Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Bị Cấm Quy định Như Thế Nào?
Có thể bạn quan tâm
Một ví dụ đơn giản về sự cạnh tranh trong việc học hành, đó là khi trong một lớp có sự ganh đua, cạnh tranh trong môn học, ắt sẽ tìm ra những người học sinh giỏi, có năng lực. Nhưng trên trường kinh doanh thì không thể đơn giản được như thế, bởi còn có cả lợi ích trong đó thì việc bất chấp “thủ đoạn” để đạt được mục đích riêng, đạt được lợi nhuận cao nhất của các tổ chức, cá nhân kinh doanh không phải chuyện “xưa nay hiếm”. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế đã và đang là một nguồn động lực không thể thiếu để thúc đẩy kinh tế phát triển không ngừng. Và vai trò của nhà nước tại mỗi quốc gia trong việc điều tiết cạnh tranh là vô cùng quan trọng, nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo các doanh nghiệp không thao túng thị trường.
Khái quát về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Thỏa thuận là khái niệm rộng và theo từ điển tiếng Việt thỏa thuận được hiểu là sự nhất trí chung (không bắt buộc phải được nhất trí hoàn toàn) được thể hiện ở chỗ không có một ý kiến đối lập của bất cứ một bộ phận nào trong số các bên liên quan đối với những vấn đề quan trọng và thể hiện thông qua một quá trình mà mọi quan điểm của các bên liên quan đều phải được xem xét và dung hoà được tất cả các tranh chấp; là việc các bên (cá nhân hay tổ chức) có ý định chung tự nguyện cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ mà họ đã cùng nhau chấp nhận vì lợi ích của các bên. Trong hoạt động cạnh tranh, có những thỏa thuận gây hạn chế cạnh tranh, có thỏa thuận khuyến khích cạnh tranh những cũng có những thỏa thuận trung tính, không khuyến khích cạnh tranh nhưng cũng không hạn chế cạnh tranh.
Trong kinh tế học, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh[1]. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thể hiện tình trạng độc quyền nhóm do các doanh nghiệp đạt được bằng cách liên kết với nhau để kiểm soát thị trường. Do vậy người tiêu dùng sẽ không được hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh về giá cả trên thị trường mà đáng lẽ họ phải được hưởng nếu không có thỏa thuận ấn định giá giữa các doanh nghiệp.
Luật Cạnh tranh năm 2018 đã đưa ra định nghĩa về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại Khoản 4 Điều 3 như sau: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”. Luật này cũng liệt kê các thỏa thuận bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm các thỏa thuận đó là:
“Điều 11. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
Có hai dạng thoả thuận hạn chế cạnh tranh là thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc và theo chiều ngang. Nếu thoả thuận hạn chế cạnh tranh “theo chiều ngang” là giữa các công ty cùng kinh doanh trong một lĩnh vực thì thoả thuận hạn chế cạnh tranh “theo chiều dọc” là giữa các công ty ở các giai đoạn sản xuất hoặc phân phối khác nhau. Luật Cạnh tranh năm 2018 đã mở rộng phạm vi các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị kiểm soát, bao gồm cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang và chiều dọc, bằng cách liệt kê các loại thỏa thuận trên. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018 như sau:
“Điều 12. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.”
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tại Điều 12 Luật này được bổ sung so với Luật Cạnh tranh năm 2004 đó là: thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường liên quan gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Trước hết thị trường liên quan được pháp luật định nghĩa là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận (căn cứ vào Khoản 7 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018). Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan. Thoả thuận theo chiều ngang được hiểu là các thoả thuận giữa các doanh nghiệp cùng ngành hàng hoạt động trên cùng thị trường liên quan như thoả thuận giữa các nhà sản xuất hay giữa những nhà bán buôn hoặc giữa các nhà bán lẻ của những loại sản phẩm tương tự nhau. Thoả thuận theo chiều ngang được thực hiện giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau và có thể trực tiếp tăng khả năng khống chế thị trường của các doanh nghiệp tham gia thoả thuận, điều đó làm tăng khả nằng của các doanh nghiệp trong việc tính giá sản phẩm, dịch vụ của họ cao hơn mức giá thị trường và gây thiệt hại tới quyền lợi người tiêu dùng.
