Thiết Kế Hệ Thống Sấy Lúa Bằng Phương Pháp Sấy Tĩnh Vỉ Ngang Có ...

Trang chủ Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnh vỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ docx Số trang Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnh vỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ 46 Cỡ tệp Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnh vỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ 1 MB Lượt tải Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnh vỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ 38 Lượt đọc Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnh vỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ 401 Đánh giá Đồ án: Thiết kế hệ thống sấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnh vỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ 4.9 ( 11 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Chuẩn bị Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Thiết kế máy sấy lúa tĩnh vỉ ngang Máy sấy lúa tĩnh vỉ ngang Tài liệu máy sấy lúa tĩnh vỉ ngang Đồ án máy sấy lúa tĩnh vỉ ngang Máy sấy lúa Công nghệ chế biến

Nội dung

Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT SẤY................................................................7 1.1 Khái niệm về sấy........................................................................................................7 1.2 Bản chất đặc trưng của quá trình sấy......................................................................8 CHƯƠNG II: VẬT LIỆU SẤY VÀ TÁC NHÂN SẤY.............................................................10 2.1 Cấu tạo hạt lúa...............................................................................................................11 2.2. Các đặc tính chung của khối thóc.................................................................................12 2.3 Các yêu cầu đặc trưng của hạt sấy...............................................................................14 2.4. Công nghệ sấy thóc.....................................................................................................15 CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẤY VÀ CÁC LOẠI MÁY SẤY THÓC......................15 3.1. Sấy bằng không khí tự nhiên - phơi nắng..................................................................15 3.2. Các phương pháp sấy nhân tạo - các dạng máy sấy thóc.......................................16 3.2.1. Cấu tạo hệ thống sấy tĩnh vỉ ngang.....................................................................16 3.2.2 Máy sấy tháp......................................................................................................17 3.2.3 Máy sấy tầng sôi.....................................................................................................18 CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY TĨNH VỈ NGANG....................20 4.1 Tính toán tổng quát......................................................................................................21 4.1.1 Chọn chế độ sấy.....................................................................................................22 4.1.2 Cân bằng vật chất:.................................................................................................22 4.1.3 Cân bằng nhiệt lượng............................................................................................24 4.2 Tính toán quá trình sấy lí thuyết....................................................................................25 4.2.1. Tính toán khói lò....................................................................................................26 4.2.2 Thông số của không khí sau hòa trộn.....................................................................28 4.2.3 Tính thời gian sấy....................................................................................................29 4.2.4. Lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy lí thuyết...........................................31 4.2.5. Cân bằng nhiệt của quá trình sấy lí thuyết............................................................31 4.3. Xác định các kích thước cơ bản của hệ thống sấy........................................................32 4.4. Tính toán quá trình sấy thực tế..................................................................................33 4.4.1 Tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh...............................................................34 4.4.2 Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi................................................................36 GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 1 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 4.4.3. Các thông số sau quá trình sấy thực....................................................................37 4.4.4. Tính toán cân bằng nhiệt lượng của quá trình sấy thực...................................38 4.4.5. Tính tiêu hao nhiên liệu........................................................................................38 5.1. Buồng đốt......................................................................................................................40 5.1.1 Đặc điểm và mục đích của buồng đốt.....................................................................40 5.1.2 Thiết kế buồng đốt...................................................................................................40 5.2 Thiết bị lọc và khử bụi từ lò đốt trấu............................................................................42 5.3 Tính chọn quạt................................................................................................................42 CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.........................................................46 6.1. Tính toán đầu tư về nhiên liệu đốt-đánh giá hiệu quả sửu dụng năng lượng .......46 6.2. lượng tiêu thụ điện (giá điện sản xuất – giờ bình thường:1000 đồng/ kW.h)...............47 6.3. tính toán giờ công của công nhân vận hành...............................................................47 6.4. tính toán chi phí đầu tư và chi phí bảo dưỡng...........................................................47 KẾT LUẬN.............................................