THIẾT Kế NHÀ Máy Sản XUẤT BÓNG CAO SU NĂNG SUẤT 1 000 ...

Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Khoa học tự nhiên
  4. >>
  5. Hóa học
THIẾT kế NHÀ máy sản XUẤT BÓNG CAO SU NĂNG SUẤT 1 000 000 sản PHẨM TRÊN năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.96 MB, 113 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp1GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN1.1 VAI TRÒ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CAO SUCao su nhiên thiên (NR) được chế biến thành mủ nước latex hoặc mủcao su khô phụ thuộc vào ứng dụng của nó. Theo báo cáo của Tổ chức nghiêncứu cao su quốc tế (IRSG) khoảng 60% - 65% cao su thiên nhiên được sửdụng trong công nghiệp sản xuất lốp xe, còn lại là các sản phẩm khác như ốngcao su và băng tải (8%), linh kiện cao su (7%), sản phẩm y tế và găng tay (6%)còn lại là 9% là cho các nhu cầu khác. Cao su thiên nhiên kỹ thuật đặc thù củatừng nước, thường được chế biến dưới dạng khối như (STR - tiêu chuẩn TháiLan, SVR - tiêu chuẩn Việt Nam, SMR - tiêu chuẩn Malaysia). Ngoài ra còncó crepe, cao su đen vớt lớp mặt (skim black).Kim ngạch xuất khẩu Cao su là đóng góp quan trọng nhất giảm chệnhlệch thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam và Trung Quốc gần 15 Tỷ USDmỗi năm. Trong tương lai với việc đầu tư sản phẩm cao su công nghệ cao nhấtlà lốp xe hơi, lốp xe tải, găng tay y tế, bao cao su chất lượng cao sánh ngangvới những hàng cao cấp như Durex, nệm mousse cao cấp như: Kymdan, LiênÁ,... Chúng ta có quyền hy vọng ngành Cao su Việt Nam đang thực sự là mộttrong những ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp nhiều tỷ USD vào nền kinh tếcủa đất nước. Thị trường cao su thiên nhiên có triển vọng phát triển lâu dài donhu cầu của thế giới được dự báo vẫn tăng liên tục dù tốc độ không cao nhưngổn định.Về mặt xu hướng giá cao su thiên nhiên sẽ tăng tỷ lệ thuận với giá dầumỏ, bởi vì dầu mỏ là nguyên liệu chính cho các sản phẩm cao su tổng hợp nhưStyren Butadien Rubber (SBR), Nitryl Butadien Rubber (NBR), StyreneRubber,… Áp lực giá dầu mỏ dẫn đến việc gia tăng tỷ trọng cao su thiên nhiêntrong các sản phẩm lốp xe và sản phẩm cao su kỹ thuật cao. Bên cạnh đó xuhướng tiêu dùng xanh cũng tạo ra nhu cầu sản phẩm thiên nhiên nhất là baocao su, nệm mút cao su, găng tay y tế… Là những sản phẩm sản xuất trực tiếptừ Latex thiên nhiên mà Việt Nam hiện là quốc gia đứng thứ 4 thế giới vềnguồn nguyên liệu cao su.Với những nỗ lực đầu tư gần đây Việt Nam hiện đang có thêm trên500.000 Ha cao su thiên nhiên tại Lào, sau đó là Myanma… Chắc chắc vị thếngành cao su Việt Nam sẽ chiếm vị trí cao hơn nữa, đứng thứ 2,3 trong vòng 5năm tới và hoàn toàn tin tưởng vào mục tiêu xuất khẩu đạt 5-10 tỷ USD.Tuy nhiên chiến lược của ngành cao su Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhữnghạn chế. Hiện nay cả nước chỉ có 2 nhà máy lốp xe hiện đại với công nghệ‘radial’ của DRC (2013) và Euromina. Trong khi đó với danh xưng là Tậpđoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) nhưng VRG không hề đăng kýKhóa Luận Tốt Nghiệp2GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhậtchức năng sản xuất chế biến sản phẩm công nghiệp từ Cao su mà chỉ có nôngnghiệp trồng cây cao su khai thác và sơ chế mủ cao su.Khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 02/2018 ước đạt 39 nghìn tấnvới giá trị đạt 82 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 2tháng đầu năm đạt 99 nghìn tấn với giá trị 186 triệu USD, tăng 24,5% về khốilượng và tăng 13,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu là Hàn Quốc, Campuchia,Thái Lan và Nhật Bản, chiếm 54,2% thị phần. Trong hai tháng đầu năm 2018,giá trị cao su ở hầu hết các thị trường nhập khẩu đều tăng ngoại trừ thị trườngNga và Indonesia với mức giảm lần lượt là 50,2% và 13,3%. Trong đó, thịtrường có giá trị tăng trường mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2017 là Malaysia(gấp 3,3 lần), Thái Lan (+86,9%) và Trung Quốc (+78,7%). Trong khi đó thờiđiểm đầu năm, nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên toàn cầu được dự báo tăng2,8% lên 13,327 triệu tấn trong năm 2018 từ mức 12,964 triệu tấn hồi nămngoái 2017. Các quốc gia thành viên ANRPC sẽ tiếp tục khuyến khích sử dụngcao su thiên nhiên nhằm đảm bảo cân đối cung – cầu cũng như sự ổn định củangành cao su thiên nhiên trong dài hạn.Việc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàncầu cũng như kỳ vọng thị trường hàng hóa sẽ khởi sắc trong năm nay có thểgiúp giá cao su thiên nhiên phục hồi trong thời gian tới.Sản lượng cao su thiên nhiên trong tháng 1 của Trung Quốc sụt giảmdo thời tiết mùa đông khắc nghiệt. Các quốc gia trồng cao su khác cũng cónguy cơ đối mặt với các khó khăn về thời tiết tương tự. Nguồn cung cao suthiên nhiên có thể giảm và điều này có thể giúp cán cân cung – cầu cân bằnghơn trong tương lai gần. Do đó, thị trường cao su thiên nhiên có hy vọng sẽ cónhững chuyển biến tích cực hơn trong những tháng tiếp theo của năm 2018.Khóa Luận Tốt Nghiệp3GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtHình 1.1: Thị trường tiêu thụ cao su năm 2013(Nguồn: IRSG)1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BÓNG CAO SUNăm 1492, Columbus đã phát hiện ra châu Mỹ, ở thế giới mới này ôngvà những nhà thám hiểm người Tây Ban Nha đã phát hiện ra những tập quánkì lạ tại các buổi lễ hội người bản xứ da đỏ chơi các trái banh có độ đàn hồichưa từng thấy ở châu Âu bao giờ. Những quả banh này được làm từ thứ trắngđục như sữa lấy từ một loại cây trong rừng, khi nhựa này khô đi nó đông lạithành một khối không thấm nước, đàn hồi và rất dai. Người ta gọi chất nhựatrắng này là cao su tức “Cây gỗ biết khóc”.Do những hạn chế về khoa học, kỹ thuật sự quan tâm về ứng dụng củacao su chỉ dừng lại ở sự tò mò mà thôi do loại nhựa cây này không giữ nguyênđặc tính sau chặng đường dài. Đến giữa thế kỷ XVIII nhiều ứng dụng cho caosu đã mở ra do những dung môi cho cao su được chế tạo thành công, chẳnghạn như chúng được dùng làm vỏ bọc cho các kinh khí cầu, nhưng thời đó caosu gặp các khuyết điểm như trời nóng chúng rất dính, nhưng khi lạnh chúng lạicứng và giòn.Mãi cho đến năm 1839 Charles Goodyear đã phát hiện ra phương pháplưu hóa có thể cải thiện đặc tính của cao su. Trước đó, quả bóng phụ thuộc vàohình dạng và kích thước của “ ruột lợn”, do ruột không đồng đều dẫn đến khókiểm soát đường bóng khi đá.Năm 1855, Charles Goodyear đã sản xuất ra những bóng cao su đầutiên sử dụng trong bóng đá. Năm 1862, H.J Lindon đã phát triển quả bóng caosu bơm hơi, trong những ngày đó quả bóng tròn được ưa thích vì nhẹ và dễ xửlí khi đá hơn.Năm 1863, Hiệp hội bóng đá Anh thành lập đã đưa ra quy tắc của tròchơi, thời gian đầu không có mô tả về quả bóng. Khi các quy tắc được sửa đổivào năm 1972, nó đã được thống nhất quả bóng có hình cầu với chu vi từ 68,6– 71,1cm. Năm 1937, trọng lượng chính thức được tăng từ 13-15oz lên 1416oz. Quy tắc đó vẫn còn trong luật FIFA ngày nay.1.3 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI1.3.1 Thị trường tiêu thụ, xuất khẩuTrong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đời sống ngườidân ngày càng được nâng cao. Cùng với sự phát triển đó, các loại hình giải tríthể dục thể thao cũng được mở rộng và phát triển. Đặc biệt là các môn thể thaothông dụng như: Bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền,...Việc chơi các môn thể thao như: Bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền,..Không những là sự kết hợp tuyệt vời giữa vui chơi và rèn luyện thân thể màKhóa Luận Tốt Nghiệp4GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhậtcòn rèn luyện tinh thần, xóa tan áp lực trong đời sống. Hồi năm 2010, giáo sưPeter Krustrup cùng nhóm cộng sự của ông từ Đại học Copenhagen đã thựchiện một nghiên cứu về lợi ích của bóng đá như một công cụ rèn luyện sứckhỏe.Kết quả nghiên cứu được cho thấy bóng đá là môn thể thao toàn diệnđem lại một loạt các lợi ích rõ ràng về sức khỏe giống như môn chạy bộ vàtrong một số trường hợp thậm chí còn tốt hơn. Ví dụ, một nghiên cứu trên 47người bị cao huyết áp được khuyên chơi bóng đá hoặc chạy bộ một tuần hailần, mỗi lần một tiếng đồng hồ trong vòng ba tháng. Kết quả chỉ ra việc chơibóng đá là một lựa chọn thông minh, bởi những người này đã thấy huyết ápcủa họ giảm trung bình hai lần so với những người tham gia chạy bộ.Hiệu quả giảm cân giữa hai nhóm khá giống nhau, nhưng mứccholesterol đã giảm trong nhóm bóng đá, một điều không được nhận thấytrong nhóm chạy bộ. Một nghiên cứu khác thậm chí còn cho thấy mật độxương của người chơi bóng đá tăng gấp đôi so với những người chạy bộ. Rõràng bóng đã đã chiến thắng trong cuộc thử nghiệm này, song những lợi ích từviệc chơi bóng không chỉ dừng lại ở đó.Theo nghiên cứu của giáo sư Peter Krustrup, bóng đá không chỉ có lợicho sức khỏe hơn so với chạy bộ mà nó còn chứng tỏ là một phương pháp giảiphóng tinh thần hiệu quả hơn nhiều. Họ đã quan sát 6 nhóm đàn ông và phụnữ chơi bóng và nhận thấy rằng tất cả các nhóm này đều đạt những chỉ số thểhiện sự vui vẻ cao trong suốt cuộc thử nghiệm.Các nhà tâm lý học tin rằng thường xuyên có những trải nghiệm vui vẻlà chìa khóa để sống một cuộc sống hạnh phúc. Do đó, nếu ai muốn được trảinghiệm cảm giác vui vẻ lành mạnh thì chơi bóng đá là một lựa chọn phù hợp.Bản chất năng động của bóng đá và những tình huống đa dạng trong trận đấuđòi hỏi chúng ta tham gia và sử dụng bộ não nhiều hơn so với việc chỉ chạy bộđơn thuần. Điều này dẫn tới việc những người chơi bóng đá cảm thấy ít gặptình trạng lo lắng trong cuộc sống hơn những người chạy bộ. Các nhóm đànông được yêu cầu đánh giá mức độ lo lắng của họ trên thang đo 0-6 (nhỏ làtốt) và những người chạy bộ có mức độ lo lắng trung bình là 4 trong khi ngườichơi bóng là 2,8. Tuy nhiên, thang đo này với phụ nữ lại không có sự khác biệtgiữa hai môn thể thao.Một khía cạnh khác của cuộc nghiên cứu cho thấy những phụ nữ khitham gia đá bóng sẽ yêu thích và thường xuyên chơi môn này hơn là nhữngngười tham gia chạy bộ. Lý do có thể bởi bóng đá là một môn chơi tập thể, cónhiều sự tương tác nên đem lại nhiều động lực hơn là chạy bộ. Rõ ràng, chơibóng là một trải nghiệm vô cùng lý thú và mang lại vô số ích lợi cho ngườichơi mà không phải môn thể thao nào cũng làm được.Khóa Luận Tốt Nghiệp5GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtQua khảo sát tình hình tiêu thụ đối với loại sản phẩm này trong trongnước và các nước khu vực Bắc Mỹ, châu Âu ta thấy số lượng tiêu thụ rất lớn,nhất là trong mùa hè và các kì nghỉ.