Thế Hệ X, Y, Z, α Là Gì? - CAPA PHAM

[CPP] Trong vài năm trở lại đây, nếu bạn là người quan tâm đọc báo hoặc chỉ vô tình lướt qua các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter… thì bạn cũng có thể bắt gặp các thuật ngữ này. Vậy như các thế hệ X là gì, thế hệ Y là gì, thế hệ Z là gì, thế hệ Alpha là gì…? Và tại sao cần phải phân chia thành nhóm các thế hệ như vậy?

Ngoài việc tìm hiểu các thế hệ (The Generations) X, Y, Z, Alpha thì chúng ta cũng tìm hiểu các thế hệ trước đó (là những thế hệ đã không còn và gần như không còn sống) để so sánh xem sự khác nhau giữa các thế hệ nhé!

BẢNG PHÂN CHIA NHÓM CÁC THẾ HỆ – THE GENERATIONS

Mục lục ẩn 1. BẢNG PHÂN CHIA NHÓM CÁC THẾ HỆ – THE GENERATIONS 2. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC THẾ HỆ X, Y, Z, ALPHA… 2.1. Gen Alpha – Thế hệ α (Sinh năm 2013-2025) 2.2. iGen/Gen Z – Thế hệ Z (Sinh năm 1995-2012) 2.3. Millennials/Generation Y, Gen Next – Thế hệ Y (Sinh năm 1980-1994) 2.4. Xennials – Thế hệ vi mô (Sinh năm 1975-1985) 2.5. Generation X (Baby Bust) – Thế hệ X (Sinh năm 1965-1979) 2.6. Baby Boomer Generation – Thế hệ bùng nổ dân số (Sinh năm 1946-1964) 2.7. The Silent Generation – Thế hệ im lặng (Sinh năm 1925-1945) 2.8. The Greatest Generation – Thế hệ vĩ đại nhất (Sinh năm 1910-1924) 2.9. The Interbellum Generation – Thế hệ giữa chiến tranh (Sinh năm 1901-1913) 2.10. The Lost Generation/The Generation of 1914 – Thế hệ đã mất/thế hệ lạc lõng (Sinh năm 1890-1915) 3. NHỮNG THUẬT NGỮ KHÁC 4. TẠI SAO CẦN PHẢI PHÂN CHIA THÀNH NHÓM CÁC THẾ HỆ? CHÚNG CÓ Ý NGHĨA GÌ TRONG MARKETING HAY KHÔNG?
Bảng phân chia các nhóm thế hệ - The Generations
Bảng phân chia các nhóm thế hệ – The Generations

* Bảng phân chia trên chúng tôi dựa trên bài nghiên cứu “The Generations, Which Generation are You?” của Michael T. Robinson (Founder and Career Coach – CareerPlanner.com).

* Bài nghiên cứu trên dựa trên Thế hệ văn hóa phương Tây. Nhật Bản và châu Á và các phần của châu Âu sẽ có định nghĩa thế hệ riêng dựa trên những ảnh hưởng lớn về văn hóa, chính trị và kinh tế của họ.

* Ngày tháng là gần đúng và có một số trùng lặp vì không có định nghĩa chuẩn cho một thế hệ khi nào là bắt đầu và khi nào là kết thúc.

Tại sao lại có sự trùng lặp về việc định ngày tháng trong khi phân chia nhóm các thế hệ?

* Ở Mỹ, có hai phương pháp khác nhau để đánh dấu ranh giới giữa các thế hệ:

(1) Cục điều tra dân số Hoa Kỳ sử dụng dữ liệu điều tra dân số và sự tăng giảm của tỷ lệ sinh để đánh dấu ranh giới giữa các thế hệ.

Dưới đây là một ví dụ về việc sử dụng biến động tỷ lệ sinh để xác định ranh giới giữa các thế hệ:

Số lượng sinh hàng năm và các nhóm thế hệ ở Mỹ giai đoạn 1945-2010
Số lượng sinh hàng năm và các nhóm thế hệ ở Mỹ giai đoạn 1945-2010

(Nguồn hình: Harvard Joint Center on Housing Perspectives)

(2) Các sự kiện văn hóa lớn được các nhà nghiên cứu khác (như Pew) sử dụng để xác định ranh giới giữa các thế hệ.

