Thóc Lép

Thóc lép, công dụng cây thóc lép, địa chỉ bán thóc lép

Cây mọc hoang được thu hái lấy hạt đẻ sử dụng chữa bệnh

Thóc Lép, Cỏ cháy - Desmodium gangeticum (L.) DC., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây bụi 1-1,5m. Cành mọc vươn dài, cành con mảnh có lông về sau nhẵn. Lá có một lá chét hình trái xoan, tròn hay hình tim ở gốc, hầu như tù và nhọn ngắn ở chóp, mỏng, có lông mịn ngắn ở mặt trên và có nhiều lông rạp xuống ở mặt dưới. Lá kèm nhọn. Cụm hoa ở nách hay ở ngọn, có lông, gồm những hoa nhỏ xếp từng đôi một. Quả hơi cong hình cung, không cuống, có lông, chia làm 7-8 ô, mỗi ô chứa 1 hạt.

Ra hoa tháng 4-8, có quả tháng 10-11.

Bộ phận dùng: Toàn cây (thân, lá, rễ, hạt) - Herba Desmoldii Gangetici.

Nơi sống và thu hái: Loài cây cổ nhiệt đới, mọc hoang ở vùng đồi núi, trên các bãi cỏ, ven đường đi từ Bắc tới Nam. Thu hái rễ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Thành phần hóa học: Hạt chứa đường, dầu béo và alcaloid.

Tính vị, tác dụng: Vị chát, thân lá có tác dụng cầm máu, giảm đau, khư ứ, tiêu thũng, sát khuẩn, điều kinh.

Công dụng cây thóc lép, chỉ định và phối hợp:

Thóc Lép Thường được dùng làm thuốc rửa vết thương và trị rắn cắn, dùng uống trong chữa bệnh về thận, phù thũng, sỏi mật và ngộ độc. Liều dùng 6-12g.

Ở Ấn Độ, rễ được dùng chữa ỉa chảy, sốt mạn tính, thiểu năng mật, ho, nôn, hen suyễn, rắn cắn và bò cạp đốt; rễ và hạt được dùng làm thuốc hạ nhiệt và chống xuất tiết.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân lá dùng trị đòn ngã tổn thương, tử cung trệ xuống, bế kinh; dùng ngoài trị ngứa sần, viêm da thần kinh. Hạt dùng trị đau lưng.

Đơn thuốc có thóc lép

  1. Chữa phù thũng: Rễ Thóc Lép 12g, lá Cối xay 12g, Ðơn châu chấu 8g, sắc uống.
  2. Rắn cắn: Rễ Thóc lép tươi, lấy lượng vừa đủ nhai nuốt nước, lấy bã đắp vào vết thương.

Địa chỉ bán thóc lép, nơi bán thóc lép

Hạt được thu hoạch phơi khô đóng gói để bảo quản sử dụng, thóc lép được sử dụng chủ yếu trong những bài thuốc bắc

Từ khóa » Thóc Lép La Gì