Ở Việt Nam, có hai nhà sản xuất dụng cụ thể thao lớn như: Động lực: Sản xuất bóng với năng lực sản xuất hàng tháng tới 100.000bóng, đã từng xuất cho các đối tác lớn như Stadium, hiện có mặt ở thịtrường Ukraina, Hàn Quốc, Trung Quốc, Argentina, Hungari,Singapore...Sản phẩm bóng đá của Động Lực được FIFA cấp chứng chỉquốc tế chất lượng cao nhất: FIFA APPROVED (năm 2001). Geru Star: Sản xuất bóng với năng lực sản xuất hàng tháng tới 150.000bóng, sản phẩm của công ty đã có mặt ở khắp các thị trường Châu Á,Châu Âu, Châu Mỹ và cả Châu Phi. Geru Star là công ty đầu tiên tạiViệt Nam đạt tiêu chuẩn về bóng IMS – Tiêu chuẩn FIFA, quản lý chấtlượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.1.3.2 Năng suất thiết kếQua khảo sát cho thấy đời sống ngày càng phát triển, con người có xuhướng tìm đến các môn thể thao như bóng đá dẫn đến nhu cầu tiêu thụ sảnphẩm tăng ở Việt Nam và trên thế giới.Dựa trên những yếu tố trên, chọn năng suất nhà máy là:Q=1 triệu sản phẩm/năm.1.4 VẤN ĐỀ THIẾT KẾ NHÀ MÁY1.4.1 Yêu cầu xây dựng nhà máyĐịa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu, đápứng được năng suất thiết kế cũng như chất lượng đầu vào trong suốt thời giannhà máy tồn tại và phát triển.Cơ sở hạ tầng giao thông (đường bộ, đường thủy, đường sắt, đườnghàng không) phải đồng bộ để thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệusản xuất cũng như sản phẩm, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí đầutư qua đó góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranhtrên thị trường.Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn cung cấp năng lượng điện,nước, nhiên liệu,... Đảm bảo nhà máy hoạt động một cách chủ động và liêntục.Nên ưu tiên đặt nhà máy gần các khu kinh tế, khu công nghiệp, vùngquy hoạch của trung ương để được đảm bảo an ninh, tiêu thụ và sử dụng sảnphẩm qua lại, đồng thời tận dụng lợi thế về nguồn lao động sẳn có ở địaphương.[1]Khóa Luận Tốt Nghiệp6GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật1.4.2 Giới thiệu địa điểm xây dựng nhà máyDựa vào những yêu cầu trên, chọn Khu Công Nghiệp Gò Dầu (ĐồngNai).Được quy hoạch đầu tư xây dựng vào năm 1995, Khu công nghiệp GòDầu nằm trên đường Quốc lộ 51 đường đi Bà Rịa - Vũng Tàu. Nằm trên đầumối giao thông quan trọng của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có nhiềuđiều kiện thuận lợi cả về đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không để thuhút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó,trong nhiều năm qua ngành Giao thông Vận tải đã không ngừng phấn đấu,từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống giao thông, phục vụ kịp thời nhu cầuphát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của khu vực.Diện tích: 210 ha.Điều kiện địa chất: Đất bazan cứng, vùng đất cao.Khoảng cách đến các vị trí quan trọng:- Cách Thành phố Biên Hòa 42 km- Cách Thành phố Hồ Chí Minh 67 km- Cách cảng nước sâu Phú Mỹ 7 km- Cách cảng biển Vũng Tàu 40 km- Cách sân bay quốc tế mới 12 km- Hệ thống Cảng Gò Dầu A và B ngay tại Khu công nghiệp.Ngành nghề thu hút đầu tư: Các ngành công nghiệp nặng, hóa chất, vậtliệu xây dựng.Giao thông: Đường giao thông và đường nội bộ hoàn chỉnh. Mặt đườngthảm bê tông nhựa với tải trọng (H30). Hệ thống trục chính: Rộng: 22m - 35m,số làn xe: 2 - 4 làn. Hệ thống giao thông trục nội bộ: Rộng: 15m - 22m, số lànxe: 4 làn.Cấp điện: Hệ thống lưới điện quốc gia cung cấp trực tiếp đến các nhàmáy trong khu công nghiệp với trạm điện 40 MVA và lưới điện 22 KV.Cấp nước: Nước cho khu công nghiệp được cung cấp với công suất10.000 m3/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các nhà máy trong khucông nghiệp.Thông tin liên lạc: Hệ thống viễn thông thuận tiện với tổng đài tự động960 số mạch IDD với hệ thống VIBA 40 kênh liên lạc trực tiếp quốc tế, đườngtruyền Internet tốc độ cao ADSL.Xử lý nước thải: Nhà máy Xử lý nước thải tập trung 500 m 3/ngày, gópphần bảo vệ môi trường KCN và duy trì sự phát triển bền vững.Khóa Luận Tốt Nghiệp7GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtGiá đất: 50 USD/ m2/ 50 nămPhí sử dụng hạ tầng:Giá điện: Theo quy định của Nhà nướcGiá nước: Theo quy định của UBND tỉnh Đồng naiPhí xử lý nước thải: 0,28 USD/m3Hình 1.2: Sơ đồ quy hoạch Khu công nghiệp Gò Dầu(Nguồn: Công ty Cổ phần Sonadezi Long Bình)Khóa Luận Tốt Nghiệp8GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtCHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SẢN PHẨM2.1 ĐẶC ĐIỂM – YÊU CẦU SẢN PHẨMMục đích của sản phẩm bóng cao su là phục vụ cho các môn thể thaogiải trí, thi đấu trong nhà hoặc ngoài trời trên nhiều dạng bề mặt khác nhau từsân cỏ, nền gỗ hay bãi cát, tùy vào đối tượng và điều kiện sử dụng sẽ có nhữngyêu cầu khác nhau. Nhưng nhìn chung, trong một quả bóng cao su phải đápứng được các yêu cầu sau:-Đảm bảo độ kín khí trong một khoảng thời gian nhất địnhCó hình dạng, khích thước, trọng lượng đồng nhất không sai lệchCác đường giáp mí ở lớp vỏ đều, đẹpChịu mài mòn, kháng đứt, kháng xé tương đối tốt2.2 PHÂN LOẠI SẢN PHẨMCác sản phẩm bóng cao su rất đa dạng về chủng loại, kích thước, màusắc, có mặt trong nhiều môn thể thao từ đơn giản đến phức tạp tùy vào mụcđích sử dụng, tính chất thi đấu sẽ được phân loại như sau:-Theo công nghệ sản xuất: Bóng lưu hóa, bóng khâu, bóng dán,...Theo hình dáng: Bóng cầu, bóng bầu dục, bóng quả lêTheo vật liệu sản xuất: Bóng cao su, bóng da, bóng nhựaTheo kích thước: Bóng to như bóng rổ, bóng đá, bóng vừa như bóngchuyền, bóng ném, bóng nhỏ như bóng chày,..2.3 MÔ TẢ SẢN PHẨM2.3.1 Cấu tạoTuy mỗi loại bóng cao su có những yêu cầu riêng, nhưng nhìn chung nóvẫn được cấu tạo từ ba lớp vật liệu căn bản: Lớp ruột, lớp chỉ, lớp vỏ.2.3.1.1 Lớp ruộtLà lớp trong cùng, thường có màu đen, được tạo hình thành một khốicầu rỗng có dính bầu van. Vai trò: Giữ kín khí, giúp quả bóng luôn căng đều.