Thiết Kế Bồn Chứa Theo Tiêu Chuẩn API 650 - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Khoa Học Tự Nhiên >>
- Hóa học - Dầu khí
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.19 KB, 21 trang )
I Giới thiệu về bồn chứa.1.Giới thiệu về bồn chứa và phân loại.1.1 giới thiệu về bồn bể chứa.Trong công nghiệp hóa dầu, tất cả các hoạt động sản xuất, buôn bán, tồn trữđều liên quan đến khâu bể chứa.Bể chứa có vai trò rất quan trọng, nó có nhiệm vụ: tồn trữ nguyên liệu và sảnphẩm, giúp ta nhận biết được số lượng tồn trữ. Tại đây các hoạt động kiểm tra chấtlượng, số lượng, phân tích các chỉ tiêu trước khi xuất hàng đều được thực hiện.Ngoài ra nó còn được hỗ trợ bởi các hệ thống thiết bị phụ trợ: van thở, nềnmóng, thiết bị chống tĩnh điện, mái che …Bể chứa tiếp nhận nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất và tồn trữ sau sảnxuất.1.2 Khái niệm về bồn bể chứa.Bể chứa là một công trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho công tác tàngchữ các sản phẩm dầu (xăng, dầu hỏa…), khí hóa lỏng, nước, axit.Hiện nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và yêu cầu về mặt côngnghệ, người ta đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các loại các loại bể chứa cócấu trúc phức tạp nhưng hợp lý hơn về mặt kết cấu góp phần đem lại hiệu quả kinhtế cao.1.3 Phân loại.*Phân loại theo hình dạng có thể chia ra thành 3 loại như sau:Bể chứa hình trụ ( hình trụ đứng, hình trụ nằm ngang)Bể hình cầuBể hình giọt nước*Phân loại theo áp lực.Bể chứa cao áp: áp suất chịu đựng trong bể > 200mmHg.Bể chứa áp lực trung bình: áp suất = 20mmHg đến 200mmHg thường áp dụngđể chứa dùng bể KO, DO.Bể chứa áp thường: áp suất = 20mmHg áp dụng bể dầu nhờn, FO, bể mái phao.1* Phân loại theo chiều cao xây dựng:Bể ngầm: sử dụng trong các cửa hàng bán lẻBể nổi: Được xây dựng trên mặt đất, được sử dụng ở các kho lớn.. Bể nửa ngầm: Loại bể có ½ chiều cao bể nhô lên mặt ñất, nhưng hiện naycòn rất ít.Bể ngoài khơi: Được thiết kế nổi trên mặt nước, có thể di chuyển từ nơinày ñến nơi khác một cách dễ dàng.2.Giới thiệu về một số bồn bể chứa.2.1 Bồn chứa hình trụ.Các bộ phận chính của bể:Đáy bể : Được đặt trên nền cát đầm chặt và chịu áp lực chất lỏng. Đáy bể gồmcác thép tấm có kích thước lấy theo định hình sản xuất và được liên kết với nhaubằng đường hàn đối đầu.Thân bể : Là bộ phận chịu lực chính, gồm nhiều khoang thép tấm hàn lại, chiềudày các thép tấm thân bể có thể thay đổi hoặc không dọc theo thành bể. Liên kếtgiữa các thép tấm trong cùng một đoạn thân là đường hàn đối đầu, liên kết giữa cácđoạn thân dùng đường hàn vòng hoặc đối đầu. Nối thân bể và đáy bể dung đườnghàn gócMái bể : Cũng đựơc tổ hợp từ các tấm thép hàn lại với các dạng chính như sau:Mái nón, mái treo, mái cầu, mái trụ cầu(mái vòm)2.2 Bể chứa hình trụ ngang.Bể chứa trụ ngang dùng để chứa các sản phẩm dầu mỏ dưới áp lực dưpd≤ 0,2Mpa và hơi hoá lỏng có pd ≤ 1,8MPa, áp lực chân không Po ≤ 0,1MPa.• Bể chứa trụ ngang có 3 bộ phận chính: thân, đáy và gối tựa-Thân bể: bằng thép tấm, được chia làm nhiều khoang. Các tấm thép được liênkết với nhau bằng đường hàn đối đầu, bên trong mỗi khoang đặt các vành cứngbằng thép góc và hàn với thân bể.