổ đại
-
Đề Tài: Thành Tựu Và Hạn Chế Của Triết Học Hy Lạp Cổ đại, HAY
-
Tiểu Luận Triết Học Hy Lạp Cổ đại Và ý Nghĩa - Tài Liệu Text - 123doc
-
Phân Tích điều Kiện Ra đời, Phát Triển Của Triết Học Hy Lạp Cổ đại
-
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI: Hi Lạp Cổ đại - .vn
-
Triết Học Hy Lạp Cổ đại - Kipkis
-
Hạn Chế Và Thành Tựu Của Triết Học Hy Lạp Cổ đại
-
Triết Học Hy Lạp Cổ đại - Wikiwand
-
Vài Nét Về Nền Toán Học Hy Lạp Cổ đại - Hànộimới