Để đáp ứng yêu cầu đó cần chọn vật liệu có độ kín khí cao, độ đàn hồi cao.2.3.1.2 Lớp chỉLà lớp bao bên ngoài lớp ruột, lớp ruột sau khi lưu hoá sẽ được bơmhơi theo đúng kích cỡ yêu cầu sẽ được đưa vào máy quấn chỉ, chỉ được quấnđều bao bọc toàn bộ lớp ruột khi đạt thời gian yêu cầu với từng loại bóng thìdừng. Loại chỉ thường dùng là loại polyamid.Khóa Luận Tốt Nghiệp9GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtLớp vật liệu này có tác dụng làm bóng có độ bền và độ nẩy cao hơn. Dođặc trưng của cao su là có đỗ dãn nỡ rất cao, khi đó lớp chỉ có tác dụng hạnchế sự dãn nở quá mức của lớp ruột cao su đảm bảo quả bóng luôn căng phồngvà có độ nẩy thích hợp với yêu cầu của từng loại bóng. Bóng cao su chịu rấtnhiều tác động trong quá trình sử dụng, lớp chỉ xem như vật liệu gia cườnggiúp tăng tuổi thọ sử dụng của quả bóng.2.3.1.3 Lớp vỏĐây là lớp ngoài cùng của quả bóng cao su, lớp này chịu tác động trựctiếp của các yếu tố bên ngoài như: Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, mài mòn,... Nênthành phần của lớp vỏ cần phải đặc biệt quan tâm để đáp ứng được tính thẩmmỹ và tính năng sử dụng.Lớp vỏ gồm nhiều mảnh rời với những màu sắc khác nhau xếp lên trênlớp chỉ bằng máy định hình vỏ. Màu sắc và hình dạng của các mảnh vỏ bóngtùy thuộc vào nhà sản xuất hoặc yêu cầu của khách hàng. Các mảnh liên kếtchặt chẽ với nhau và với lớp chỉ sau khi qua máy lưu hóa vỏ.Yêu cầu của vật liệu làm vỏ bóng phải không độc, không dây kích ứngcho người sử dụng đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu sử dụng cũng nhưngoại quan.2.3.2 Quy cách bán thành phẩm và thành phẩmHiện nay trên thị trường có nhiều loại bóng với các chỉnh loại các nhau,tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng với một số sản phẩm đặc trưngnhư:-Bóng đá: S5, S4, S3Bóng rổ: B7, B6, B5Bóng chuyền: V5, V4, V3Hình 2.3: Bóng cao su các loại(Nguồn: Công ty Cổ phần thể thao ngôi sao Geru)Khóa Luận Tốt Nghiệp10GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtBảng 2.1 Quy cách thành phẩm và bán thành phẩm của bóng đá. [2]Loại bóngS5S4S3125120100403530Khối lượng vỏ (g)265200140Khối lượng bóng rỗng (g)430355270Khối lượng bóng đầy hơi 480(g)40030519,818,1Lớp ruộtKhối lượng (g)Lớp chỉKhối lượng chỉ (g)Lớp vỏÁplực(kgf/cm2)bơmcăng 0,42 – 0,56Đường kính bóng (cm)21Bảng 2.2 Quy cách bán thành phẩm và thành phẩm của bóng rổ. [2]Loại bóngB7B6B5210190145605550Khối lượng vỏ (g)335300290Khối lượng bóng rỗng (g)605545485Khối lượng bóng đầy hơi 660(g)61054022,321,2Lớp ruộtKhối lượng (g)Lớp chỉKhối lượng chỉ (g)Lớp vỏÁplực(kgf/cm2)bơmcăng 0,49 – 0,63Đường kính bóng (cm)23,3Khóa Luận Tốt Nghiệp11GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtBảng 2.3 Quy cách bán thành phẩm và thành phẩm bóng chuyền. [2]Loại bóngV5V4V312010080302520Khối lượng vỏ (g)150120110Khối lượng bóng rỗng (g)300245210Khối lượng bóng đầy hơi 330(g)27023018,518,4Lớp ruộtKhối lượng (g)Lớp chỉKhối lượng chỉ (g)Lớp vỏÁplực(kgf/cm2)bơmcăng 0,42 – 0,56Đường kính bóng (cm)19,92.3.3 Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm2.3.3.1 Tiêu chuẩn ngoại quanQuy định chung:-Bề ngoài bóng láng, không sần, không nhăn, độ dày keo xungquanh bầu van tròn đều, không hở chỉ bầu van, đường phânkhuôn nhỏ hơn 0,5 mm.Bóng thành phẩm phải dán đầy đủ nhãn theo quy định, khôngđược thừa, thiếu hoặc sai vị trí, logo không bị gấp hoặc thiếu nét.Phải lột toàn bộ phim sau khi lưu hóa.Bóng không được nứt, méo hay lệch múiQuy định riêng:-Bóng chuyền và bóng đá: Ngoại quan phải sạch sẽ, không bị rỗbề mặt, không bị dính keo thừa.Bóng rổ: Các đường vẽ rãnh phải đều nét, không được lem mựcra ngoài, các gai phải nổi đều trên bề mặt quả bóng, không bịtrầy xước, không được lấn màu sang nhau, tỷ lệ lấn màu chophép là: 1 mm bề ngang, 1 – 5 cm bề dày.2.3.3.2 Đường kính bóngĐây là bước kiểm tra kỹ thuật đầu tiên, bóng được bơm đến áp suấttheo yêu cầu. Đo đường kính bóng bằng máy đo chuyên dụng, Bóng được đoKhóa Luận Tốt Nghiệp12GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhậtở 10 vị trí khác nhau, việc kiểm tra đảm bảo chọn được những quả bóng có độcân bằng tốt khi sử dụng.2.3.3.3 Độ cầuMục đích của bước kiểm tra cũng nhằm đảm bảo quả bóng có được độổn định, bay đúng quỹ đạo. Thiết bị kiểm tra tương tự như thiết bị kiểm trađường kính. Những quả bóng sẽ được bơm lên đến áp suất theo yêu cầu và đotại 16 điểm với độ chính xác cao nhất. Độ cầu được xác định bằng phần trămchênh lệch đường kính lớn nhất và bé nhất so với lý thuyết.2.3.3.4 Độ kín khíĐộ kín khí: Đảm bảo quả bóng không thay đổi áp suất nội, yêu cầu độkín khí sau 30 ngày phải lớn hơn 80%.Phương pháp thử: Bóng sau khi được bơm hơi đúng tiêu chuẩn yêu cầusẽ được thả rơi tự do ở độ cao 4 m xuống một mặt phẳng, sau 4 lần nẩy nếu độcao đạt 1,5 – 2m thì đạt yêu cầu. Để yên quả bóng ở điều kiện phòng trong 30ngày đêm, tiếp tục thả rơi tự do ở độ cao 4 m, khi nẩy lên 4 lần độ cao còn lạitrên 80% độ cao quy định ban đầu là đạt yêu cầu. Độ cao ban đầu được quyđịnh với từng loại bóng như sau:-Bóng đá: 1,7 mBóng rổ: 2,0 mBóng chuyền: 1,5 m2.3.3.5 Độ hút nướcĐể quả bóng không tăng khối lượng khi tiếp xúc trong môi trường cónước thì đòi hỏi bóng phải ít hút nước.Phương pháp thử: Quả bóng được đạt vào bình đựng hình trụ có chiềucao mực nước là 2cm, sau đó bóng bị nén vài lần mô phỏng điều kiện thực tếsử dụng bóng được lấy ra lau khô, đem đi cân. Độ hút nước được tính bằngphần trăm khối lượng so với bóng khô.2.3.3.6 Độ bền hình dáng và kích thướcMục đích của bước kiểm tra này nhằm xác định được độ bền của bóngkhi sử dụng sau một thời gian dài.Phương pháp thử: Quả bóng được bơm đến áp suất theo yêu cầu, sau đócho vào súng bắn bóng, quả bóng được bắn liên tục vào tường với vận tốc vàgóc bắn không đổi sau 2000 lần, đem bóng đi đo độ thay đổi đường kính và độcầu.Bảng 2.4: Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng bóng cao su. [2]Khóa Luận Tốt Nghiệp13GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtThuộc tínhĐạt chuẩnQua kiểm traGhi chúĐộ cầu≤1,5%≤2%Áp suất bóng: 0,8barĐộ giảm áp≤20%≤25%Áp suất ban đầu1 barĐộ hút nước:--Lượng10%nước trungbìnhhấpthụvàobóng.15%Lượngnước hấpthụ tối đaĐộ nảy120 – 165 cm15%20%115 – 165 cmÁp suất bóng: 0,8bar. Thử trongbồn chứa có mựcnước cao 2 cm,nén xuống 250lần, biến dạngcực đại là 25%.