Đây là cách Pew Research Center định nghĩa các thế hệ:

Phân chia các thế hệ theo Pew Research Center
Phân chia các thế hệ theo Pew Research Center

(Nguồn hình: Pew Research Center)

* Và theo như bài viết của tác giả này (Michael T. Robinson – Founder and Career Coach – CareerPlanner.com), gần đây tác giả đã chọn sử dụng phương pháp văn hóa (2) thay vì phương pháp tỷ lệ sinh (1) để quyết định khi một thế hệ bắt đầu và kết thúc. Lý do là chúng ta quan tâm nhiều hơn đến các sự kiện văn hóa hình thành nên suy nghĩ của một người.

Nếu ngày sinh của bạn rơi vào ranh giới giữa hai thế hệ, bạn sẽ chọn cái nào?

* Chọn thế hệ mà bạn liên quan nhiều nhất và thế hệ bạn muốn trở thành một phần của nó.

* Tại sao lại tùy ý như vậy? Vì đây không phải là một khoa học chính xác với định nghĩa chắc chắn.

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC THẾ HỆ X, Y, Z, ALPHA…

The Generations
The Generations

Nào, chúng ta đã khái quát qua các quy ước cũng như cách giải quyết các khúc mắc khi bạn rơi vào giữa hai thế hệ. Giờ là lúc ta tìm hiểu kỹ đặc điểm của từng thế hệ (X, Y, Z, Alpha…) và xem bạn có đặc điểm nào như vậy không nhé!

Gen Alpha – Thế hệ α (Sinh năm 2013-2025)

Generation Alpha
Generation Alpha

Những đứa trẻ Alpha lớn lên với iPad, không thể sống thiếu điện thoại thông minh và có thể truyền tải suy nghĩ trực tuyến chỉ trong vài giây.

Những thay đổi khủng khiếp về công nghệ cùng nhiều tác động khác khiến Gen-Alpha trở thành thế hệ có nhiều biến đổi nhất trong lịch sử.

“Trong quá khứ, mỗi cá nhân thường không có được sức mạnh thực sự. Tuy nhiên hiện nay mọi thứ đã thay đổi.

Mỗi người đều có khả năng kiểm soát cuộc sống của họ. Công nghệ – bằng một cách nào đó đã thay đổi mong đợi của chúng ta về sự tương tác”.

“Gen-Alpha không nghĩ công nghệ là một công cụ. Nó tồn tại như một thể thống nhất trong cuộc sống của họ”.

iGen/Gen Z – Thế hệ Z (Sinh năm 1995-2012)

Thế hệ Z - Gen Z
Thế hệ Z – Gen Z

Thế hệ Z là đang chuẩn bị bước vào lực lượng lao động chính. Thế hệ này được thúc đẩy bởi các phần thưởng xã hội, cố vấn và phản hồi liên tục. Họ cũng muốn có ý nghĩa và chịu trách nhiệm. Giống như những người tiền nhiệm, họ cũng đòi hỏi lịch làm việc linh hoạt.

Các cách khác để thúc đẩy thế hệ này là thông qua các phần thưởng và huy hiệu kinh nghiệm như huy hiệu trong games và cơ hội phát triển cá nhân. Họ cũng mong đợi sự rõ ràng, và minh bạch trong môi trường làm việc.

Thế hệ Z: thiết bị thông minh, mạng xã hội, công nghệ cao, sống nhanh sống ảo, chịu nhiều áp lực cạnh tranh về vật chất và danh vọng. Nhiều em được gia đình bảo bọc quá mức nên thiếu kỹ năng sống và lệch lạc trong hành xử. Thế hệ này học nhiều, học miết nhưng phần lớn là học giùm kỳ vọng của mẹ, của cha.