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................50 GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 2 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ LỜI MỞ ĐẦU Sấy là một quá trình trao đổi nhiệt và ẩm , d ẫn đ ến vi ệc lo ại b ỏ m ột ph ần nước và độ ẩm ra khỏi vật liệu sấy bằng phương pháp sấy nóng và sấy lạnh. Kĩ thuật sấy được sử dụng rộng rãi để làm khô hầu hết các loại dược phẩm, ngũ cốc, các loại hạt và nhiều thực phẩm khác, làm tăng hi ệu qu ả kinh t ế trong sản xuất. Quá trình sấy không chỉ đơn thuần là quá trình tách n ước và h ơi nước ra khỏi vật liệu mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi h ỏi sau khi s ấy v ật liệu sấy phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí v ận hành thấp. Trong sấy lúa phải đảm bảo lúa sau khi sấy có tỉ l ệ nứt gãy khi xay xát là thấp nhất. Hiện nay có rất nhiều phương pháp sấy khác nhau, đối v ới lúa ng ười ta có thể dùng các phương pháp sấy như: phơi nắng tự nhiên, sấy tầng sôi, sấy tháp, sấy tĩnh vỉ ngang. Đồ án môn học này nhằm thiết kế hệ thống s ấy lúa bằng phương pháp sấy tĩnhvỉ ngang có đảo gió, năng suất 5 tấn/mẻ, địa điểm tại đồng bằng sông Hồng, hoạt động vào vụ Hè Thu, cung cấp nhiệt bằng khói lò đốt trấu trực tiếp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế nên đồ án chắc chắn không tránh khỏi còn nhi ều thi ếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Nguyên Đương cùng các thầy giáo đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành được đồ án này. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 3 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Tên đồ án: “Tính toán thiết kế máy sấy lúa tĩnh vỉ ngang năng suất đầu vào 5 tấn/ mẻ.” - Địa điểm tại Hà Nội - Hoạt động vào mùa thu hoạch Hè Thu - Cung cấp nhiệt là đốt trấu trực tiếp Nội dung thực hiện: Tìm hiểu công nghệ chế biến. 1. Công nghệ làm khô vật liệu sấy được giao và máy sấy vật liệu này 2. Tổng quát các loại máy sấy được loại vật liệu này 3. Mô tả và trình bày tổng quát, cấu tạo, nguyên lý hoạt đ ộng và đặc đi ểm riêng biệt về loại máy sấy này. 4. Thực hiện bài toán sấy lí thuyết và sấy thực. bao gồm: - Tìm hiểu bằng tài liệu tra cứu về độ ẩm vào, độ ẩm đầu ra, t ừ đó làm c ơ sở tính toán bài toán sấy. - Thực hiện bài toán sấy. - Tính toán thiết kế không gian sấy và hệ thống sấy. - Chọn cung cấp nhiệt sấy gián tiếp hay trực tiếp tùy theo v ật liệu s ấy và sản phẩm sấy. 5. Tính toán thiết kế buồng đốt cấp nhiệt. 6. Tính toán thiết kế các thiết bị phụ trợ theo hệ thống lựa chọn 7. Tính toán sơ bộ hiệu quá đầu tư máy sấy và giá thành s ấy 1kg thành phẩm. 8. Các bản vẽ GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 4 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Thứ tự thiết kế một hệ thống sấy 1. Chọn phương pháp sấy. Chọn phương pháp sấy nóng hay sấy lạnh là tùy thu ộc vào yêu c ầu công nghệ mà vật liệu sấy có thể chịu được. Thông thường, nếu không có yêu cầu gì đặc biệt thì ta chọn hệ thống sấy nóng, do độ chênh l ệch phân áp su ất Pab-Pam có thể đạt được rất lớn nên cường độ sấy lớn. Hơn nữa hệ thống s ấy nóng không phải dùng máy lạnh và máy hút ẩm nên chi phí đầu t ư rẻ h ơn và v ận hành đơn giản hơn. 2. Chọn dạng hệ thống sấy Sau khi đã quyết định phương pháp sấy, ta ch ọn h ệ thống s ấy. Khi đó cần căn cứ vào hình dáng vật liệu sấy và năng suất cũng nh ư kinh phí đ ầu t ư cho phép để chọn hệ thống sấy thích hợp. Trong trường hợp sấy các loại nông s ản dạng hạt thì ta cũng có thể nghĩ đến hệ thống sấy buồng, s ấy tháp, s ấy thùng quay...Căn cứ vào đặc điểm của các hệ thống sấy này, năng suất yêu cầu và những nhân tố khác ta có thể chọn được hệ thống sấy thích hợp. Để sấy thóc khi mới thu hoạch , vì thời gian sấy chỉ vài chục ngày một vụ lại phân bố r ải rác ở từng hộ gia đình nên hiện nay nên người ta sử dụng h ệ th ống s ấy tĩnh v ỉ ngang. Ngược lại ở các kho bảo quản hoặc các nhà máy xay xát, người ta th ường dùng hệ thống sấy tháp. Chọn dạng hệ thống sấy cũng là bài toán kinh tế kĩ thuật 3. Chọn chế độ sấy Sau khi đã chọn được hệ thống sấy thích hợp, ta căn cứ vào yêu cầu mà chủ yếu là nhiệt độ và độ ẩm mà hệ thống sấy có thể chịu được để ch ọn ch ế đ ộ sấy thích hợp. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 5 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Ngoài ra, nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi thiết bị sấy cũng ch ọn đ ủ bé đ ể giảm tổn thất nhiệt do tác nhân sấy mang đi nhưng cũng phải đủ lớn để xa trạng thái bão hòa để tránh hiện tượng đọng sương lên bề mặt vật liệu đã được sấy khô. 4. Chọn nguồn năng lượng và tác nhân sấy. Với hệ thống sấy nóng, nguồn năng lượng ngoài điện năng còn có th ể là hơi nước, khí đốt dầu mỏ, than đá, củi và các phế liệu công nông nghiệp khác như trấu,bã mía…ta chọn dạng năng lượng trên cơ sở điều kiện cụ thể nơi xây dựng hệ thống sấy và tính toán kinh tế, ở đồng băng sông Hồng, trấu là ngu ồn năng lượng dồi dào, chi phí rất rẻ. Do đó, hệ thống sấy này dùng tr ấu làm ngu ồn năng lượng đốt trực tiếp để lấy khói từ buồng đốt gia nhiệt cho không khí cấp vào không gian sấy. Vì vậy, ta cần thiết kế thêm buồng đốt cho hệ thống sấy. 5. Tính toán cân bằng nhiệt và cân b ằng ẩm c ủa h ệ th ống s ấy( th ực hi ện bài toán sấy lí thuyết và sấy thực tế) Khi đã chọn được dang hệ thống sấy và chế độ sấy, ta tiến hành tính toán cân bằng nhiệt ẩm của thiết bị sấy. Đây là nội dung cơ bản của vi ệc thi ết kế một hệ thống sấy. Mục đích của việc tính toán cân bằng nhiệt ẩm là tìm được lượng tác nhân sấy và nhiệt lượng cần thiết trong 1 giờ. Khối lượng tác nhân s ấy trong 1 giờ là một trong hai cơ sở để chọn quạt (cùng với cột áp). Tính các t ổn thất nhiệt. 6. Tính thể tích buồng đốt,buồng sấy và các thiết bị khác. 7. Bố trí hệ thống sấy, tính trở lực và chọn quạt Để chọn được quạt chúng ta caanf bố trí cụ th ể hệ thống s ấy và căn c ứ vào việc bố trí này để tiến hành tính trở lực hệ thống.khi đã có t ổng tr ở l ực và lưu lượng tác nhân sấy cần thiết trong tính toán cân bằng nhi ệt- ẩm c ủa thi ết b ị sấy ta sẽ chọn được quạt. 8 . Tính hiệu quả kinh tế của hệ thống sấy. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 6 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Nội dung tính toán hiệu quả kinh tế của một hệ thống sấy đã đ ược thi ết kế gồm các phần: -Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng -Xác định chi phí đầu tư,chi phí vận hành và chi phí bảo dưỡng -Xác định được giá thành sản phẩm CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KĨ THUẬT SẤY 1.1 Khái niệm về sấy. Hạt và các sản phẩm nông nghiệp trước khi nhập kho b ảo qu ản đ ều phải có độ ẩm ở mức độ an toàn. Điều kiện thích hợp của độ ẩm để bảo quản hạt là ở giới hạn từ 12%-14%. Phần lớn hạt thu hoạch về có độ ẩm cao h ơn, trong điều kiện những mùa mưa độ ẩm của khí quyển cao nên sự thoát hơi nước tự nhiên của hạt chậm lại. Với độ ẩm của hạt lớn hơn 14% thì hoạt động sống tăng, hô hấp mạnh, lô hạt bị ẩm và nóng thêm. Đó là những điều ki ện thu ận l ợi cho sự phát triển của vi sinh vật và côn trùng, lô h ạt t ự b ốc nóng và làm cho h ạt bị hỏng. Để tránh hiện tượng trên ta phải đảm bảo độ ẩm của h ạt xuống khoảng 14%. Do đó, đối với một nước nông nghiệp nhiệt đới khí hậu nóng ẩm mưa nhiều như nước ta thì sấy là một phương pháp rất quan