Áp suất nén: 0,8bar, mỗi quả rơi10 lần, từ độ cao2 m ở 200C.Độ ổn định hình Đo sau 2000 lần bắn. Yêu cầu đường Áp suất bóng 0,8dạng và kích thước phân giới và van không bị phá hủy.bar, bắn vào bảnkim loại với vậntốc 50 Km/h ởkhoảng cách 2,5m.Khóa Luận Tốt Nghiệp14GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtCHƯƠNG 3: NGUYÊN LIỆU VÀ ĐƠN PHA CHẾ3.1 NGUYÊN LIỆU3.1.1 Cao su SVR 3LSVR 3L là loại cao su thiên nhiên chất lượng cao. Nó được sản xuấthoàn toàn từ mũ nước vườn cây theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN : 3769), đâylà loại cao su sáng màu có hàm lượng chất bẩn thấp và không mùi. Một trongnhững chỉ tiêu quan trọng để cao su SVR 3L thu hút khách hàng nhất, đó làmàu Lovibond.Công thức cấu tạo:a. Tính chất vật lý:Trước khi lưu hóa, cao su là một chất có tính dẻo chiếm ưu thế hơn tínhđàn hồi, nhất là lúc nó đã trải qua xử lý cơ học cần thiết để cho các chất phụgia phân tán (công đoạn dẻo hóa). Trái lại, sau khi lưu hóa tính đàn hồi chiếmưu thế hơn tính dẻo. Vì vậy, khi nói đến lý tính của cao su ta phải xác định lýtính của cao su ở trạng thái nào.-Nhiệt độ: Đối với cao su sống, khi làm lạnh xuống dưới nhiệt độbình thường thì độ giãn sẽ giảm xuống rất nhiều và nếu làm lạnhđến -800C, cao su sẽ mất hoàn toàn tính dãn căng.Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cơ tính của cao su sống. [3]Nhiệt độ (0C)Sức kéo dãn (kg/cm2)Độ dãn (%)-1855360-80380500881.0002031,71.25040191.4506011,21.800805-Khóa Luận Tốt Nghiệp-15GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtTính chất điện của cao su: Cao su là một chất có tính cách điệncao vì vậy nó được ứng dụng rộng rãi trong ngành chế tạo dâydiện và cáp điện.Độ hòa tan: Cao su tan trong các dung môi hữu cơ như:Benzene, sulfur carbon, toluene, xylene,...b. Tính chất hóa học:Cao su thiên nhiên là một polyisopren có công thức hóa học là (C 5H8)nchủ yếu tồn tại ở dạng cis – 1,4 có phân tử khối từ 10.000 – 400.000 đvC. Mỗimột đơn vị C5H8 của chuỗi phân tử lại có một nối đôi giúp cao su kết mạngkhông gian khi lưu hóa. Tuy nhiên, cũng chính đặc điểm này làm cho cao suthiên nhiên sễ bị oxy, ozone tác kích dẫn đến tình trạng lão hóa, đứt mạch.-Phản ứng cộng hydro: Xúc tác Pt và Ni, áp xuất cao và nhiệt độcao (150 – 2800C).Phản ứng cộng halogen: Các halogen (F2, Cl2, Br2, I2) đều phảnứng với cao su nhưng hiệu suất phản ứng giảm dần từ F2 đến I2.Phản ứng cộng với acid: Phản ứng giữa cao su và HF cho ra loạisản phẩm chịu ozone tốt, chống thấm cao.c. Tiêu chuẩn chất lượng:Để phân hạng cao su SVR phải dựa vào đặc tính của cao su, công nghệsản suất và loại nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất cao su.Bảng 3.6: Hạng của cao su thiên nhiên SVR. [3]Nguyên liệuĐặc tínhHạngMủ nước vườn Có độ nhớt được kiểm soátcâySVR CV50,CV60SVRCao su có màu sáng với chỉ số SVR L, SVR 3Lmàu quy địnhKhông quy định màu Lovibond SVR5, SVR 5Shoặc độ nhớtMủ đôngKhông quy định độ nhớtSVR 10, SVR 20Độ nhớt được kiểm soátSVR 10CV,20CVBảng 3.7: Yêu cầu kỹ thuật của cao su SVR. [3]Tên chỉ tiêuHạngSVRKhóa Luận Tốt Nghiệp16GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật1. Hàmlượng tạpchất còn lạitrên rây, %khối lượngkhông lớnhơn0,020,020,020,030,050,080,080,160,162. Hàmlượng tro,% khốilượngkhông lớnhơn0,400,400,400,500,600,600,600,800,83. Độ dẻođầu (P0),không nhỏhơn--353530-30-304. Chỉ sốduy trì độdẻo (PRI),không nhỏhơn6060606060505040405. Chỉ sốmàuLovibond,mẫu đơnkhông lớnhơn--46-----6. Độ nhớtMooneyML (1+4)tại 1000C60±550±5---60+7-5-60+7-5-Giải thích các chỉ tiêu trên:Hàm lượng chất bẩn: Thể hiện độ nhiễm bẩn các chất hữu cơ và vô cơtrong cao su như: Vỏ cây, cát, sạn,.. Sự có mặt của các chất bẩn làm ảnh hưởngđến vẻ ngoại quan và tính cơ lý của sản phẩm. Cách xác định: Hòa tan cao sutrong dung môi dầu hỏa và cho chất kích thích hòa tan. Hòa tan ở nhiệt độ 70Khóa Luận Tốt Nghiệp17GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật– 800C trong 4 giờ. Sau đó lọc sản phẩm qua rây và đem sấy khô. Đem cânlượng chất bẩn.Độ bẩn , %Với:m0: Khối lượng cao su mang đi hòa tan, gm: Khối lượng chất bẩn mang đi sấy, gHàm lượng tro: Thể hiện lượng chất bẩn vô cơ trong cao su, việc kiểmtra chỉ tiêu này nhằm tránh gian lận thương mại và đảm bảo nguồn nguyên liệuđầu vào không bị tạp nhiễm. Cách xác định: Đốt cháy hoàn toàn mẫu cao suthành tro. Cân xác định khối lượng tro.Hàm lượng tro , %Với:m0:Khối lượng cao su mang đi đốt, gm: Khối lượng tro, gChỉ số duy trì độ dẻo (PRI): Là tỷ số phần trăm của độ dẻo P so vớiđộ dẻo ban đầu P0. Cách xác định P: Lấy một mẫu cao su có kích thước xácđịnh, cho vào lò sấy ở 140 0C trong 30 phút, sau đó lấy ra và làm nguội. Đo Ptheo phương pháp William.PRIChỉ số màu Lovibond: Đây là một trong những tiêu chí thu hút kháchhàng vì nó có tác động ngoại quan, cao su sáng màu thường được dùng trongcác sản phẩm nhạt màu. Cách xác định: Mẫu cao su được ép thành miếng tròntrong khuôn có kích thước chuẩn dưới áp suất 350 N/cm 2 ở nhiệt độ 1500Ctrong 5 phút. Sau đó đo màu của mẫu thử với kính màu chuẩn Lovibond trênnền trắng dưới ánh sáng ban ngày.