-Đáy: có các hình dạng khác nhau: phẳng, nón, trụ, cầu, elíp. Việc lựa chọn đáyphụ thuộc vào thể tích bể, và áp lực dư trong bể.-Gối tựa: gồm hai gối hình cong lõm bằng bê tông hoặc gối tựa dạng thanhđứng.Bể chứa trụ ngang có những ưu điểm, nhược điểm chính sau:2• Ưu điểm: hình dạng đơn giản, dễ chế tạo, có khả năng chế tạo trong nhà máyrồi vậnchuyển đến nơi xây dựng.Có thể tăng đáng kể áp lực dư so với bể trụ đứng.• Nhược điểm: tốn chi phí chế tạo gối tựa.2.3 Bể chứa cầu.Bể chứa cầu dùng để chứa hơi hoá lỏng với áp lực dư pd 0,25 ÷1,8MPa, thểtích bể V = 600 ÷ 4000m3.Bể được ghép từ các tấm cong hai chiều và được chế tạo bằng cách cán nguộihoặc dập nóng. Các tấm thép đựơc hàn với nhau bằng đường hàn đối đầu. Cáchchia các tấm trên mặt cầu có nhiều hình dạng khác nhau: múi kinh tuyến với cácmạch song song hoặc so le. Bể được đặt trên gối dạng vành hay thanh chống bằngthép ống hoặc thép chữ I. Dùng thanh chống đảm bảo được biến dạng nhiệt tự docho bể. Các thanh chống nên tiếp xúc với mặt bể để giảm ứng suất cục bộ và khôngtỳ vào đường hàn nối các tấm của vỏ bể.II)Xác định thông số thiết kế và tính toán thiết kế.1.Xác định thông số thiết kế.* Kiểu bể: Bể hình trụ mái nổi.* Sản phẩm chứa:Dầu Thô Tây Taxa s trung bình.*Thể tích chứa : V =65 000m3Thể tích thiết kế: V=72 965,75m3*Hiệu suất chứa của bồn chứa: 89%*Tốc độ gió: v=205 km/h*Đổi ra trọng lượng riêng: 0,98g/cm3*Nhiệt độ làm việc: 70oC*Độ ăn mòn: Ăn mòn ở thành bồn chứa: 3mmmĂn mòn ở dáy bồn chứa: 3mmĂn mòn mái bồn chứa: 2mm3*Tiêu Chuẩn thiết kế: Tiêu Chuân API 650-2013 và tiêu chuẩn Việt Nam.*Chọn Vật liệu thiết kế:-Thành bể chứa và dáy bể chứa: Thép A678 M-B ( Bảng 5.2a tiêu chuẩnAPI650-2013 )St =2360MPaSd= 220MPaRk= 550 MPa-Mái chê bể chứa: Hợp Kim Nhôm.Alloy: 1060 ở 900C : E=66 900 MPa (Bảng Al.8a tiêu chuẩn API 650-2013)Tu= 55MPa (Bảng Al.3a tiêu chuẩn API 650-2013)*Thông số đường kính 65 m*Chiều cao bồn chứa 22 m.2. Giải thích các thông số chọn:* Chọn bồn chứa hình trụ:Hình dạng đơn giản, dễ chế tạo, có khả năng chế tạo trong nhà máy rồi vậnchuyển đến nơi xây dựng.Có thể tăng đáng kể áp lực dư so với các loại bể cầu haybể trụ ngang.(Bể hình trụ dứng chỉ cần uốn cong các tấm thép và ghép lại với nhaubằng các mũi hàn).Các tấm thép được sản xuất đủ các loại bề dày trên thị trườngthuận lợi cho quá trình thiết kế và chi phí hợp lý hơn.( nếu sản xuất theo đơn đặthàng nhỏ lẽ thì giá sẽ cao hơn sản xuất đồng loạt để bán trên thị trường).*Chọn đường kính và chiều cao:Theo tiêu chuẩn API và tiêu chuẩn Việt Nam; GH vàTheo B.G. Sukhốp, chiều cao lợi nhất của bể.Trong đó:γ : hệ số điều kiện làm việc (γ = 0,9).Rkh: cường độ tính toán của đường hàn đối đầu khi chịu kéo. Lấy bằngcường độ chịu kéo của vật liệu (Rkh = 550 000 KN/m2)4( ∆ = 15 mm=0,015 m), (chiều dày mái được quy đổi theo phương pháp tươngđương về độ võng của mái và mái thép có một chiều dày nhất định)G: tỷ trọng chất lỏng chứa trong bể (G = 9,8 KN/m3)n: hệ số vượt tải ( n = 1,5 )Thay số vào công thức (2.1) ta đựơc.Do yêu cầu khả năng của đơn vị thi công và chiều rộng các tấm théptrên trịtrường nên chọn kích thước chiều cao bể là H = 22mVậy D= =Trong đó: V là thể tích bồn chứa thiết kế.H là chiều cao bồn chứa thiết kế.