trọng. Hạt ẩm ảnh hưởng không tốt đến kĩ thuật xay xát. Sản l ượng b ột giảm, chi phí năng lượng tăng lên, bột dính vào máy ch ế bi ến và làm máy nhanh bị hỏng; hạt thu được và sản phẩm chế biến từ hạt sẽ bảo qu ản khó và ch ỉ tiêu phẩm chất sẽ thấp. ở những hạt đã sấy hay phơi khô thì quá trình th ủy phân GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 7 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ chất béo thực hiện chậm , hiện tượng đắng của hạt và sản ph ẩm ch ế bi ến gi ảm, côn trùng sâu mọt sẽ bị tiêu diệt. Những hạt bị bốc nóng ở thời kì đầu, nhờ quá trình ph ơi s ấy, h ạt tr ở lại bình thường, quá trình tự bốc nóng dừng lại và nh ững tính ch ất kỹ thu ật c ủa hạt được phục hồi. Hạt còn tươi chưa hoàn thành quá trình chín sinh lí thì nh ờ quá trình sấy quá trình chín sinh lí được rút ng ắn, hạt có đ ược đ ặc tính kĩ thu ật thích hợp của nó. Sấy khô sản phẩm là một quá trình rất ph ức t ạp: khi s ấy c ần đảm bảo giữ được tính chất của sản phẩm, đảm bảo chất lượng và giữ nó ở trạng thái tốt. Quá trình sấy thực chất là quá trình dùng nhi ệt đ ể làm b ốc h ơi m ột phần lượng nước có trong sản phẩm. Quá trình này phụ thuộc vào cấu tạo, kích thước, dạng liên kết của vật liệu sấy và tính chất hóa học của s ản ph ẩm và trạng thái bề mặt của sản phẩm hút ẩm. 1.2 Bản chất đặc trưng của quá trình sấy. Sấy là một quá trình tách ẩm ra khỏi sản ph ẩm (hoặc chuy ển n ước trong sản phẩm sang thể hơi). Quá trình này được thực hiện do sự chênh l ệch áp suất của hơi nước ở môi trường xung quanh (Pxq) và trên bề mặt sản phẩm (Psp). Để làm cho lượng ẩm trên bề mặt sản phẩm bay hơi cần có điều ki ện Psp>Pxq=∆P. trị số ∆P càng lớn thì độ ẩm chuyển ra môi tr ường xung quanh càng mạnh. Psp phụ thuộc vào nhiệt độ sấy, độ ẩm ban đầu của vật liệu s ấy và phụ thuộc vào tính chất liên kết của nước với sản phẩm. Sự thoát ẩm trên bề mặt tăng lên khi nhiệt độ và tốc độ của luồng không khí tăng, khi độ ẩm tương đối giảm và áp suất không khí giảm. Do v ậy s ự thoát ẩm trên bề mặt dẫn đến sự khuếch tán bên trong. Đó là kết quả của s ự phá v ỡ mối cân bằng tương đối trong sản phẩm cũng là do sự thay đổi nhiệt độ và s ự phân chia nước không đồng đều trong sản phẩm. Trong sản phẩm ( và nh ất là hạt ) sự vận chuyển nước bắt đầu từ nơi có độ ẩm cao đến nơi có độ ẩm th ấp. Sự chênh lệch độ ẩm ở những phần khác nhau của hạt là nguyên nhân của s ự GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 8 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ khuêch tán bên trong khi sấy. Sự thay đổi về mặt phân b ố nhi ệt đ ộ ở nh ững điểm khác nhau của hạt làm cho sự vận chuyển độ ẩm tăng từ chỗ có nhi ệt đ ộ cao đến chỗ có nhiệt độ thấp. Quá trình sấy có thể được xúc tiến nhanh h ơn nh ờ s ự tăng nhi ệt đ ộ không khí hoặc nhiệt độ của hỗn hợp không khí và khói lò(t), giảm đ ộ ẩm t ương đối của không khí( φ), tăng vận tốc không khí(v) và nhờ sự giảm áp suất không khí trong môi trường (B). Trong quá trình sấy, càng v ề sau h ơi n ước c ủa môi trường xung quanh càng nhiều, tức là áp suất P xq cành tăng và độ ẩm của sản phẩm càng giảm đến một lúc nào đó sẽ đạt được trị số cân bằng. Khi đó P xq=Psp và độ ẩm đó được gọi là độ ẩm cân bằng. Tại độ ẩm cân bằng thì ∆P=0, quá trình sấy ngừng lại. Đối với thóc, ẩm hiện diện ở hai nơi: ở bề mặt hạt (ẩm b ề mặt) và ở nhân hạt (ẩm bên trong). Ẩm bề mặt sẽ nhanh chóng bay h ơi khi h ạt đ ược ti ếp xúc với không khí nóng thổi qua nó, còn ẩm bên trong nhân h ạt sẽ bay h ơi ch ậm hơn bởi vì đầu tiên nó phải di chuyển từ nhân hạt ra bề mặt h ạt và k ết qu ả là ẩm bề mặt và ẩm bên trong sẽ bay hơi với tốc độ khác nhau. K ết qu ả c ủa s ự chênh lệch này là tốc độ sấy và hàm lượng ẩm được lấy đi sẽ giảm trong quá trình sấy. Đối với hầu hết các loại máy sấy hạt, tốc độ sấy th ường n ằm trong khoảng 0.5%/h -1%/h. hàm lượng ẩm của hạt sau mỗi lần qua máy s ấy có th ể giảm từ 2-4% phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu của hạt, nhiệt độ sấy và tốc đ ộ tác nhân sấy. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 9 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ CHƯƠNG II: VẬT LIỆU SẤY VÀ TÁC NHÂN SẤY 2.1 Cấu tạo hạt lúa. - Mày lúa: trong quá trình sấy và bảo quản, mày lúa rụng ra làm tăng lượng tạp chất và bụi trong khối hạt. - Vỏ trấu: bảo vệ hạt gạo, chống các ảnh hưởng của môi trường và sự phá hoại của sinh vật, nấm mốc. - Vỏ hạt: bao bọc nội nhũ, thành phần cấu tạo chủ yếu là lipit và protein. - Vội nhũ: là thành phần chính của hạt lúa, chứa 90% là gluxit. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 10 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ - Phôi: nằm ở góc dưới nội nhũ, có nhiệm vụ biến các chất dinh dưỡng trong nội nhũ để nuôi mầm khi hạt lúa nảy mầm Thành phần hóa học của hạt thóc gồm chủ yếu là tinh bột, protein, xenlulose. Ngoài ra trong hạt lúa còn chứa một số chất khác với hàm lượng ít h ơn so với 3 thành phần kể trên như: đường, tro, chất béo, sinh tố. Thành phần hóa học của hạt lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, đất đai trồng tr ọt, khí hậu và chế độ chăm sóc. Cùng chung điều kiện trồng trọt và sinh trưởng. Các thành phần hóa học của hạt lúa: Nước Gluxit Protit Lipit Xenlulo Tro Vitamin B1 13% 64,03% 6,69% 2,1% 8,78% 5,36% 5,36% Ở Việt Nam, lúa gạo là nguồn lương thực chính không thể thiếu trong đời sống con người. lúa còn là nguyên liệu để sản xuất tinh bột, sử d ụng nhi ều trong các ngành công nghiệp thực phẩm. Lúa cũng được dùng làm th ức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 11 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Hiện nay, Việt Nam đang đứng thứ hai thế giới về lương gạo xuất khẩu trên thế giới, và tiếp tục đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo sang các nước trên thế giới. Đây là một trong những nguồn thu ngoại tệ chính của đất nước. 2.2. Các đặc tính chung của khối thóc. a. Tính tan rời: là đặc tính khi đổ thóc từ trên độ cao h xuống mặt phẳng nằm ngang, lúa tự dịch chuyển để tạo thành khối có dạng chóp nón. Góc t ạo thành bởi đường sinh với mặt phẳng đáy nằm ngang của hình chóp gọi là góc nghỉ hay góc nghiêng tự nhiên của khối hạt. Về trị số thì góc nghỉ tự nhiên b ằng góc ma sát giữa hạt với hạt nên còn gọi là góc ma sát trong, kí hi ệu ( φ 1). Dựa vào độ tan rời này để xác định sơ bộ chất lượng và sự thay đổi ch ất l ượng lúa trong quá trình sấy và bảo quản. Đối với thóc, góc nghỉ khoảng từ 32-40 o. Nếu ta để hạt trên một mặt phẳng và bắt đầu nghiêng mặt ph ẳng này cho tới khi hạt bắt đầu trượt thì góc giới hạn giữa mặt phẳng n ằm ngang và m ặt phẳng trượt gọi là góc trượt (góc ma sát ngoài), kí hiệu (φ2). Trường hợp không phải là một hạt mà là một khối hạt thì góc trượt có liên quan và ph ụ thu ộc vào góc nghiêng tự nhiên. Góc nghỉ và góc trượt càng lớn thì độ rời càng nhỏ, ngược lại góc nh ỏ thì khả năng dịch chuyển lớn, nghĩa là độ rời lớn. Độ rời của khối hạt dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc vào các y ếu tố như kích thước, hình dạng hạt và trạng thái bề mặt h ạt, đ ộ ẩm c ủa h ạt, s ố lượng và loại tạp chất trong khối hạt. đối với góc trượt còn thêm một yếu t ố quan trọng nữa là loại vật liệu và trạng thái bề mặt vật liệu tr ượt. Bề mặt h ạt thóc xù xì thì góc nghỉ và góc trượt lớn. Độ ẩm tạp chất của khối hạt càng cao đặc biệt là nhiêu tạp ch ất rác thì đ ộ rời càng nhỏ. Độ ẩm của khối hạt càng cao thì độ rời càng giảm. Trong bảo quản, độ rời của khối hạt có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện bảo quản. nếu bảo quản quá lâu hay đã xảy ra quá trình t ự b ốc nóng làm cho khối hạt bị nén chặt, độ rời giảm hay thậm chí có khi mất hẳn độ rời. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 12 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ b. Tính tự phân loại: Khối hạt có cấu tạo từ nhiều thành phần khác nhau (hạt chắc, hạt lép, tạp chất…),không đồng chất (khác nhau v ề hình d ạng, kích thước , tỉ trọng…), do đó trong quá trình di chuy ển chúng t ạo nên nh ững vùng khác nhau về chất lượng gọi là tính tự phân của khối hạt. Hiện tượng t ự phân loại ảnh hưởng xấu đến việc làm khô và bảo quản hạt. Những vùng nhiều hạt lép và tạp chất sẽ dễ bị hút ẩm. Dễ bị cuốn theo tác nhân sấy trong quá trình sấy. c. Độ xốp của khối hạt: độ xốp của vật liệu (ε) là thành phần thể tích bị chiếm chỗ do khoảng không gian giữa các hạt. Giá trị của độ x ốp ph ụ thu ộc vào hình dạng hạt, cách mà chúng sắp xếp trong khối h ạt (nh ững hat nh ỏ có th ể l ấp đầy các khoảng trống giữa các hạt lớn). Trong quá trình s ấy, kh ối h ạt c ần có đ ộ xốp (lỗ hổng) cần thiết cho quá trình truyền nhiệt v ới tác nhân s ấy đ ược d ễ dàng.  1  v h Trong đó: v : mật độ khối hạt chứa trong đơn vị thể tích đó( khối l ượng thể tích)  h : khối lượng riêng của hạt chứa trong đơn vị thể tích đó. d. Tính dẫn nhiệt và tính truyền nhiệt: quá trình dẫn nhiệt và truyền nhiệt trong khối hạt luôn tiến hành theo hai phương pháp song song đó là dẫn nhiệt và đối lưu. Đại lượng đặc trưng cho khả năng dẫn nhiệt của lúa là h ệ số dẫn nhi ệt (λ= 0.12-0.2 kCal/m.h.độ) e. Tính hấp thụ và nhả các chất khí, hơi ẩm trong quá trình sấy : thường là hiện tượng ở bề mặt. Vì vậy, trong quá trình sấy luôn xảy ra nhiều giai đoạn: sấy => ủ => sấy => ủ… Để giúp độ ẩm trong nhân hạt có thời gian di chuy ển ra b ề m ặt h ạt, làm cho lúa được khô đều và ít bị nứt gãy khi xay xát. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 13 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 2.3 Các yêu cầu đặc trưng của hạt sấy Thóc sau khi sấy có thể được dùng làm lương thực hoặc để làm giống, dự trữ. Vì vậy, lúa sau khi sấy cần đảm bả được các yêu cầu sau: - Hạt thóc còn nguyên vẹn vỏ trấu bao bọc hạt gạo. - Hạt thóc còn giữ nguyên hình dạng, kích thước và màu sắc. - Có mùi vị đặc trưng của hạt thóc và không có mùi v ị khác(mùi tác nhân sấy) - Hạt thóc không bị rạn nứt, gãy vụn và đặc biệt là lúa gi ống phải đảm b ảo khả năng nảy mầm của hật sau khi sấy. - Sau khi sấy, thóc phải đạt độ ẩm bảo quản, nếu không sẽ là môi tr ường tốt cho mối, mọt phá hoại Tóm tắt quy trình công nghệ. Lúa ↓ Thu ho ạch ↓ Lo ại t ạp ch ất-phân lo ại ↓ S ấy ↓ ↓ ↓ Kho bảo quản Đóng bao Xay xát ↓ ↓ Kho b ảo qu ản G ạo ↓ Kho b ảo qu ản 2.4. Công nghệ sấy thóc. Thóc là đối tượng cần xử lý nhiệt nhiều hơn bất cứ loại hạt ngũ cốc nào khác. Sấy làm giảm độ ẩm của thóc vừa thu hoạch đến mức an toàn (13-14%) để bảo quản và xay xát. Yêu cầu cơ bản của quá trình sấy là nâng cao tốc độ sấy, giảm thiểu thời gian sấy và năng lượng tiêu hao mà vẫn giữ được chất lượng sản GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 14 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ phẩm sấy. Trong sấy thóc đối lưu thời gian sấy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các thông số chế độ sấy (nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ khí sấy, chiều dầy lớp hạt),phương pháp sấy (sấy liên tục và gián đoạn,sấy có đảo hạt, đảo gió, làm dịu sau sấy...) và vật liệu sấy (loại thóc, kích thước hạt, độ chín khi thu hoạch, độ ẩm ban đầu và độ ẩm cuối quá trình sấy của thóc. CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẤY VÀ CÁC LOẠI MÁY SẤY THÓC 3.1. Sấy bằng không khí tự nhiên - phơi nắng. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 15 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Đó là phương pháp lợi dụng ánh nắng mặt trời đ ể làm khô h ạt và s ản phẩm. Phơi nắng là phương pháp không tốn kém v ề nhiên li ệu. Nó thúc đ ẩy quá trình chín sinh lí của hạt, có khả năng diệt trừ nấm, côn trùng, sâu m ọt…b ởi tác dụng của ánh nắng mặt trời. Nhưng phơi nắng có nhược điểm là không ch ủ động và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết rất lớn, nhất là canh tác 2 vụ: Mùa khô rất ngắn ngủi không cho phép phơi nắng tự nhiên một cách nhanh chóng. Ph ơi nắng còn tốn nhiều công lao động và không cơ giới hóa được. Thời gian để đạt được độ ẩm an toàn thường dài. Tuy vậy trong thực tế sản xuất hiện nay, ng ười ta vẫn áp dụng phương pháp phơi nắng đối với các loại ngũ c ốc và m ột s ố nông sản khác. Những sản phẩm cần phơi trải thành những lớp mỏng nên m ặt đ ất hay trên chiếu, phên…nên gặp rất nhiều bất tiện: dễ bị lẫn cát, dễ b ị ẩm khi gặp mưa. Vì vậy khi cần làm khô một khối lượng lớn sản ph ẩm trong th ời gian ng ắn bất kể điều kiện thời tiết thế nào thì ta sử dụng các phương pháp sấy nhân tạo. 3.2. Các phương pháp sấy nhân tạo - các dạng máy sấy thóc. 3.2.1. Cấu tạo hệ thống sấy tĩnh vỉ ngang. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 16 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Máy sấy tĩnh vỉ ngang có cấu tạo đơn giản, phù hợp với sản xu ất phân tán và giá thành chấp nhận được. Máy sấy tĩnh vỉ ngang có cấu tạo bao gồm 4 bộ phận chính: quạt, lò đốt, buồng sấy và nhà che. Được chia làm 2 loại là loại không có đ ảo gió và lo ại có đảo gió.  Máy sấy tĩnh vỉ ngang loại không đảo gió. Quá trình sấy được thực hiện như sau: thóc được đổ trên m ặt sàn l ưới lỗ với lớp dày khoảng 0.2-0.5m. Không khí nóng tạo nên bởi lò đốt, được qu ạt sấy hút và thổi vào gió hông, sau khi đã hòa trộn với không khí môi tr ường đ ạt đ ến nhiệt độ khí sấy cần thiết. Sau đó từ ống gió hông, khí s ấy chuy ển h ướng qua buồng gió chính (buồng sấy) nằm phía dưới sàn lỗ và đi hướng lên xuyên qua lớp hạt mang ẩm thoát ra ngoài. Quá trình sấy tiếp diễn cho đ ến khi c ả l ớp h ạt dưới và trên đạt được độ ẩm cần thiết. Nhược điểm của loại không có đảo gió là chiếm nhiều mặt bằng tức năng suất thấp tính theo diện tích chiếm chỗ. Phải đảo trộn thủ công để có sự đồng đều ẩm độ hạt sau khi sấy, nên không phù hợp với yêu cầu cơ gi ới hóa công đoạn sấy.  