Millennials/Generation Y, Gen Next – Thế hệ Y (Sinh năm 1980-1994)

Thế hệ Y - Gen Y
Thế hệ Y – Gen Y

Sinh năm 1980-1994, họ là những người có hiểu biết về công nghệ cao, hiện đang đang ở độ tuổi bước chân vào lực lượng lao động chủ chốt của thế giới. Họ là phân khúc lao động phát triển nhanh nhất hiện nay.

Không giống như Baby Boomer, họ không trung thành. Nhưng điều này không phải để nói rằng bạn không thể thúc đẩy thế hệ này. Bạn hoàn toàn có thể tác động tới họ qua các khóa đào tạo kỹ năng, tư vấn, phản hồi.

Văn hoá làm việc cũng rất quan trọng đối với thế hệ Y. Họ muốn làm việc trong một môi trường nơi họ có thể cộng tác với người khác. Lịch trình linh hoạt, có thời gian nghỉ ngơi, và nắm bắt công nghệ mới nhất để giao tiếp cũng rất quan trọng đối với thế hệ này.

Thế hệ Y cũng thành công khi có công việc ổn định, có cơ hội học tập, và phản hồi ngay lập tức. Họ thích phần thưởng bằng cổ phiếu hơn là tiền mặt.

Thế hệ Y: những bạn trẻ ra đời những năm 80 và đầu những năm 90, thế hệ chịu tác động trực tiếp của sự phát triển công nghệ. Mọi thứ đều nhanh gọn lẹ, có tiện có lợi nhưng cũng có hậu quả: thế hệ này muốn được mọi thứ ngay lập tức, thiếu kiên nhẫn và dễ dao động.

Xennials – Thế hệ vi mô (Sinh năm 1975-1985)

Thế hệ Xennials (tên gọi khác là Thế hệ Oregon Trail, Thế hệ Catalano), thuật ngữ mới này mô tả những người sinh từ năm 1975 – 1985. Họ khác với các thế hệ trước và sau họ, một phần là do sự thay đổi lớn trong công nghệ xảy ra trong giai đoạn quan trọng trong cuộc đời họ.

Thế hệ Xennials trải qua thời thơ ấu analog và tuổi trưởng thành digital (kỹ thuật số). Đây là thời kỳ bộ phim chiến tranh giữa các vì sao (Star Wars) phát hành bản đầu tiên (từ năm 1977).

Generation X (Baby Bust) – Thế hệ X (Sinh năm 1965-1979)

Thế hệ X- Gen X
Thế hệ X- Gen X

Thế hệ này tinh năm 1965-1979, và dành nhiều thời gian cho bản thân. Điều này làm nảy sinh và nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh với họ. Trên thực tế, có đến 55% các nhà sáng lập startup thuộc thế hệ .

Những người trong thế hệ X thích làm việc độc lập với sự giám sát tối thiểu. Họ cũng đánh giá cao cơ hội để phát triển và lựa chọn, cũng như có mối quan hệ với các cố vấn. Họ cũng tin rằng việc quảng cáo nên dựa trên thẩm quyền chứ không phải theo cấp bậc, tuổi tác, hoặc thâm niên công tác.

Thế hệ X có thể được thúc đẩy bởi lịch trình linh hoạt, các lợi ích như được công nhận từ sếp, tiền thưởng, cổ phiếu, và thẻ quà tặng dưới dạng tiền mặt.

Thế hế X: (từ 1965 đến 1979) được trải nghiệm bước đầu về máy tính cá nhân, cáp truyền hình và internet. Họ được đánh giá là nhóm có học thức và hướng tới công việc ổn định, họ làm việc và tích lũy để tới lúc nghỉ hưu được an hưởng tuổi già.

Baby Boomer Generation – Thế hệ bùng nổ dân số (Sinh năm 1946-1964)

Sinh năm trong khoảng thời gian từ năm 1946 cho đến năm 1964, nhóm Baby Boomer có sự nghiệp vững vàng. Họ giữ các vị trí cao cấp và chủ chốt, chẳng hạn như các nhà lãnh đạo hãng luật hay CEO.