Đối với bồn chứa trụ đứng thì khoảng 85 – 90% dung tích của bồn mái nổiñược sử dụng trong điều kiện bình thường, phần thể tích không sử dụng là dokhoảng chết trên và khoảng chết dưới dáy.2.Tính Toán Thiết Kế.2.1.Xác định chiều dày các đoạn thân bể.* Thân bể là bộ phận chịu lực chính, gồm nhiều đoạn thép tấm hàn lại. Chiều caomỗi đoạn thân chính bằng chiều rộng thép tấm định hình.*Thân bể trong thiết kế ở đây làm bằng thép A 516-450 và có bề rộng là 2m.Bềrộng tầng trên cùng là 1m( Chọn bề rộng dựa vào tính phổ biến của các loại tấmthép trên thị trường Việt Nam hiện nay.)* Số tầng của thân bể:Trong đó:TầngH: chiều cao bể (H = 22m)hi: chiều cao các đoạn thân bể (hi = 2m)Vậy số tầng thân bể là 12 tầng,mỗi tầng 2m.5* Thân bể sẽ được tính toán trong hai trường hợp, kiểm tra và thử áp lực sau đólựa chọn giá trị lớn hơn đồng thời giá trị đó phải không nhỏ hơn 10 mm đối với bểcó đường kính lớn hơn 60m (theo bảng 5.6.1.1 API650 -2013)2.1.1Tính toán chiều dày thân bể đầu tiên:*Công thức tính toán( Trong điều kiện kiểm tra)T1dTrong đó:D: đường kính bể (D = 65 m)H: chiều cao chất lỏng thiết kế (H = 22m)G: trọng lượng chất lỏng chứa trong bể.Sd: ứng suất cho phép trong điều kiện thiết kế.Ca: độ ăn mòn cho phép (Ca = 0,003m)T1d 34,08 (mm)*Công thức tính toán( Trong điều kiện kiểm tra áp lực)T1tT1tTrong đó:D: đường kính bể (D = 65m)H: chiều cao chất lỏng thiết kế (H = 22m)St: ứng suất cho phép trong điều kiện thử áp lực.Bề dày thân bể thứ nhất lấy theo bề dày lớn nhất của t1d và t1t .Max(t1d và t1t )=34,08 (mm)Vậy chọn bề dày thân bể thứ nhất 36 (mm)62.1.2 Tính toán thân bể thứ n.* t1 = 36 (mm),Ca =3(mm) và t =33 (mm)* Tính toán các đoạn thân bể tiếp theo Việc tính toán các đoạn thân bể tiếp theođược thực hiện theo phương pháp một điểm biến thiên song cần kiểm tra điều kiện.L = (500.D.t)0,5D: Đường kính bồn chứa (m)t Chiều dày tầng thứ nhất (mm)Vậy tính toán bề dày bồn chứa theo nguyên Tắc của quá trình tính toántheo phương pháp một điểm biến thiên.* Nguyên Tắc của quá trình tính toán theo phương pháp một điểm biến thiên.Xét giá trị của tỷ số.Trong đó:h là chiều cao đoạn đáy bể thứ nhất.(mm)R là bán kính của bể.(mm)t là bề dày đoạn bể thứ nhất.(mm)Nếu n < 1,375 thì t1=t2Nếu n>2,625 thì t2=t2aNếu 1,375 H1 -> cần thiết kế vành chống gió trunggian.>H1 thì chỉ cần thiết kế một vành chống gió (3.9.7.5 tiêu chuẩnAPI 650)Vậy cần phải thiết kế vành chống gió trung gian để đảm bảo bồn chứa làmviệc an toàn.* Vị trí của vành chống gió không được nằm trong phạm vi 150mm của đườnghàn ngang. Khi tính toán sơ bộ vành chống gió đặt trong phạm vi 150mm củađường hàn thì nó phải được đặt ở dưới, song không được vượt quá chiều cao biếndạng dẻo lớn nhất của bể.2.5 Tính toán tiết diện vành chống gió* Momen chống uốn yêu cầu nhỏ nhất của vành chống gió được tính theo côngthức (mục 5.9.7.6 tiêu chuẩn API 650)1014,71735cm3Z: momen chống uốn yêu cầu nhỏ nhất (cm3)D: đường kính bể thiết kế (D = 65m)Hl: khoảng cách lớn nhất giữa vành chống gió với thép góc ở đỉnh bể.2.6 Các thiết bị phụ trợ.2.6.1 Các loại van.