Máy sấy tĩnh vỉ ngang loại có đảo chiều không khí sấy. Để khắc phục nhược điểm của loại sấy không đảo gió. Máy sấy vỉ ngang loại có đảo chiều không khí sấy có những ưu điểm mới là kết cấu nh ỏ g ọn, so với các máy sáy tĩnh với cùng năng suất, nó ch ỉ chi ếm ½ di ện tích m ặt b ằng l ắp đặt, do sấy lớp hạt dầy hơn (50-60cm). không còn tốn công lao động cào đ ảo, vẫn đảm bảo độ đồng đều ẩm độ hạt sau khi sấy. Giải quyết được bài toán đồng đều ẩm độ hạt sau khi sấy, vì về nguyên tắc, luồng khí đi lên hoặc đi xu ống theo phương thẳng đứng thì đồng đều nhất. Ngoài ra, lớp hạt n ằm ngang ít ch ịu nén, có khả năng tự điều chỉnh cục bộ khối vật liệu sấy do co rút khi vật li ệu s ấy khô dần, ít tác động xấu đến độ phân bố gió đã được thiết lập, do đó tăng đ ược kh ả năng đồng đều về ẩm độ sau cùng của sản phẩm. Điều này khó đạt được nếu đảo chiều với lớp hạt thẳng đứng. 3.2.2 Máy sấy tháp. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 17 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ  Cấu tạo, nguyên lí hoạt động và đặc điểm. Hệ thống máy sấy gồm caloriphe hoặc cấp nhiệt trực tiếp từ buồng đốt hòa trộn với không khí, hệ thống quạt và các thiết bị phụ trợ khác. Tháp sấy là một không gian hình hộp mà chiều cao l ớn h ơn r ất nhi ều so với chiều rộng và chiều dài. Trong tháp sấy người ta bố trí các h ệ th ống kênh dẫn và thải tác nhân xen kẽ nhau ngay trong lớp v ật liệu s ấy. Tác nhân s ấy t ừ kênh dẫn gió nóng luồng lách qua lớp vật liệu thực hi ện quá trình trao đ ổi nhi ệt sấy và nhận thêm ẩm đi vào các kênh thải ra ngoài. Vật liệu sấy chuy ển đ ộng t ừ trên xuống dưới từ tính tự chảy do trọng lượng bản thân của chúng. Tháp s ấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giũa dòng tác nhân chuy ển đ ộng v ừa ng ược chiều vừa cắt ngang và do dẫn nhiệt từ bề mặt kênh dẫn và kênh thải qua l ớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Vì vậy trong thiết bị s ấy tháp, nhi ệt l ượng v ật liệu sấy nhận được gồm 2 thành phần: thành phần đối lưu giũa tác nhân s ấy v ới khối lượng hạt và thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với chính lớp vật liệu nằm trên đó. Khi sấy hạt di chuyển từ trên cao (do gầu tải ho ặc vít tải đ ưa lên) xu ống mặt đất theo chuyển động thẳng đứng hoặc dzích dzắc trong tháp s ấy. Tùy theo cách bố trí của dòng hạt di chuyển qua tháp sấy có th ể lien tục ho ặc tu ần hoàn theo mẻ. a) Sấy tháp liên tục: Hạt qua tháp sấy một lượt rồi vào bin ủ, và nghỉ (ủ) ở đó một th ời gian (từ 2-24h tùy chế độ sấy và loại hạt) sau đó lại qua tháp sấy l ượt th ứ 2,3…m ục đích của ủ là cho độ ẩm ở trung tâm hạt có thời gian ra ngoài mặt đ ể d ễ b ốc h ơi. Chênh lệch ẩm độ quá nhiều giữa gần mặt hat với trung tâm h ạt sẽ gây ứng su ất làm gãy vỡ hạt. điều này là tối kị trong sấy lúa. Xay ra gạo bị bể thành tấm. Không khí vào từ những máng úp ngược, và thoát ra ở những máng song song nằm so le phía trên và phía dưới. b) Sấy tháp tuần hoàn Hạt đi qua tháp sấy được gầu tải đư trở lại tháp. Th ời gian “ ủ” thực ch ất là thời gian hạt ở trong gầu tải và ở trong thùng chứa phía trên buồng s ấy nên GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 18 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ tương đối ngắn, khoảng 30’. Hạt chảy xuống giữa hai vách lưới lỗ song song cách nhau 15-23cm. không khí từ buồng giữa thổi xuyên qua lớp h ạt. l ớp h ạt trong và lớp hạt ngoài cứ đi xuống song song, không trộn lẫn nhau nên có sự chênh l ệch độ ẩm cuối. So với máy sấy tĩnh, các loại máy sấy tháp hiện chưa được sử dụng nhiều đặc biệt là sấy lúa vì các loại máy này chỉ hoạt động hiệu qu ả v ới lúa có đ ộ ẩm (G1+Gk).I1=G1I0+GkIk =>(G1+7,05).I1=72G0 +9997 Phương trình cân bằng ẩm: G1.d1=G0.d0 + Gk.dk =>(G0+Gk).d1=G0.d0+Gk.dk =>(G0+7,05).d1=0,017G0+0,6204 Từ đó:Giải hệ phương trình: I1=50+2591,5d1 (G 0 + 7,05).I1=72G0+9997 (G 0+7,05)d1=0,017G0+0,6204 Ta được: G0=214,93 kgkk/kgnl d1=0,019 kg/kgkk I1=114,75 kJ/kg Lượng không khí thực vào buồng sấy: G1=G0+Gk=214,93+7,05=221,98 kgkk/kgnl GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 30 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Tỉ lệ hòa trộn: n= Gk 7,05 = =0,0328= 32,8% Go 214,93 4.2.3 Tính thời gian sấy. Ta chọn vận tốc tác nhân sấy đi qua hạt v= 0,5m/s nên hệ số trao đổi nhiệt đối lưu là: α= 6,15 + 4,17v=6,15+4,17 . 0,5= 5,235 W/m2.độ thời gian sấy trong giai đoạn sấy đẳng tốc. ῳ 1−ῳ 2 ῳ 1−ῳ 2 Ʈ1= Gk d ῳ const = Gk α . A .(d 1−d 2) dƮ ( ) Trong đó: Gk: lượng chất khô có trong vật liệu ẩm đầu vào (kg/kg) ῳ1: độ ẩm đầu vào của vật liệu ẩm(%) (kg/kg) ῳ2: độ ẩm kết thúc của giai đoạn sấy đẳng tốc (%)(kg/kg) A: tổng diện tích bề mặt vật liệu ẩm (m2) d1: độ chứa ẩm của không khí ở nhiệt độ sấy (kg/kg) d2: độ chứa ẩm của bề mặt vật liệu ở nhiệt độ bề mặt đầu vào (kg/kg) ta có: Gk=G X (1-ῳđ)=5000 X (1-0,28) = 3600kg/kg ῳ1= ῳđ X100% 100−ῳ đ nhiệt độ tác nhân sấy đầu vào là 50oC GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 31 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ nhiệt độ bề mặt vật liệu sấy ở đầu vào: tm=tư=250C tính diện tích bề mặt vật liệu ẩm Am= 6.V (m2) φ.d Trong đó: V: thể tích khối hạt (m3) V= m ρ Đường kính tương đương của hạt lúa .d=3,5mm φ:hệ số độ cầu tính của hạt lúa φ = 1 ψ Bảng hệ số hình dạng hình học của một số loại hạt bất kì: Hình dạng Tròn Góc cạnh Dài kim Bản mỏng hạt Hệ số ψ 1,3 1,52 1,72 2,33 Đối với lúa ψ=1,72 nên φ=0,58 Thời gian sấy giai đoạn giảm tốc ∆ῳ ∆ῳ Gk . ∆ ῳ =¿ Ʈ2=Gk f d ῳ const =Gk (h) fU f . α . A .(d 1−d 2) dƮ ( ) Trong đó: f: hệ số giảm tốc tương ứng. như vậy: tổng thời gian sấy lúa là Ʈ=Ʈ1+Ʈ2 theo thưc nghiệm ta chọn Ʈ=8h. trong đó 1 giờ đảo chiều gió 1 lần GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 32 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 4.2.4. Lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy lí thuy ết. lo = 1 1 = = 125 kgkkk/kg hơi nước d 2−d 1 0,027−0,019 Lo = lo.W = 125.1041,67 = 130208,75 kg Vo = Lo 130208,75 = = 123466,53 m3 ρk 1,055 ρk= 1,055 kg/m3 tra bảng thông số vật liệu của không khí ở nhiệt độ trung bình 55oC Nhiệt lượng tiêu hao: Q0 = L0( I1 – I0) = 130208,75.(114,75 – 67,46) = 6157571,79 kJ 4.2.5. Cân bằng nhiệt của quá trình sấy lí thuy ết * Nhiệt đưa vào: QV = Qkk + Q0 Qkk: nhiệt do không khí đưa vào Qkk = L0.I0.Ʈ = G.L0.Ʈ = 214,93 . 130208,75 . 8 = 223886133,1 kJ Q0 = 6157571,79 kJ QV = Q0 +Qkk = 230043704,9 kJ Nhiệt đưa ra khỏi hệ thống Qr = Q1+Q2 Trong đó: Q1 là nhiệt hữa ích với tomt = 25oC của không khí bên ngoài Q1 = ΣW.[( r + Cp . t2 ) – Cn . tmt] = 1041,67 [(2500+1,842.65) – 4,18.25] = 2620039,63kJ W: tổng lượng nước đã tách được ở vùng sấy Q2: tổn thất nhiệt do không khí thải ra Q2 = L0.I2 = 130208,75 . 