Độ nhớt Mooney: Trong thời gian lưu trữ, độ nhớt cao su có thể tănglên nguyên nhân do các chuỗi isopren có nhóm carboxyl có khả năng tác dụngvới các hợp chất amin có trong cao su. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giáchất lượng cao su nguyên liệu, nó xác định khả năng kháng lại sự chảy của caosu ở một tốc độ xoắn tương đối thấp.3.1.2 Cao su SBR 1502Cao su SBR là loại cao su tổng hợp được sản xuất nhiều nhất trong cácloại cao su tổng hợp. SBR được tổng hợp bằng cách chất đồng trùng hợp từKhóa Luận Tốt Nghiệp18GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtButadien và Styrene bằng polyme hóa nhũ tương hai vật liệu này. Có nhiềuloại cao su SBR và do được sản xuất với nhiều mục đích khác nhau nên nó cónhiều dạng tùy thuộc theo hàm lượng Styrene, chất ổn định, nhiệt độ đồngtrùng Styrene-Butadiene, hoặc được trộn thêm phụ gia như dầu hoặc thanđen...để tăng chất lượng cao su.Công thức cấu tạo:- So với cao su thiên nhiên thì SBR có một số khuyết điểm sau:+ Về tính năng cơ học: Cao su Styrene-Butadiene kém hơn so vớicao su thiên nhiên về tính chống nứt, tính chịu nhiệt thấp trong khi đó độloang nứt lại cao, ở nhiệt độ 1000C sẽ mất đi 60% tính chống nứt, độ loangnứt lớn (lão hóa do oxy và ozon tác kích và khi có tác động va đập). Các tínhnăng thao tác trong sản xuất: Tiêu hao năng lượng lớn trong hỗn luyện. Nếu sơluyện lâu trên máy sẽ mất dần đi độ dẻo vì lúc đó trong cao su tạo ra càngnhiều các liên kết không gian ba chiều. Độ dẻо cao su thấp nên khó diền đầykhuôn, Nhiệt nội sinh lớn hơn cao su thiên nhiên nên dễ làm hỏng sản phẩmnếu bị uốn, ép, va đập nhiều lần...Công dụng chủ yếu của cao su StyrenButadiene trong kỹ nghệ sản xuất lốp xe. [4]3.1.3 Lưu huỳnhLưu hóa cao su là sự biến đổi cao su sống có xu hướng duy trì tính đànhồi vừa làm giảm tính dẻo của nó. Ngày nay, chất sử dụng chủ yếu để lưu hóalà lưu huỳnh, ngoài ra còn có Selenium,… Tác dụng lưu hóa qua sự hình thànhcầu nối giữa các phân tử hydrocarbon cao su.Tính chất chung: Lưu huỳnh ở trạng thái thông thường tồn tại thành cácphân tử vòng dạng vòng hoa S8, ngoài ra còn có dạng S7 đây là nguyên nhânlưu huỳnh có màu vàng. Lưu huỳnh ở từng thể sẽ có những tính chất khácnhau:-Lưu huỳnh kết tủa: Dạng bột mịn, màu vàng cực nhạt, khôngmùi, không vị, ở trạng thái vô định hình. Quy trình điều chếphức tạp, đây là loại lưu huỳnh thích hợp trong công nghiệp chếbiến cao su tinh khiết, nhất là sản phẩm cao su ngành dượcphẩm, thực phẩm.Khóa Luận Tốt Nghiệp---19GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtLưu huỳnh thăng hoa rửa lại: Đó là lưu huỳnh thăng hoa đượcxử lý với amoniac loãng để khử acid sunfuric và sulfide arsenic.Rửa tiếp xúc với nước qua rây lược, khử kiềm, sấy khô ở nhiệtđộ thấp. Đây là dạng bột mịn, màu vàng nhạt, khô, không mùi,có phản ứng trung tính. Thích hợp để chế biến sản phẩm cao suvà latex.Lưu huỳnh thăng hoa: Dạng bột mịn, màu vàng, không mùi,gồm một phần lưu huỳnh tinh thể và phần còn lại là lưu huỳnhvô định hình, nó thường chứa một lượng nhỏ acid sufuric và ẩmđộ. Loại này thích hợp sử dụng cho sản phẩm cao su với điềukiện hàm lượng acid sunfuric không lớn hơn 0,2%.Lưu huỳnh thỏi: Dạng cứng giòn, màu vàng lấp lánh, có cấu trúctinh thể, vỡ khi nén ép, đây là loại lưu huỳnh chứa nhiều tạpchất, không dùng cho công nghiệp cao su.Lượng dùng: Sự lưu hóa sẽ xảy ra khi có lượng lưu huỳnh hóa hợp là0,15% đối với trọng lượng cao su. Sau đây là lượng dùng tổng quát cho cáchỗn hợp:Cao su lưu hóa mềm: 0,5 - 3% đối với trọng lượng cao su và có sử dụngchất gia tốc lưu hóa, có thể sử dụng lên tới 10% để sản phẩm cứng lên, nhưngthận trọng các phản ứng phụ dễ xảy ra.Cao su lưu hóa bán cứng: 10 - 25% đối với trọng lượng cao su, có chấtxúc tiến lưu hóa.Hàm lượng này ít khi dùng tới bởi chất lượng sản phẩm kém.Cao su cứng ebonite: từ 25 - 60%, thận trọng dễ gây ra lưu hóa sớm. [5]3.1.4 Chất độnChất độn tăng cường lực cao su là chất pha vào cao su (với một lượnglớn) giúp cho hỗn hợp cao su lưu hóa tăng cường được tính chất cơ học.Chất độn trơ là chất pha trộn vào cao su để hạ giá thành hỗn hợp cao sulưu hóa mà không làm tăng các tính cơ họcChất độn tương hợp là chất có tính tương hợp với cao su, pha trộn vàođể hạ giá thành, đồng thời có được các tính chất cơ lý đặc biệt. [5]3.1.4.1 Chất độn Carbonate calcium (CaCO3)Công thức cấu tạo:Trong chế biến sản phẩm cao su, tác dụng tăng cường lực của carbonatecalcium mạnh nhất ở phẩm cực mịn và giảm dần trở thành độn trơ ở phẩm to,Khóa Luận Tốt Nghiệp20GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhậttác dụng tăng cường lực yêu cầu phải phân tán thất tốt trong cao su, cho lựckéo đứt, lực xé rách, độ chịu ma sát, độ bền va đập tốt, ít biến đổi độ cứng, độdãn dài, độ đàn hồi. Carbonate calcium dùng trong cao su được chế biến theohai phương pháp: Nghiền đá vôi thiên nhiên, phương pháp tổng hợp hóa học.Dựa vào kích thước hạt, người ta phân loại như sau:-Loại thô: Cỡ hạt ≥ 3µmLoại trung bình: Cỡ hạt từ 1 - 3µmLoại mịn: Cỡ hạt từ 0,1 - 1µmLoại rất mịn: Cỡ hạt ≤ 0,1µmKhả năng gia cường của Carbonate calcium có quan hệ mật thiết đếnkích thước hạt độn, nếu hạt càng nhỏ thì lực kéo đứt, kháng xé, kháng màimòn đều