Để đảm bảo cho quá trình vận hành trên các đường ống xuất và nhập của mỗi bểchứa được lắp đặt các hệ thống van như sau:Trên đoạn ống vào bể có bố trí các loại van một chiều, thiết bị này có chức năngkhống chế chất vận chuyển quay trở lại đường ống nhập khi có sự cố sảy raVan an toàn tự động đóng khi bể đã nhập đầyCác loại van thông khí lắp đặt ở mái và vành ngoài có nhiệm vụ sả khí khi ápsuất trongbể không ở mức an toàn.2.6.2 Thiết bị đo áp suấtLà nhân tố nhận biết áp lực chung nhất. Đây là một ống kim loại dẹt bằngphẳng, được bịt kín đầu cuối cùng và được uốn cong thành chữ C hay hình xoắnốc, khi đó bên trong hay bên ngoài bề mặt của ống có những khu vực khác nhau.13Sự không cân bằng lực gây ra bởi áp lực sẽ làm cho ống bị bung ra. Sự thay đổinày có thể đọc trực tiếp trên dụng cụ đo hay chuyển thành một tín hiệu điện haykhí nén tương xứng với áp lực. Cần phải bảo dưỡng để tránh sự ăn mòn và đọngcặn bên trong ống vì có thể ảnh hưởng đến đặc tính của nó. Trong bể kín và bểchứa khí hóa lỏng thường dùng loại áp kế ống xoắn Bourdon và được lắp trên đỉnhcủa bể chứa.2.6.3 Bơm ly tâm.Bơm ly tâm làm việc theo nguyên tắc ly tâm. Chất lỏng được hút và đẩy cũngnhư nhận thêm năng lượng (làm tăng áp suất) là nhờ lực tác dụng của lực ly tâmkhi cánh guồng quay với vận tốc lớn. Chất lỏng theo ống hút vào tâm guồng theophương thẳng góc rồi vào rãnh giữa các cáng guồng và chuyển động cùng vớiguồng. Dưới tác dụng của lực ly tâm, áp suất của chất lỏng tăng lên và văng rakhỏi guồng theo thân bơm (phần rỗng giữa vỏ và cánh guồng) rồi vào ống đẩy theophương tiếp tuyến. Khi đó ở tâm bánh guồng tạo nên áp suất thấp. Nhờ lực mặtthoáng bể chứa (bể hở áp suất khí quyển), chất lỏng dâng lên trong ống hút vàobơm. Khi guồng quay, chất lỏng được hút và đẩy liên tục, do đó chất lỏng chuyểnđộng rất đều đặnÁp suất của chất lỏng do lực ly tâm tạo ra hay chiều cao đẩy của bơm phụ thuộcvào vận tốc quay của guồng; vận tốc càng lớn thì áp suất và chiều cao đẩy cànglớn. Tuy nhiên, không thể tăng số vòng quay bất kì được, vì lúc ấy ứng suất trongvật liệu làm guồng sẽ tăng và đồng thời trở lực cũng tăng cùng vận tốc. Do đó bơmmột cấp chỉ đạt được áp suất tối đa 40 ÷ 50m, còn muốn tăng áp suất chất lỏng lênhơn nữa thì phải dùng bơm nhiều cấp.2.6.4 Cầu thang thành bể.Cầu thang cũng là bộ phận quan trọng của mỗi công trình, nhờ có kết cấu nàykhi vận hành con người có thể đi lại tới những vị trí cần thao tác, giúp cho việckiểm tra sửa chữa bảo dưỡng bể được dễ dàng. Đối với bể trụ đứng chứa dầuthì cầu thang được thiết kế đi xung quanh bể.Việc thiết kế cầu thang được quy định trong bảng 5-19 quy phạm API – 650.Chọn: Chiều rộng cầu thang 800mmChiều cao của bậc cầu thang: 25mmĐộ dốc cầu thang:450142.6.5 Các loại van.Cửa bể là thiết bị phục vụ cho công nhân ra vào khi thi công hoặc hoàn thiệnsửa chữa bể trong đó có các loại cửa như: cửa ra vào, cửa làm sạch . . . Trong bểcũng có các loại cổng khác nhau với nhiều chức năng đa dạng phục vụ cho việchoạt động ổn định của bể như cổng xuất, cổng nhập, các ống báo mức, ống kiểmtra nhiệt độ. . .Vị