Người giỏi hơn thường có tham vọng, trung thành, tập trung vào công việc và hoài nghi. Họ thích phần thưởng tiền thưởng, nhưng cũng thưởng thức các khoản tiền không phải là tiền bạc.

Vì Baby Boomer là thế hệ hướng tới mục tiêu, nên họ có thể được thúc đẩy bởi các chương trình khuyến mại, phát triển chuyên môn và có được sự hiểu biết và nhận thức về chuyên môn của họ. Sự công nhận về thành quả lao động rất quan trọng đối với thế hệ này.

Họ cũng có thể được thúc đẩy thông qua các cấp cao về trách nhiệm, đặc quyền, khen ngợi, và thách thức. Ước tính có khoảng 70 triệu người trong thế hệ Baby Boomer sẽ nghỉ hưu vào năm 2020.

Thế hệ bùng nổ dân số (1946 -1964): lớn lên trong một thế giới đầy những thành phố đang phát triển và gia đình đông con, họ tin rằng chỉ cần chăm chỉ làm việc thì sẽ có cuộc sống tốt hơn. Nhưng họ vất vả nhiều mà hưởng chẳng bao nhiêu, chủ yếu là lo cái ăn cái mặc và mong con cái học hành đỗ đạt để có thể đổi đời.

The Silent Generation – Thế hệ im lặng (Sinh năm 1925-1945)

Sinh ra trong thời kỳ từ năm 1925 và năm 1945, thế hệ này hiện còn khá ít trong môi trường công sở. Tuy nhiên, họ vẫn chiếm tận khoảng 3% lực lượng lao động.

Đây là thế hệ tin tưởng vào một khoản chi trả lương “trung thực” cho một ngày làm việc trung thực. Họ rất trung thành và tận hưởng được tôn trọng vì điều đó.

Thế hệ im lặng (được sinh ra trong khoảng 1925 đến 1945) phản ứng lại cuộc Đại khủng hoảng kinh tếThế chiến thứ hai bằng cách chăm chỉ làm việc và giữ im lặng trước những cuộc phản kháng hay quan điểm chính trị của các thế hệ trước.

The Greatest Generation – Thế hệ vĩ đại nhất (Sinh năm 1910-1924)

Thuật ngữ Greatest Generation xuất phát từ cuốn sách cùng tên của Tom Brokaw năm 1998. Trong cuốn sách này, Brokaw viết, “tôi tin rằng, đó là thế hệ vĩ đại nhất mà xã hội đã sản sinh ra.” Ông cho rằng, những người đàn ông và đàn bà sinh ra và lớn lên sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trải qua cuộc Đại suy thoái (The Great Depression) và ngay sau đó, lại bị cuốn vào Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã tranh đấu không phải vì danh vọng hay sự thừa nhận mà bởi vì đó là việc đúng phải làm.

The Interbellum Generation – Thế hệ giữa chiến tranh (Sinh năm 1901-1913)

Thế hệ Interbellum là một thuật ngữ (bắt nguồn từ tiếng Latin Inter “between – giữa” và Bellum “war – chiến tranh”) đôi khi được sử dụng để biểu thị những người sinh ra ở Hoa Kỳ trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20, thường được biểu thị những người sinh năm 1901 đến 1913. Cái tên này xuất phát từ việc những người sinh ra trong thời gian này còn quá trẻ để phục vụ trong quân đội trong Thế chiến I, và nói chung là quá già để nhập ngũ trong Thế chiến II.

The Lost Generation/The Generation of 1914 – Thế hệ đã mất/thế hệ lạc lõng (Sinh năm 1890-1915)

Lost Generation – Thế hệ lạc lõng, ngụ ý những người sinh ngay trước và trong Thế chiến thứ nhất và chịu quá nhiều đau khổ bởi chiến tranh. Trong hồi ký “Hội hè miên man”, Hemingway cũng kể, Stein đã nghe được cụm từ này từ chủ ga-ra sửa xe cho bà. Khi một thợ cơ khí trẻ không thể sửa chiếc ô-tô, người chủ ga-ra đã mắng cậu: “Cả lũ bọn mày là génération perdue”. Khi kể lại câu chuyện cho Hemingway, Stein đã thêm vào: “Tất cả bọn trẻ các cậu, những người từng phục vụ trong quân đội, cũng đều như vậy. Các cậu là thế hệ lạc lõng,” Hemingway viết trong cuốn hồi ký.