cao nhưng cường lực định dãn lại thấp.Carbonate calcium loại rất mịn khó phân tán trong hỗn hợp cao su, điềunày được cải thiện bằng cách bọc stearic acid do nó tạo thành một phức chấthoạt động.Lượng dùng: Đối với phẩm cực mịn, tùy thuộc vào hàm lượng độn sẽcho ra sản phẩm với tính cơ lý khác nhau (Tính theo tỷ lệ phần trăm đối vớitrọng lượng cao su).Sản phẩm có lực kéo đứt cao: 15 – 40%Sản phẩm có lực kéo đứt trung bình: 40 – 100%Sản phẩm có lực kéo đứt thấp: 100 – 300%. [5]3.1.4.2 Chất độn than đenLoại than đen dùng cho công nghiệp cao su là loại ở dạng bột hay hạtxốp, màu đen tuyền, hấp thụ dầu có các tính chất khác nhau tùy thuộc vàotừng loại dựa vào phương pháp chế tạo: Máng (CC, HPC, MPC, EPC), lò(HAF, VFF, CF, FF, HMF, FEF, HEF, SRF), nhiệt phân (FT, MT).Mục đích của sử dụng than đen trong cao su là để tăng cường lực,nhuộm sắc đen. Tính chất của than đen ảnh hưởng lớn đến tính chất của hỗnhợp coa su lưu hóa. Hạt than đen càng mịn càng tăng lực kéo đứt nhưng lạikhó phân tán trong hỗn hợp cao su khi cán luyện. [11]Than đen nhóm máng có phản ứng acid (pH 7) nhất là trường hợp có chất gia tốc acid (MBT).Than đen N660 có khả năng gia cường cao, tương đối dễ hỗn luyệntrong hỗn hợp cao su có độ dẻo trung bình. [5]Bảng 3.8: Các đặc tính kỹ thuật của than đen N660. [12]Khóa Luận Tốt Nghiệp21GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtĐặc tính kỹ thuậtThan đen N660Độ mịn,%0,05Kích thước hạt, µm55÷60Hàm lượng tro tối đa, %0,75Chỉ số pH8,5÷10Khả năng hấp phụ Iod, mg/g36Khả năng hấp phụ DBP, mL/100g90Độ đen60Lượng dùng: Dùng nhuộm màu đen: 1,5 - 4%, dùng như chất độn tăngcường lực duy nhất: 20 - 50%, dùng phối hợp với chất độn khác: 10 - 30%.Thường trong thực tế lượng sử dụng có khi hơn 100% tính theo tỷ lệ phầntrăm đối với trọng lượng cao su.3.1.5 Chất xúc tiến lưu hóaChất xúc tiến lưu hóa hay còn gọi là chất gia tốc lưu hóa là chất hữu cơcó tác dụng tăng tốc độ lưu hóa cao su, được sử dụng với một lượng nhỏ,ngoài ra sử dụng chất xúc tiến lưu hóa còn giảm thời gian hay nhiệt độ gianhiệt, đồng thời giảm tỷ lệ sử dụng chất lưu hóa và cải thiện chất lượng sảnphẩm. Phân loại: gia tốc lưu hóa chậm, gia tốc lưu hóa trung bình, gia tốc lưuhóa nhanh. [4]3.1.5.1 Diphenylguanidine (DPG)Công thức cấu tạo:Diphenylguanidine có dạng bột màu trắng mịn, nhiệt độ nóng chảy là145 C, không mùi, tan trong các dung môi hữu cơ như: Benzene, toluene,acetone,… Tan rất ít trong nước. Trong ngành cao su, DPG có tác dụng: xúctiến lưu hóa trung bình và tăng hoạt cho chất xúc tiến nhóm thiazole,thiazoline hay thiuram, phối hợp để trở thành một hỗn hợp gia tốc bán cựcnhanh.0Khóa Luận Tốt Nghiệp22GVHD: ThS. Nguyễn Minh NhậtLượng dùng: 1 - 2%, khi đó lưu huỳnh dùng 2,5 – 4% cho lưu hóa sảnphẩm dày cần thời gian lưu hóa lâu. [5]3.1.5.2 Mercaptobenzothiazole (MBT)Công thức cấu tạo:Mercaptobenzothiazole có dạng bột hay hạt xốp, màu vàng nhạt, mùiđặc trưng. Có phẩm đặc chế tẩm dầu để tránh bốc bụi,…Trong ngành cao suMercaptobenzothiazole có các tác dụng chính: Xúc tiến lưu hóa nhanh cho caosu thiên nhiên và cao su tổng hợp kể từ nhiệt độ 120 0C, hóa dẻo cao su màkhông ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm. Sử dung MBT làm chất lưu hóachính giúp sản phẩm cao su có lực định dãn thấp, chịu lão hóa và chịu màimòn tốt, để có được tính chất này cần sử dụng Oxit kẽm nhằm đạt được hoạttính trọn vẹn. Mặt khác, MBT không ảnh hưởng đến màu sắc cao su lưu hóanên thường được dùng trong chế tạo các mặt hàng cao su sáng màu, màu nhạt,màu trắng. MBT là chất ảnh hưởng đến mùi vị nên không được dùng cho cácsản phẩm tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.MBT phối hợp với DPG (diphenylguanidine) sẽ trở thành hỗn hợp chấtgia tốc bán cực nhanh, giúp tăng độ dai cho cao su lưu hóaLượng dùng: 0,25 – 1,5%, khi đó lưu huỳnh dùng từ 0,5 – 3%. [5]3.1.5.3 Tetramethylthiuram disulfide (TMTD)Công thức cấu tạo:Tetramethylthiuram disulfide là chất có dạng bột màu trắng hoặc xám,tan trong: Benzene, acetone, cloroform, TMTD có vai trò là chất xúc tiến lưuhóa nhanh, tạo ra sản phẩm cao su có khả năng chịu nhiệt, chịu nén tốt nhấtkhi sử dụng hệ lưu hóa lưu huỳnh, đồng thời giữ màu sắc sản phẩm tốt.Lượng dùng: 0,2 – 1%. [5]Khóa Luận Tốt Nghiệp23GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật3.1.5.4 Oxide kẽm (Zn0)Công thức cấu tạo:Oxit kẽm ZnO tăng trợ lưu hóa cao su hay tăng hoạt cho chất gia tốctrực tiếp hoặc qua sự thành lập savon kẽm khi phối hợp với acid béo. Độn tăngcường lực cao su. Dẫn nhiệt và khuếch tán nhiệt. Nhuộm màu trắng (đối vớiphẩm đạt hàm lượng ZnO trên 99% và hàm lượng Pb và Cd không quá 0,1%).Lượng dùng: Ở cao su khô: 3 - 5% cho nhóm thiazole và những chất cóyêu cầu tăng hoạt, hay 0,5 - 3% cho những chất gia tốc không cân phụ trợ. [5]3.1.6 Stearic acidCông thức cấu tạo:Stearic acid có vai trò tăng hoạt chất gia tốc trực tiếp hoặc qua sự hìnhthành savon kẽm tan trong cao su khi phản ứng với oxide kẽm, hóa mềm dẻocao su cán luyện (chất cắt mạch). Khuếch tán độn và các hóa phụ gia khác.Giảm tính bám dính giữa cao su và thiết bị cán luyện, kháng lão hóa cho caosu lưu hóa, phụ trợ tạo xốp (trợ nổi) cho Bicarbonate Sodium.Lượng dùng: Dùng như chất tăng hoạt có các hiệu quả khác: 1 - 4%hoặc 0 - 1% cho những chất gia tốc không đòi hỏi có chất acid stearic tănghoạt. [5]3.1.7 2,2,4-trimethyl-1,2-dihydroquinoline (TMQ)Công thức cấu tạo:Để bảo vệ sản phẩm cao su khỏi sự lão hóa và hạn chế quá trình lão hóasản phẩm cao su Người ta