trí của các cửa và các cổng được đặt ở nhiều vị trí khác nhau saocho thích họp với việc vận hành, lắp đặt và sửa chữa.2.6.6 Các loại cửa thông khíBao gồm cửa thông khí thành bể và cửa thông khí trung tâm giúp cho bể luônthông thoáng với bên ngoài , tạo điều kiện cho mái được hoạt động ổn định cũngnhư giảm được áp suất dư hoặc áp suất chân không tác động lên mái bể.Ngoài ra còn có một số loại cửa khác phục vụ cho các mục đích khác nhau: cửakiểm tra nhiệt độ bể, cửa phun bọt để chữa cháy, cửa hút cặn, cửa thông hơi thànhbể.2.6.7 Cửa xuất,cửa nhập.Trên thân bể bố trí một cổng xuất (tùy theo vào điều kiện có thể bố trí nhiều cửaxuất), tại cổng xuất này sẽ có một mặt bích chờ đầu nối với đường ống xuất. Việcthiết kế cửa suất phụ thuộc chủ yếu vào lưu lượng đầu ra tối đa cho phép.Trên cơ sở cửa xuất sẽ được thiết kế với các thông số như sau (theo bảng 5.16tiêu chuẩn API)Đường kính ngoài của cửa xuất: 426mmChiều dày thép t=16 mmChiều dài cổ ống xuất 250mmTâm cổ ống cách đáy 425 mmCửa nhậpThiết kế cửa nhập dựa theo quy phạm API - 650 và lưu lượng cho phép của cổngnhập, cấu tạo của cửa nhập tương tự như cửa xuất tuy nhiên để chánh hiện tượngtạo bọt của nhiên liệu và giảm độ mòn của đáy bể nơi nhiên liệu được sả vào, khithiết kế bố trí thêm một miếng đệm và ống dẫn sao cho nhiên liệu được dẫn tới sátđáy trước khi đi vào bể.Theo đó các thông số chủ yếu của bể được thiết kế như sau:Đường kính ngoài của ống: 120mm15Chiều dày cổ ống 14 mmChiều dài cổ ống 200Góc dẫn hướng của cổ ống 13502.6.8 Thiết bị đo áp suấtLà nhân tố nhận biết áp lực chung nhất. Đây là một ống kim loại dẹt bằngphẳng, được bịt kín đầu cuối cùng và được uốn cong thành chữ C hay hình xoắnốc, khi đó bên trong hay bên ngoài bề mặt của ống có những khu vực khác nhau.Sự không cân bằng lực gây ra bởi áp lực sẽ làm cho ống bị bung ra. Sự thay đổinày có thể đọc trực tiếp trên dụng cụ đo hay chuyển thành một tín hiệu điện haykhí nén tương xứng với áp lực. Cần phải bảo dưỡng để tránh sự ăn mòn và đọngcặn bên trong ống vì có thể ảnh hưởng đến đặc tính của nó. Trong bể kín và bểchứa khí hóa lỏng thường dùng loại áp kế ống xoắn Bourdon và được lắp trên đỉnhcủa bể chứa.2.6.9 Thiết bị do mực chất lỏng(phao nổi)Đây là loại dụng cụ kiểm soát mực chất lỏng thông dụng nhất. Đơn giản nhất làloại phao nổi một vị trí (single- point float). Loại này gồm một phao bằng nhựa nốivới 1 cánh tay đòn. Cánh tay đòn điều khiển van cấp liệu cho bể ở trạng thái đónghay mở. Ban đầu khi chất lỏng dưới mức thì van ở trạng thái mở. Khi mực chấtlỏng ở vị trí mong muốn thì phao nổi ngang với mực chất lỏng cần bơm, tác độnglên van thông qua cánh tay đòn làm đóng van lại.Phao nổi có thể gắn bên trong bể hay gắn trong 1bình bên ngoài thông với bể.Loại phao nổi di động hình bánh rán cho phép người đọc vận hành theo dõi mựcchất lỏng dâng lên trong bể.2.6.10Hệ thống làm mátTrong quá trình tồn trữ, trong những điều kiện nhiệt độ cao quá nhiệt độ giới hạncho phép làm cho nhiệt độ của bể cũng như của sản phẩm tồn trữ tăng. Đây lànguyên nhân làm giảm độ bền của vật liệu chế tạo bể cũng như việc gây thất thoátvà cháy nổ nhất là đối