NHỮNG THUẬT NGỮ KHÁC

Nếu như giới phương Tây nói chung thống nhất với nhau những thuật ngữ như Lost Generation, Baby Boomers, Generation X, Generation Y… như đã nói ở trên, thì cũng có nhiều thuật ngữ khác được sử dụng ở những nơi khác.

Tại Trung Quốc, cụm từ Thế hệ post-80s được dùng để chỉ những người sinh sau 1980, đặc trưng bởi tinh thần lạc quan và đầu óc nhạy bén trong kinh doanh.

Tại Hàn Quốc, những thuật ngữ quen dùng có thể kể đến như Thế hệ 386, Thế hệ 1969, Thế hệ 19 tháng Tư – mỗi tên gọi đều gắn liền với sự vận động của lịch sử, xã hội nước này trong nửa sau của thế kỷ XX.

Tại Việt Nam, lâu nay cách gọi thế hệ 7X, 8X, 9X đã trở nên quen thuộc. Xét ở một góc độ nào đó, thế hệ 8X, 9X ở Việt Nam có rất nhiều đặc điểm giống với thế hệ Baby Boomers tại phương Tây: đều sinh sau chiến tranh, số lượng lớn đột biến (so với thế hệ trước), tuổi thơ chịu nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh để lại, mâu thuẫn về tư tưởng với thế hệ cha mẹ (mâu thuẫn giữa một thế hệ sinh ra và lớn lên trong chiến tranh và một thế hệ sinh ra và lớn lên thời hậu chiến). Trên thực tế, trước khi các khái niệm này trở nên phổ biến, trong đời sống xã hội của nước ta cũng đã phổ biến một vài khái niệm khác như Thế hệ Tây học (chỉ những người đi học ở các trường thuộc hệ thống do Pháp xây dựng trước năm 1954) hay Thế hệ Chống Mỹ cứu nước…

TẠI SAO CẦN PHẢI PHÂN CHIA THÀNH NHÓM CÁC THẾ HỆ? CHÚNG CÓ Ý NGHĨA GÌ TRONG MARKETING HAY KHÔNG?

The Generations
The Generations

Mỗi thế hệ có những đặc điểm riêng biệt, chúng được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi áp dụng một công cụ marketing để đạt được độ hiệu quả cao nhất.

Mỗi thế hệ có những đặc điểm khác nhau, đòi hỏi các nhà quản lý cần quan tâm, thúc đẩy và đối xử với từng thế hệ theo những cách khác nhau. Giữa các thế hệ cũng luôn cần phải chú ý đến hành động của mình và luôn sẵn sàng lắng nghe các thế hệ khác để có tiếng nói chung.

Nhà quản lý phải có trách nhiệm làm cho mọi nhân viên ở mọi thế hệ cảm thấy gắn bó. Bạn cũng cần phải tích hợp họ vào văn hóa công ty của bạn và làm cho họ cảm thấy có giá trị. Đồng thời, bạn cần đảm bảo rằng họ đang làm công việc có mục đích và có ý nghĩa. Và đừng quên khuyến khích họ cân bằng giữa công việc và cuộc sống, cung cấp các phúc lợi về sức khoẻ và những phần thưởng mà nhân viên của bạn sẽ quan tâm.

* Nguồn chính cho dữ liệu của chúng tôi về các thế hệ:

        • WikiPedia
        • Jean Twenge, PhD books on Millenials and iGen
        • The Lost Generation
        • The Interbellum Generation
        • The Greatest Generation
        • The Silent Generation
        • The Baby Boom Generation
        • Gen X
        • Xennial
        • Millennial – Gen Y
        • Gen Z
        • US Census Bureau
        • Harvard
        • Pew Research
        • Nguồn khác

Tìm hiểu về các thế hệ: X, Y, Z, Alpha…

Từ khóa » Các Loại Zen