Thoả thuận theo chiều ngang phổ biến là thoả thuận liên quan đến ấn định giá mua bán hàng hoá, dịch vụ, phân chia thị trường, ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia thị trường, thông đồng trong đấu thầu, hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ như các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018.
Thoả thuận theo chiều dọc là các thoả thuận liên quan đến việc bán lại những sản phẩm từ nhà sản xuất hay nhà cung cấp do đó nó diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm như thoả thuận giữa nhà sản xuất với nhà phân phối. Thoả thuận theo chiều dọc diễn ra giữa các doanh nghiệp không phải là đối thủ của nhau mà là giữa các doanh nghiệp bổ trợ lẫn nhau và có thể là khách hàng của nhau. Vì thế, các thoả thuận theo chiều dọc thường không tạo ra khả năng khống chế thị trường.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mặc nhiên cấm
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại Khoản 1, 2, 3 Điều 11 Luật này dẫn đến hậu quả là làm giảm sức ép cạnh tranh trên thị trường vì vậy pháp luật cạnh tranh các nước trên thế giới đều mặc nhiên cấm mà không cần đánh giá tác động hay khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. Nhưng những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này vẫn có thể hưởng miễn trừ nếu có lợi cho người tiêu dùng và đạt được điều kiện theo luật định.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối
Các hành vi quy định tại Khoản 4, 5, 6 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018 là những hành vi bị cấm tuyệt đối, không kể doanh nghiệp thực hiện hành vi có cùng thị trường liên quan hay không. Sở dĩ những hành vi này bị cấm tuyệt đối là do hậu quả bất lợi của hành vi gây ra đối với môi trường cạnh tranh. Luật Cạnh tranh 2018 không tiếp cận kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ dựa vào tiêu chí thị phần như Luật cũ, mà kiểm soát hành vi trên cơ sở bản chất, tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của hành vi.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có điều kiện
Ngoài những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh còn lại chỉ bị cấm khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường, lúc này pháp luật cạnh tranh mới cần phải can thiệp. Tác động hạn chế cạnh tranh là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Cách đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể tại Điều 13 của Luật Cạnh tranh năm 2018 và được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Cạnh tranh năm 2018
Luật Hoàng Anh
[1] Giáo trình luật cạnh tranh, Trường đại học Kinh tế-Luật, Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
Từ khóa » Ví Dụ Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh
-
Ví Dụ Về Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh? - Luật Hoàng Phi
-
Phân Tích Các Hình Thức Thoả Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh ? Cho Ví Dụ ?
-
Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Là Gì ? Cho Ví Dụ ? - Luật Minh Khuê
-
[PDF] Haønh Vi Thoûa Thuaän Haïn Cheá Caïnh Tranh
-
[PDF] THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
-
Khái Niệm, đặc điểm, Phân Loại Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh
-
Các Ví Dụ Về Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh - 123doc
-
[DOC] Hành Vi Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tình Huống 2 - Sở Tư Pháp
-
Khái Niệm Và đặc đểm Của Hành Vi Hạn Chế Cạnh Tranh - FBLAW
-
Tổng Quan Về Luật Cạnh Tranh
-
Phổ Biến Pháp Luật Kinh Doanh
-
Đánh Giá Về Trường Hợp Các Hiệp Hội đứng Sau Tổ Chức, Lôi Kéo ...
-
Điều Kiện Hưởng Miễn Trừ đối Với Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Bị ...
-
Khái Quát Những Nội Dung Pháp Lý Cơ Bản Về Thoả Thuận Hạn Chế ...