với những sản phẩm. Do đó ta cần phải làm mát bể bằng hệthống ống nước ống cong theo thân bể phía trên nắp, dọc theo ống ta khoan nhiềulỗ tròn cách đều nhau để cho nước có thể làm mát toàn bộ bể chứa.162.6.11 Hệ thống phòng cháy chữa cháyLắp đặt các cột thu lôi trong khu vực bể chứa để phòng sét, các cột thu lôi nàyphải đảm bảo đủ cao và bố trí đều trong khu vực. Sử dụng các thiết bị chuyên dungtrong thao tác tránh tích điện gây cháy nổ.Lắp đặt hệ thống vòi tưới trên các bể, đảm bảo đủ nước tưới cho các bể. Trên hệthống có thêm hệ thống ống dẫn bọt chữa cháy.Lắp đặt các cột chữa cháy ở những vị trí thích hợp sao cho có thể chữa cháy cho2 khu vực khác nhau. Nguồn nước phải đảm bảo đủ cho nhu cầu.Trên thành đê chắn lửa bố trí các vòi phun bọt chữa cháy khi cần thiết. Các hệ thốngphun nước và bọt chữa cháy có thể hoạt động tự động khi có sự cố hoặc bán tự động.Phải có ít nhất 1 hệ thống tưới nước di động, dùng để tưới bảo vệ cho ngườiđóng các van gần nơi đang cháy.Phải có thêm các bình chữa cháy bằng hóa học thích hợp. Vị trí đặt các bìnhnày phải gần những nơi dễ xảy ra cháy nổ.2.6.12 Thiết bị phát hiện rò rỉTrong quá trình thi công các bể đã được kiểm tra về khả năng rò rỉ và nếu đạt yêu cầuthì mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên trong quá trình vận hành có thể phát sinh các vếtnứt, lỗ rạng do va chạm cơ học hay do tác động ăn mòn của lưu chất chứa trong bể.Khi đó lưu chất có thể rò rỉ ra ngoài gây thất thoát sản phẩm, ô nhiễm môi trường, dễgây cháy nổ, giảm độ bền cơ của bể. Với các sự cố rò rỉ lớn của chất lỏng hay chất khíthì có thể phát hiện dễ dàng bằng cách quan sát thường xuyên hay bằng đồng hồ đo.2.6.13 Đê Bồn Chứa.Đê được dùng để giữ sản phẩm trong khu vực được chắn và ngăn khôngcho sản phẩm tràn ra những khu vực xung quanh. Trong khoảng giữa của đê yêucầu phải các bức tường bê tông hay đá. Trong một số trường hợp khi không đủkhả năng chứa lượng yêu cầu thì thêm vào những chỗ trũng.Thiết kế của đêTường đê thường được gia cố bằng bê-tông, gạch hay đá. Trong nhữngtrường hợp ñó phải quan tâm đặt biệt đến mối nối để đảm bảo chúng được chặt.Quan tâm đến khả năng rò rỉ xuyên qua hoặc bên dưới tường ñê, phụ thuộc17nhiều vào lớp mặt đất và lớp đất ngay bên dưới chỗ xây tường.Sàn đêNền đê chứa chất xốp, với khu vực có mức nước thấp nhất không cần thiếtphải chống thấm ra xung quanh việc rò rỉ chấp nhận được. Nơi có rò rỉ cao haycác vùng lân cận có thể bị ô nhiễm thì cần đề ra phương án chống thấm. Vấn đềquan tâm là khả năng chống thấm ở khu vực có mưa lớn hay ở nơi tồn trữ khôngcó người. Trường hợp đó thì mức độ thấm ảnh hưởng quan trọng đến nền móngcủa bồn và tường đất của đê do chúng bão hòa với chất lỏng tạo nên sự phân rã,xói lỡ những lỗ hổng trong nền đê.3.Kiểm tra ổn định lật của bể dưới tác dụng của tải trọng gió3.1 Tính toán tải trọng gió tác dụng lên bểTheo mục 5.11.1 tiêu chuẩn API 650 áp lực gió trong vùng có bề mặt phẳng là1,4Kpa đối với vận tốc gió 190km/h.Vận tốc gió ở khu vực thiết kế công trình là 54m/s hay 205km/h. Vậy áp lực gióở khuvực thiết kế là:=1,676 KN/m2Tải trọng do gió gây ra tác dụng lên bểFgió =Cs