có thể sử dụng nhiều loại chất phòng lão cao sukhác nhau như các chất phòng lão Para-Phenylene Diamines (chất chống oxiKhóa Luận Tốt Nghiệp24GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhậthóa có kháng ozon nhưng bị biến màu); chất phòng lão Amines (chất chốngoxi hóa không kháng ozon và có bị biến màu); các chất phòng lão MonoPhenols và Bis-Phenols (chất chống oxi hóa không biến màu); các chất phònglão Mercapto-Benzimidazoles (chất chống oxi hóa không biến màu); các chấtkháng ozon Olefins,...Phòng lão TMQ (tên hóa học đầy đủ là 2,2,4-trimethyl-1,2dihydroquinoline ) là phòng lão amin thơm bậc hai. Đây là loại phòng lão bịbiến màu và phai màu. Phòng lão TMQ cũng mang lại sự bảo vệ tốt chống lạicác loại nhiễm độc sản phẩm cao su.Các ứng dụng bao gồm các sản phẩm cao su cần khả năng bền với nhiệtcao như: Vỏ xe, băng tải, đai truyền chữ V, ống, gioăng và ống bọc,… Nhưngcũng gồm cả giày dép, đế, gót giày, cao su và dây đai. Không được khuyếnkhích sử dụng cho các sản phẩm màu sáng. Phòng lão TMQ dễ dàng phối hợpvà phân tán tốt trong hỗn hợp cao su.Lượng dùng: 0,5 – 1,5% dùng để chống oxi hóa và 1,5 – 4% dùng đểphòng lão hóa nhiệt. [5]3.1.8 Butylated Hydroxytoluene (BHT)Công thức cấu tạo:Hóa chất chống oxy hóa BHT là một chất chống oxy hóa. Nó phản ứngvới các gốc oxy tự do, làm chậm quá trình oxy hóa của các thành phần trongsản phẩm có thể gây ra những thay đổi về màu. Đây là chất chống oxi hóa cóhiệu quả cao.Lượng dùng: 1 -2% để hiệu quả bảo vệ cao nhất.Khóa Luận Tốt Nghiệp25GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật3.1.9 Dầu gốc khoáng (DT2)Công thức cấu tạo:Dầu hóa dẻo DT2 là sản phẩm dầu công nghiệp được pha chế theo côngnghệ hiện đại sử dụng dầu gốc khoáng Aromatic để làm mềm, kéo dãn các loạicao su tổng hợp, cao su thiên nhiên,… Tăng cường khả năng chế biến của caosu trong quá trình trộn, cán, ép bằng cách khuấy giảm độ nhớt của cao su.Chứa thành phần dễ phân tán, giúp mẫu cao su ổn định, dễ đồng nhất, đồngthời giảm thời gian khuấy trộn, tiết kiệm chi phí. Tăng cường thêm các tínhnăng: Độ đàn hồi, độ kéo dãn,... của cao su. Ổn định màu, chịu ảnh hưởng bớinhiệt độ. Dầu hóa dẻo cao su được sử dụng trong các ngành công nghiệp sảnxuất lốp ôtô, lốp các phương tiện giao thông, ống nhựa, ngành sản xuất mựcin...Lượng dùng: 3 – 10%.3.1.10 Nguyên liệu phụNgoài các nguyên liệu chính trong công nghệ sản xuất bóng cao su còncó các nguyên liệu phụ như: Latex, chất cách ly Magie Carbonate và Stearatkẽm.3.2 ĐƠN PHA CHẾ3.2.1 Nguyên tắc thành lập đơn pha chếTrong chế biến sản phẩm cao su tiêu dùng, công việc đầu tiên là chế tạohỗn hợp cao su, qua đó liệt kê thành phần, số lượng cao su và các loại hóa chấthòa chung với nhau được gọi là công thức.Dựa vào đặc tính, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm để chọn nguyên liệuvà phụ gia phù hợp, đồng thời phải đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào,đảm bảo hàm lượng nguyên liệu trong đơn pha chế, tiếp đó là quá trình giacông chế tạo sản phẩm thông qua máy mốc chất lượng và tay nghề công nhân.

Tài liệu liên quan

  • Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lít/năm gồm 2 dây chuyền sản xuất Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lít/năm gồm 2 dây chuyền sản xuất
    • 103
    • 1
    • 6
  • Đề tài  thiết kế nhà máy chế biến sữa hiện đại năng suất 20 triệu lít năm gồm hai dây chuyền sản xuất Đề tài thiết kế nhà máy chế biến sữa hiện đại năng suất 20 triệu lít năm gồm hai dây chuyền sản xuất
    • 106
    • 685
    • 1
  • Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy tinh luyện dầu thực vật năng suất 50 m3/ngày pot Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy tinh luyện dầu thực vật năng suất 50 m3/ngày pot
    • 78
    • 1
    • 6
  • Đồ án thiết kế nhà máy tinh luyện dầu thực   vật năng suất 50 m3 ngày   luận văn, đồ án, đề tà Đồ án thiết kế nhà máy tinh luyện dầu thực vật năng suất 50 m3 ngày luận văn, đồ án, đề tà
    • 60
    • 703
    • 5
  • Báo cáo: Thiết kế nhà máy sản xuất chè năng suất 14 tấn nguyên liệu/ngày doc Báo cáo: Thiết kế nhà máy sản xuất chè năng suất 14 tấn nguyên liệu/ngày doc
    • 177
    • 571
    • 3
  • Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lítnăm gồm 2 dây chuyền sản xuất Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiên đại năng suất 20 triệu lítnăm gồm 2 dây chuyền sản xuất
    • 48
    • 351
    • 0
  • Đề tài thiết kế nhà máy sản xuất cao su SVR10 năng suất 4 000 tấnnăm Đề tài thiết kế nhà máy sản xuất cao su SVR10 năng suất 4 000 tấnnăm
    • 47
    • 565
    • 0
  • Thiết kế nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa cao nhôm với hàm lượng nhôm oxít (Al203) Thiết kế nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa cao nhôm với hàm lượng nhôm oxít (Al203)
    • 78
    • 1
    • 0
  • báo cáo thực hành cơ sở thiết kế nhà máy đề tài thiết kế nhà máy sản xuất dầu ăn tinh chế từ dầu thô năng suất 500kg giờ báo cáo thực hành cơ sở thiết kế nhà máy đề tài thiết kế nhà máy sản xuất dầu ăn tinh chế từ dầu thô năng suất 500kg giờ
    • 118
    • 1
    • 5
  • đồ án kỹ thuật điện cơ  Thiết kế nhà máy sản xuất VLCL cao nhôm đồ án kỹ thuật điện cơ Thiết kế nhà máy sản xuất VLCL cao nhôm
    • 77
    • 506
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(9.44 MB - 113 trang) - THIẾT kế NHÀ máy sản XUẤT BÓNG CAO SU NĂNG SUẤT 1 000 000 sản PHẨM TRÊN năm Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Nhà Máy Sản Xuất Bong Bóng