114,75 = 14941454,06 kJ GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 33 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ => Qr = Q1 +Q2 = 17561493,69 kJ Hiệu suất nhiệt của hệ thống sấy : ηs = Q1 2620039,63 = = 0,425 = 42,5% Qo 6157571,79 4.3. Xác định các kích thước cơ bản của hệ thống sấy Khối lượng riêng của thóc: A = 500 Kg/m3 Năng xuất nhập liệu: 5000Kg/mẻ Thể tích lớp thóc : Theo công thức (10-1) [ 77 - 1] V= W 5000 = =10 m3 A 500 Gọi chiều cao lớp thóc là H (m) Chiều dài sàn sấy là D (m) Chiều rộng sàn sấy là R (m) Theo công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật ta có: V = H.D.R (m3) Chọn lớp thóc có chiều cao là H = 600 mm để đảm bảo thóc được sấy đều, không có hiện tượng lớp thóc ở giữa ẩm hơn 2 mặt ngoài. Suy ra: D.R = V 10 = = 16,67 m2 H 0,6 Theo tiêu chuẩn và quan hệ giữa chiều dài và chiều rộng ta chọn sàn sấy có: Chiều dài: D = 4,762 m = 4762mm Chiều rộng: R = 3,5m = 3500mm Chọn chiều cao từ đáy đến vỉ là 500mm, từ mặt trên lớp thóc đến thành là 200mm. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 34 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Vậy tổng chiều cao của buồng sấy là: 1300mm Vật liệu làm sàn là vỉ inox có đột lỗ với đường kính lỗ lưới ta chọn là 2,5mm để hạt không lọt qua và đảm bảo độ bền được lâu, không han ghỉ do nhiệt độ cao. Dưới sàn có các thanh chắn ngang để sàn không bị võng, khoảng cách các thanh là 650mm Xung quanh sàn được xây bằng ghạch đỏ, để tránh thất thoát nhiệt ra môi trường xung quanh trong quá trình sấy ta có thể xây tường 2 lớp ghạch và ở giữa là một lớp không khí dày khoảng 1 cm. Do không khí dẫn nhiệt kém hơn ghạch nên nhiệt ít bị tổn thất và tiết kiệm nhiên liệu. ghạch gạch 4.4. Tính toán quá trình sấy thực tế Tính toán quá trình sấy thực tế thông qua tính toán các tổn thất nhiệt GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 35 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 4.4.1 Tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh Ở đây, hệ thống sấy được làm bằng gạch có chiều dàyδ= 10cm, Hệ số dẫn nhiệt của gạch là λ= 1,31W/m.k - Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy: tf1¿ 50+42 = 460C 2 - Nhiệt độ môi trường :tf2 = 250C - Khi vận tốc tác nhân vα1= 26,5 W/m2 tf1 λ,q tw1 tw2 tháp sấy tf2 môi trường δ truyền nhiệt qua vách phẳng một lớp - Trao đổi nhiệt đối lưu phía ngoài giữa mặt buồng sấy và không khí xung quanh là tỏa nhiệt đối lưu tự nhiên chảy rối. do đó, hệ số trao đổi nhiệt đối lưu α2 sẽ được tính là: α2= 1,715(tw2 – tf2)0.333 Trong đó: tw1: nhiệt độ mặt trong của buồng sấy (chưa biết) tw2: nhiệt độ bề mặt ngoài của buồng sấy (chưa biết) Như vậy, mật độ dòng nhiệt sẽ phải thỏa mãn các đẳng thức sau: q1= α1(tf1 – tw1) = 26,5(46-tw1) (1) q2= (λ/δ).(tw1 – tw2)= (1,31/0,1)(tw1-tw2) q3= α2(tf2 – tw2)=1,715(tw2-25)(1+0,333) q1=q2=q3 (2) (3) (4) khi mật độ dòng nhiệt thỏa mãn các đẳng thức trên thì cũng thỏa mãn phương trình sau: q=k(tf1 – tf2) GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 37 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 1 1 1 1 + + Trong đó k là hệ số truyền nhiệt k= α1 δ α2 λ Để giải được phương trình (1) (2) (3) (4) ta dùng phương pháp lặp: Giả sử ta cho tw1 một giá trị nào đó, từ (1) ta tìm được q 1 sau đó thay vào giá trị vừa tìm được vào (2) ta tìm được tw2 và tiếp tục thay tw2 vừa tìm được vào (3) ta được giá trị q3. Sau đó, ta so sánh kết quả của q1 và q3 có sai số khoảng 0,8-1% là chấp nhận được với điều kiện tw1>tw2 Bảng: tính toán tìm mật độ dòng nhiệt cho từng giá trị tương ứng của t w1 tw1(0C) 42 43 44 45 q1(W/m2) 106 79,5 53 26,5 tw2(0C) 33,91 36,93 39,95 42,98 q3(w/m2) 31,64 46,72 63,13 80,69 Theo bảng ta có thể chọn nhiệt độ 2 vách của hệ thống sấy: tw1 = 440C, tw2 = 39,950C, q= 63,13 w/m2 Nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh Q1: Q1=q.Fxq=63,13.21,48=1356,11 W Nhiệt lượng tỏa ra môi trường qua phần phía trên của buồng sấy Q 2 Q2=q.Fbm=63,13.16,54=1044,23W Nhiệt lượng tổn thất qua đáy hệ thống sấy Q3 Q3=q.Fđ=63,13.16,54=1044,23W Vậy tổng tổn thất nhiệt ra môi trường: Qmt=Q1+Q2+Q3=992,25+2387,73+2387,73=3444,57W Khi đó: qmt= Qmt 3444,57 = = 4 kJ/kg ẩm w 862,07 Theo thực nghiệm tổn thất nhiệt ra môi trường khoảng 15% 4.4.2 Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang ra khỏi vùng sấy: Qm=G.Cm.(tm1 – tm2) Trong đó: GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 38 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ G: khối lượng thóc đầu ra (kg) G=5000kg tm1: nhiệt độ vật liệu sấy vào khi vào buồng sấy (oC) tm1=tvl1=270C tm2: nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi buồng sấy (oC) Cm: nhiệt dung riêng của hạt thóc Cm=Ck+ tm2=tvl2=400C Ca−Ck ῳ 100 Trong đó: Ck: nhiệt dung riêng của vật liệu khô. Ck=1,2-1,7 kJ/kg.độ , ta chọn Ck=1,7Kj/kg.độ Ca=Ch=4,182kJ/kg.độ : nhiệt dung riêng của ẩm ῳ=13%: độ ẩm tương đối của thóc Do đó: Cm = Ck + Ca−Ck 4,182−1,7 ῳ =1,7+ X13 = 2,02 kJ/kg.độ 100 100 Khi đó: Qm = 5000.2,02.(40 – 27) = 131472,9kJ Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang ra khỏi vùng sấy: qvl = Qm 131472,9 = = 126,21 kJ/kg ẩm w 1041,67 Như vậy tổng tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang ra khỏi vùng sấy là: ∆ = Ca.t0 – (qvl +qmt) = 4,182 . 27 – (126,21+5,54) = -18,84 kJ/kg Ta thấy  < 0,qúa trình sấy thực tế sẽ nằm dưới đường lí thuyết Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang ra khỏi buồng sấy: theo thực nghiêm khoảng 10%. 4.4.3. Các thông số sau quá trình sấy thực  Lượng chứa ẩm của tác nhân sấy ra khỏi vùng sấy thực Nhiệt dung riêng dẫn xuất Cdx: Cdx = 1,0048 + 1,842.d1 = 1,0048 + 1,842.0,019 =1,04 kJ/kg.độ d2= d1+ Cdx(t 1−t 2) 1,04(65−45) = 0,019 + =0,027 kg ẩm/kgkk i−∆ i−∆ i= 2500+1,842.45=2582,9 kJ/kg độ ẩm tương đối của tác nhân sấy ra khỏi vùng sấy. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 39 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ φ= P.d 2 1.0,0245 = = 0,4=40% Pb h .(0,621+ d 2) 0,095.(0,621+0,0245)  Lượng tác nhân sấy thực tế: l= 1 1 = = 125 kgkk/kg ẩm d 2−d 1 0,027−0,019 L= l.W= 125.1041,67 = 130208,75 kgkk/h Thể tích tác nhân sấy của vùng sấy Với t1 = 650C và φ1 = 12% V1 = 287.(273+t 1) 287.(273+45) 3 5 = 5 = 1,00 m /kg ( P−φ 1. Pbh ) .10 ( 1−0,12.0,247 ) .10 t2=450C , φ2=40% V2 = 287(273+t 2) 287 (273+45) = 0,9487 m3/kg 5 = (P−φ 2. Pb h . 10 ) ( 1−0,4.0,095 ) .105 Thể tích tác nhân sấy của vùng sấy: V = L.0,5(V1+V2) = 130208,75.0,5(1,00+0,9487)= 126868,9 m3 4.4.4. Tính toán cân bằng nhiệt lượng của quá trình sấy th ực  Tổng nhiệt lượng cần thiết thực tế q’ q’= l . ( I2 – I0) - ∆ với entanpy ở điểm C I2= 1,0048.t2 +d2(2500+1,842.t2)= 108,5 kJ/kg Khi đó q’= l.(I2 – I0) - ∆ =125 . (108,5 – 67,46) + 18,84 = 5148,84 (kJ/kg) Và Qs = q’. W= 5148,84 . 