P D H=0,5.1,676.65.22=1198,34 (KN)Trong đó:P: áp lực của gió tác dụng lên bể (P = 1,676KN/m2)D: đường kính thiết kế của bể (D = 65m)H: chiều cao bể (H = 22m)Cs: hệ số khí động (Cs = 0,5)( Hệ số khí động tùy thuộc vào từng khuvực.Giả sử bồn chứa được lắp đặt ở nhà máy lọc dầu Nghi Sơn Thanh Hóa thìCs =0,4-0,6 nên ta chọn bằng Cs=0,5)Coi tải trọng gió tác dụng lên bể đặt tại chính giữa chiều cao của thân bểMomen do tải trọng gió gây ra tính theo công thức=1198,34 .11=13181,74 KN183.2Tính toán trọng lượng của bể.Trọng lượng của bể bao gồm các thành phần sau:Trọng lượng của các tấm vỏ thành bể, tính theo công thứ:PvbiiTrong đó:Pvbi: trọng lượng lớp vỏ bể thứ i (KN)γ : trọng lượng riêng thép làm vỏ bể (γ = 78,5KN/m3)D: đường kính bể thiết kế (D = 65m)δ i: bề dày lớp vỏ thứ i không kể đến ăn mòn (m)hi: bề rộng lớp vỏ thứ i (m)Thay số vào ta có bảng số liệu sau:Đoạn bểBề RộngChiều Dày1236223432324228522462227218821492121021011210TổngTrọng lượng của dáy bồn chứa:ĐườngKính6565656565656565656565Pdáy =d bề dày đáy (mm)Trọng lượng của mái bồn chứa:P mái =Trọng lượng tính toán của bể:14114,273 KN19γ (KN/m3)P (KN)78,578,578,578,578,578,578,578,578,578,578,5576,946544,885512,825448,708384.595352,54288,433224,33192,28160,23160,233846,0023.3 Kiểm tra ổn định của bểTheo mục 5.11.2 tiêu chuẩn API 650, đối với bể không được neo giữ, momendo tải trọng gió gây ra không được vượt quá 2/3 giá trị của momen chống lật. Việckiểm tra được thực hiện theo công thức sau.Trong đó:M: momen lật do tải trọng gió gây ra (M = 13181,74KNm)W: trọng lượng cố định của bể (W =14114,273 KN)D: đường kính bể thiết kế (D = 65m)Thay số vào công thức ta có.= 305809,2483 KN.mVậy điều kiện chống lật được đảm bảo, bể không cần neo giữ.4.Thi công.4.1 Các quy định về đường hàn* Đường hàn đứng của thành bể theo quy định của mục 3.15.2 tiêu chuẩn API650, là loại đường hàn đối đầu được hoàn thiện đủ ngấu và đồng nhất. Đường hànđứng của hai tầng thép liên tiếp không được phép trùng nhau, chúng phi cách nhaumột không ít nhất là 5t.Trong đó t là chiều dày của tấm có chiều dày lớn nhất trong hai tầng thép.*Mối hàn ngang của thành bểĐể tiết kiệm vật liệu và do yêu cầu trơn nhẵn của mặt trong thành bể .Theo quy định củamục 5.2.3.2 quy phạm API 650 cho phép dùng đường hàn đốiđầu cho đường hàn ngang của bể. Những đường hàn này cũng được làm sạch vàmài phẳng như đường hàn đứng.*Mối hàn giữa vành gia cường và thành bể theo mục 3.1.5.9 quy phạm API 650quy định dùng đường hàn góc. Chiều cao của đường hàn góc bằng chiều dày lớnnhất của tấm thành tại mối nối và vành gia cường bằng 8 mm*Mối hàn giữa thành bể và đáy theo quy định của mục 3.1.5.7 quy phạm API650 có thể dùng mối hàn góc . Chiều cao của đường hàn không được lớn hn 1/2'’và không được nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất của hai tấm nối (đó là tấm thành hay20tấm đáy ngay tại dưới tấm thành – tấm vành khăn). Ở đây chiều cao đường hànbằng chiều cao tấm vành khăn là 13 mm*Mối hàn chồng của tấm đáy:Theo quy định của mục 3.1.5.4 quy phạm API 650 quy định đường hàn chồng củatấm đáy:Khoảng cách giữa các đường hàn chồng của tấm đáy, từ đường hàn chồng tớithành bể, từ đường hàn tới đường hàn đối đầu của tấm vành khăn và từ đường hàntới mối nối giữa tấm vành khăn và tấm đáy không đựơc nhỏ hơn 12” (300 mm).Với những tấm có chiều dày tấmVới những tấm có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 1/4” thì chiều cao đường hànbằng chiều dày tấm trừ đi 1/6 ”5.An toàn lao động1) Các quy định và yêu cầu khi thi công.Trong khi thi công phải tuân thủ các yêu cầu về chất lượng công việc, thời gian,thường xuyên thử nghiệm kiểm tra. Nghiệm thu các hạng mục xây lắp phải đúngcác bước và trình tự như các tiêu chuẩn quy định.Chất lượng tay nghề công nhân phải đảm bảo mức tối thiểu cho phép, Đội ngũlao động thường xuyên phải được học tập và thực hành về các quy định trong côngtác an toàn lao động phòng chống cháy nổ , bảo vệ môi trường.Có đầy đủ biển báo hướng dẫn cụ thể cho các phương tiện ra vào.Tổ chức lao động hợp lý và khoa học:Công nhân tham gia lao động phải đủ tuổi theo đúng quy định của nhà nước,phải được đào tạo cơ bản về chuyên môn.Trước khi thực hiện lao động phải tổ chức học tập lao động trên công trườngcũng như có các trang thiết bị lao động đầy đủ cho công nhân tham gia lao động,có biển báo đâỳ đủ ở những nơi có nguy hiểm.Trong thời gian thi công có những biện pháp giảm thiểu các ảnh hưởng gây ônhiểm môi.2) Kiểm tra sự rò rỉ thường xuyên.21
Tài liệu liên quan
- Tìm hiểu và tính toán thiết kế bồn chứa LPG
- 50
- 2
- 27
- Quy trình bảo dưỡng, sữa chữa ô tô con 4-7 chỗ. thiết kế trạm bảo dưỡng, sữa chữa theo tiêu chuẩn
- 116
- 4
- 69
- Thiết kế bồn chứa nước trung gian của hệ thống chữa cháy rừng Tràm
- 26
- 985
- 1
- THIẾT KẾ BỒN CHỨA LPG DUNG TÍCH CHỨA 800 m3
- 97
- 3
- 17
- Giáo trình kỹ thuật thiết kế bồn chứa dầu khí potx
- 99
- 948
- 17
- phân tích và thiết kế kết cấu theo tiêu chuẩn việt nam
- 51
- 2
- 2
- HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ NÚT GIAO THEO TIÊU CHUẨN MỸ - NATIONAL COOPERATIVE HIGHWAY RESEARCH PROGRAM
- 407
- 3
- 1
- GIAO TRINH DUONG ONG BE CHUA, THIẾT KẾ BỒN CHỨA
- 99
- 444
- 1
- Tính toán thiết kế tu bu theo tiêu chuẩn quốc tế IEC doc
- 3
- 851
- 4
- BỘ môn cầu hầm bài tập lớn mố TRỤ cầu nhiệm vụ thiết kế trụ t2 theo tiêu chuẩn 22tcn 272 05
- 38
- 2
- 5
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(101.32 KB - 21 trang) - Thiết kế bồn chứa theo tiêu chuẩn API 650 Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiêu Chuẩn Api 650
-
Tiêu Chuẩn API 650 & Thiết Kế Bể Chứa Theo API 650 | Offshore.VN
-
THIẾT KẾ BỂ CHỨA CÁC SẢN PHẨM DẦU THEO TIÊU ... - 123doc
-
Tính Toán Bồn Bể Chứa Theo Tiêu Chuẩn API 650 - Blog Xây Dựng
-
THIẾT KẾ BỂ CHỨA CÁC SẢN PHẨM DẦU THEO TIÊU CHUẨN API ...
-
Bộ Tiêu Chuẩn Api 650
-
Tiêu Chuẩn API Là Gì? | Công Ty Thép Phương Loan
-
Tiêu Chuẩn Thiết Kế Bồn Chứa Hóa Chất
-
TIÊU CHUẨN DẦU NHỚT API LÀ GÌ? - KNC Co.,Ltd
-
Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 10262:2014 Về Bồn Thép Chứa Chất Lỏng ...
-
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
-
Kiểm định Bồn Chứa Theo Tiêu Chuẩn API 653 - Itvc
-
TANK - TNHH Công Nghệ Niềm Tin
-
[DOC] Phân Tích đáp ứng động đất Của Bể Chứa Chất Lỏng