1041,67 = 5363392,16 kJ  Nhiệt lượng có ích q1= i1-Ca.tvl1 = (2500+1,842.65)-4,182.27= 2506,82 (kJ/kg) với tvl1=270C là nhiệt độ vật liệu sấy vào vùng sấy  Tổn thất nhiệt do tác nhân sấymang đi q2= l.Cdx(t2-t0)= 125 . 1,04.( 45-25)=2600 (kJ/kg)  Tổng tổn thất nhiệt và nhiệt lượng có ích q=q1+q2+qmt+qvl =2506,82+2600+5,54+126,21=5238,58 (kJ/kg) Về nguyên tắc q=q’ nhưng trong quá trình tính toán ta đã làm tròn k ết quả dẫn đến sai số. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 40 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 4.4.5. Tính tiêu hao nhiên liệu Lượng nhiên liệu tiêu hao trong một giờ: B1= q' . W kg/h Qc .η q/ = 5148,84 kJ/kg: tổng lượng nhiệt cần thiết thực tế cho vùng sấy. W = 1041,67 kg: lượng nước tách được qua vùng sấy B= q ' . W 5148,84 .1041,67 = = 623 kg 14342,24 .0,6 Qc .η CHƯƠNG V: CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG SẤY Bên cạnh việc nghiên cứu về cơ chế sấy vật liệu là chủ yếu trong bu ồng sấy thì việc nghiên cứu các bộ phận của máy sấy cũng không kém ph ần quan trọng. Việc nắm vững cấu tạo, nguyên lí hoạt động và tính toán các thông s ố c ơ bản của các thiết bị phụ đó là hết sức cần thiết.  Các thiết bị phụ của máy sấy gồm: GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 41 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ + Buồng đốt cung cấp nhiệt cho máy sấy (buồng đốt trấu) + Quạt thổi cấp tác nhân vào buồng sấy + Thiết bị lọc và thải bụi từ buồng sấy 5.1. Buồng đốt 5.1.1 Đặc điểm và mục đích của buồng đốt Buồng đốt trong hệ thống sấy được sử dụng với một trong hai mục đích: + Buồng đốt tạo ra khói lò có nhiệt đ ộ cao dùng làm dịch th ể nóng cung c ấp nhiệt hòa trộn với không khí để đưa vào buồng sấy. + Buồng đốt tạo ra khói lò có nhiệt đ ộ thích h ợp dùng đ ể làm tác nhân s ấy trực tiếp cấp vào máy sấy. Nhiệt độ tác nhân sấy thông thường có nhiệt độ thấp nên nhiên liệu dùng trong các buồng đốt của hệ thống sấy không cần loại có nhiệt trị cao.Khi dùng khói lò làm tác nhân sấy thì thông thường sau buồng đốt là bu ồng hòa tr ộn gi ữa khói và không khí ngoài trời để có một tác nhân sấy với nhiệt độ thích hợp. Nhiên liệu dùng trong buồng đốt chủ yếu là nhiên liệu r ắn và l ỏng. Dùng nhiên liệu lỏng và nhiên liệu khí thì buồng đốt đ ược g ọn, sạch sẽ, d ễ đi ều ch ỉnh và tự động hóa quá trình cháy. Tuy nhiên, chi phí cho 1 kg s ản ph ẩm sẽ cao h ơn so với khi dùng nhiên liệu rắn như than đá, củi, trấu… Buồng đốt nhiên li ệu r ắn tuy dễ xây dựng nhưng cồng kềnh và đặc biệt là khói trongbuồng đ ốt loại này chứa nhiều bụi bẩn gồm có tro và các hạt nhiên liệu chưa cháy hết bay theo. Đặc điểm của buồng đốt: Buồng đốt của thiết bị sấy có vài đặc điểm khác v ới bu ồng đ ốt c ủa lò nung và các lò luyện là thường đốt với cường độ cháy thấp, đốt cháy hoàn toàn với hệ số, tiêu hao không khí rất lớn. Khói ra khỏi buồng đốt đ ược dùng đ ể s ấy nên cần phải tách bụi và triệt tiêu lửa, do đó sau buồng đ ốt còn có b ộ ph ận l ắng bụi và triệt tiêu lửa GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 42 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 5.1.2 Thiết kế buồng đốt  Thể tích buồng đốt: Vbđ = B . Qt q Trong đó: Qt: nhiệt trị thấp của nhiên liệu (kcal/kg) B: lượng tiêu hao của nhiên liệu (kg) q: mật độ nhiệt thể tích của buồng đốt (kcal/m3) q= (250 -300).103 kCal/m3 Vậy Vbđ = Qt . B 3145. 623 3 = 3 = 7,84 (m ) q 250 . 10 Chọn kích thước của buồng đốt: Chiều dài: 2300mm Chi ều r ộng:1700mm Chi ều cao:2000mm  Diện tích ghi lò Fgh = B b Trong đó: B: lượng tiêu hao của nhiên liệu (kg/h) b: cường độc cháy của ghi (kg/m2.h) Với b = 120 (kg/m2.h), ta có: Fgh = B 623 = = 0,6495 (m2) b 120.8  Chiều dày lớp nhiên liệu trên ghi: h= B (m) 8. ρ. F Trong đó: ρ : khối lượng riêng thể tích nhiên liệu trên ghi, ρ = 1500 ÷ 2000 kg/m3 F: diện tích mặt ghi (m2) GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 43 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Diện tích mặt ghi bằng tổng diện tích các khe h ở trên ghi Do đó: h= B 623 = = 0,08(m)=80mm 8. ρ. F 8.1500× 0,6495 5.2 Thiết bị lọc và khử bụi từ lò đốt trấu Trong quá trình đốt nhiên liệu sẽ tạo ra bụi bẩn, n ếu không có h ệ th ống khử bụi thì bụi đó sẽ đi theo khói lò vào vật liệu sấy làm b ẩn v ật li ệu s ấy, gây h ư hỏng vật liệu. Do đó cần có hệ thống khử bụi để làm s ạch khói lò tr ước khi d ẫn vào buồng sấy. Trong hệ thống lò đốt trấu ghi nghiêng buồng đốt hình trụ, khói được cuốn lên cao rồi vào ống dẫn khói để đến quạt hút, do vậy lượng bụi đi theo cũng không nhiều. Vì vậy ta chỉ cần sử dụng màng lọc bụi gắn trên thành ống đ ể ngăn bụi là có thể đảm bảo độ sạch của khói, bụi sẽ r ơi xu ống d ưới và theo đ ường thải than trấu ra ngoài lò đốt. Như vậy sẽ hệ thống sẽ đ ơn gi ản và gi ảm chi phí hơn so với việc sử dụng hệ thống lọc bụi cyclone. 5.3 Tính chọn quạt Khi thiết kế một hệ thống sấy, ngoài việc tính toán quá trình s ấy, ch ọn nguyên tắc và thiết kế không gian sấy đúng, tính toán nhiệt đúng thì vi ệc tính toán và chọn quạt không kém phần quan trọng. Quạt là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống sấy xét về thiết kế và cấu tạo. Nếu quạt chỉ cho 2/3 l ượng gió so GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 44 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ với yêu cầu thì thời gian sấy tăng gần gấp rưỡi, như thế làm giảm năng suất sấy, tăng chi phí chất đốt, giảm chất lượng sấy vì độ ẩm cuối không đồng đều. Căn cứ vào lưu lượng thể tích không khí cần thiết V và trở lực của hệ th ống H có thể trọn được quạt gió. Khi chọn quạt gió cần chú ý đến tốc độn làm vi ệc ở khu v ực hi ệu su ất cao. Đồng thời phải chú ý đến tốc độ bánh guồng của quạt để đảm bảo độ bền cơ học và thỏa mãn điều kiện cho phép về tiếng ồn cơ học và khí động do qu ạt gây nên: Công suất quạt: N= V . Ho [ kw ] 102×ηq V: lưu lượng thể tích của không khí (m3/ s) H0: tổng trở lực của hệ thống đã quy về điều kiện tiêu chuẩn (mmH2O) Tổng trở lực= trở lực buồng đốt+ trở lực đường ống+trở lực buồng sấy+áp suất động cơ của khí thải H0=Hbđ + Hon +Hbs +Hđ + Theo thực tế tổng trở lực là 20% + Theo áp suất đề ra có thể chia quạt làm 3 loại: − Quạt áp suất thấp, tổng cột áp tạo ra đến 100 mmH2O − Quạt trung áp, tổng áp suất tạo ra 100 ÷ 300 mmH2O − Quạt cao áp, tổng áp suất tạo ra 300 ÷ 1500 mmH2O Khi hệ thống làm việc ổn định, áp suất do quạt tạo ra là ∆p = p1 – p0 phải cân bằng với toàn bộ trở lực của hẹ thống và áp suất động của khí thoát ( giả thiết tốc độ vào W2 ≈ 0). Ta có : GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 45 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ ∆p = ∆pl + ∆pc + ∆pt + pđ , N/m2 Trong đó: ∆pl – trở lực ma sát trên đường ống dẫn khí ∆pc – tổng trở lực cục bộ trên đường ống dẫn khí ∆pt - trở lực của các thiết bị mắc trên đường ống dẫn khí (buồng sấy, thiết bị khử bụi) pđ – áp suất động của khí thải vào môi trường. + Vì ống dẫn khí có tiết diện như nhau, ta có trở lực ma sát trên đường ống dẫn khí: ∆pl = λ. A W2 .ρ. , N/m2 d 2 λ – hệ số trở lực ma sát; A – tổng chiều dài ống, m; d – đường kính tương đương của ống dẫn khí, m; ρ – khối lượng riêng của khí, kg/m3; W – tốc độ của khí trong ống, m/s. Trong hệ thống sấy tốc độ của khí trong ống khá lớn nên chế độ chuyển động thường nằm trong khu vực bình phương trở lực tức là Re > Regh. Vậy: k d λ = 0,11 ( )0,25 trong đó: k – độ nhám tuyệt đối của thành trong ống, m d – đường kính trong của ống, m. + Trở lực cục bộ trong hệ thống đường ống dẫn khí: ρi .W 2i ∆pc =∑ ₤ i , N/m2 2 i=1 n Trong đó: ₤i – các hệ số trở lực cục bộ; Wi , ρi – tốc độ và khối lượng riêng tương ứng. Trên đường ống dẫn khí thường gặp các trở lực cục bộ sau: các cút nối, các cửa điều chỉnh, màng lọc bụi, tiết diện côn, đột mở… GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 46 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ + Trở lực của thiết bị trong hệ thống là: ∆pt = ∆pt1 + ∆pt2 + … , N/m2 ∆pt1 – trở lực của buồng sấy ∆pt2 – trở lực của màng lọc bụi + Áp suất động của khí thoát xác định theo công thức: pđ = ρ W2 , N/m2 2 W – tốc độ khí thải ra ngoài môi trường. Tốc độ khí thải phải đủ lớn để thải khí một cách thuận lợi vào môi trường kể cả khi có gió. Khi bố trí ống thải cần chú ý đến hướng gió để hạn chế ảnh hưởng của gió. Ống thải nên bố trí thẳng đứng. Tốc độ khí thoát ra khỏi ống phải thường chọn từ 5 ÷ 10 m/s.  Để chọn quạt gió ta cần biết: + Lưu lượng B, m3/h + Áp suất ∆p, N/m2  Xác định lưu lượng + Thể tích không khí khô cần cho 1 mẻ sấy là V = 126868,9 m3 + Lưu lượng không khí khô là: B= V 126868,9 = = 12571,88(m3/h) τ 8  Xác định áp suất Trong đặc tuyến của quạt thường cho quan hệ ∆p = f(V) ở điều ki ện tiêu chuẩn kỹ thuật có khối lượng riêng ρtc = 1,2 kg/m3. Trong hệ thống quạt làm việc với niệt độ khác tiêu chuẩn với khối lượng riêng ρ1, kg/m3. Trong điều kiện này áp suất do quạt tạo ra sẽ nhỏ hơn so với khi làm việc ở đi ều ki ện tiêu chu ẩn. Vì vậy, để quạt có đủ áp suất làm việc ở điều kiện thực tế ta phải chuy ển tr ị s ố ∆p tính toán ở trên về điều kiện tiêu chuẩn như sau: ∆ptc = ∆p ρtc , N/m2 ρ1 + Như vậy ta phải chon quạt theo điều kiện B (m3/h) và ∆ptc (N/m2) GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 47 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ + Công suất quạt được xác định theo công thức: B.∆ p N = 102.n (KW) q + Công suất của động cơ điện: Nđ = N . Kd nK nK – hiệu suất của khớp nối Với B = 12571,88(m3/h) = 3,49 (m3/s), ∆p = 200 mmH2O và nq = 0,8, ta có Công suất quạt là: N = 3,49× 200 = 8,55 (KW) 102× 0,8  Vậy chọn quạt căn cứ vào: + Cột áp: ∆p = 200 mmH2O + Áp tĩnh: ∆pt = mmH2O + Lưu lượng: B = 3,49 (m3/s) + Công suất động cơ: N =8,55 (KW) GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 48 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 6.1. Tính toán đầu tư về nhiên liệu đốt-đánh giá hiệu quả sửu dụng năng lượng Trấu là nhiên liệu đốt để cấp nhiệt trực tiếp cho hệ thống s ấy. tr ấu là s ản phẩm sau khi xay xát thóc có rất nhiều và đôi khi người ta phải đốt hoặc đ ổ b ỏ xuống sông. Tuy nhiên, không phải nơi nào cũng thế mà thực tế hiện nay giá trấu gần khoảng 2500 đồng/1bao(khoảng 10kg) Tên Giá Trấu (đồng/kg) 250 B ản kê chi phí nhiên li ệu c ấp Khối lượng tiêu thụ Thời gian cấp (kg) 623 (giờ) 8 Thành tiền (đồng/mẻ) 155750 6.2. lượng tiêu thụ điện (giá điện sản xuất – giờ bình thường:1000 đồng/ kW.h) STT Tên thiết 1 2 bị Quạt sấy Cấp trấu Công suất Thời gian làm việc (kW) 8,55 1,5 (giờ/mẻ) 8 8 Lượng điện tiêu thụ Thành tiền (kW.h/mẻ) 68,4 12 (đồng/mẻ) 68400 12000 Σ chi phí về điện = 80400 đồng/mẻ 6.3. tính toán giờ công của công nhân vận hành. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 49 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ Công nhân bốc vác số lượng: 2 người Tiền công: 300000 đồng/mẻ Thành tiền: 600000 đồng/mẻ 6.4. tính toán chi phí đầu tư và chi phí bảo dưỡng Thời gian hoạt động : 1000 mẻ * Chi phí đầu tư hệ thống: 10000000 đồng =>10000 đồng/mẻ * Bảo dưỡng: 5 năm /5 lần/300000 đồng => 7500 đồng/mẻ Σ chi phí đầu tư bảo dưỡng: 17500 đồng/mẻ 6.5. tính toán giá thành sản phẩm. STT 1 2 3 4 Tên chi phí Nhiên liệu Tiền điện Nhân công Đầu tư,bảo dưỡng Tổng cộng Tổng số tiền (đồng/mẻ) 155 750 80 400 600 000 17 500 853 650 GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 50 % 18,25 9,42 70,29 2,05 100 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ CHƯƠNG VII: BẢN VẼ GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 51 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ KẾT LUẬN Hệ thống sấy thóc bằng thiết bị sấy vỉ ngang có thể vận hành không phụ thuộc vào thời tiết và có năng suất sấy cao hơn,thời gian sấy ng ắn h ơn và ch ất lượng sản phẩm sấy tốt hơn so với việc phơi thóc trực tiếp dưới ánh nắng m ặt trời. Máy sấy tĩnh vỉ ngang có cấu tạo đơn giản, phù h ợp v ới sản xu ất phân tán và giá thành chấp nhận được. Hệ thống này đang được ứng dụng rộng rãi ở đồng GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 52 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, cho đến nay việc các kết qu ả nghiên c ứu xây dựng mô hình dự đoán thời gian sấy thóc tĩnh theo lớp dày v ẫn ch ưa đ ược công bố rộng rãi, các ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ khí sấy, chi ều dày l ớp h ạt và khoảng thời gian giữa các lần đảo gió. Hệ thố ng s ấy đã thi ết k ế trong đ ồ án c ủa em còn có th ể hoàn thi ện h ơn n ữa nh ưng do th ời gian có h ạn và ki ến th ức còn h ạn ch ế nên không tránh kh ỏi thi ếu sót. Em r ất mong nh ận đ ược s ự đóng góp cũng nh ư nh ững lời chỉ bả o thêm c ủa các th ầy cô và s ự đóng góp c ủa các b ạn. Em xin chân thành c ảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS-TSKH Trần Văn Phú - Tính toán và thiết kế hệ thống sấy-NXB Giáo Dục-Năm 2002. 2. GS-TSKH Nguyễn Bin - Các quá trình thiết bị trong công nghệ hóa ch ất và thực phẩm. GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 53 Tính toán thiết kế hệ thống sấy vỉ ngang sấy thóc, 5 tấn/ mẻ 3. TS.Phan Hiếu Hiền - Đề án CARD-tiểu hợp phần sấy tĩnh-2007 báo cáo lần 2. 4. Viện Cơ Địa Nông Nghiệp và công nghệ sau thu hoạch. 5. FANTECH catalogue-Fans by fantech software 3.0-http://ww.fantech.com.au GVHD: PGS.TS. LÊ NGUYÊN ĐƯƠNG 54 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Tìm kiếm

Tìm kiếm

Chủ đề

Tài chính hành vi Bài tiểu luận mẫu Giải phẫu sinh lý Thực hành Excel Atlat Địa lí Việt Nam Đồ án tốt nghiệp Hóa học 11 Đề thi mẫu TOEIC Mẫu sơ yếu lý lịch Trắc nghiệm Sinh 12 Đơn xin việc Lý thuyết Dow adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?

Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.

Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web này

Từ khóa » đồ án Buồng Sấy