Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu, Hồ Sơ đề Xuất
Có thể bạn quan tâm
Câu hỏi: Ngày 07/04/2020, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty A như sau: “Công ty chúng tôi – Bên Mời thầu đang tiến hành soạn Hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa. Theo quy định của Luật đấu thầu hiện hành, Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 180 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu? Chuyên gia cho chúng tôi hỏi, trong hồ sơ mời thầu yêu cầu thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 30 ngày thì có hợp lệ không” Xin cảm ơn!
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đấu thầu 2013
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
Giải quyết tình huống
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.”
- Theo điểm l điều 12 Luật Đấu thầu 2013 quy định: Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;
- Theo khoản 5 điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định: Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
- Theo điểm g điều 12 Luật Đấu thầu 2013 quy định: Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
- Theo điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: “Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;”
Đối với tình huống này, yêu cầu trong hồ sơ mời thầu về thời gian có hiệu lực của HSDT là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu là phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên đơn vị bạn – Bên mời thầu cần đảm bảo đến khi ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu vẫn còn hiệu lực
Lưu ý: Sai sót thường gặp trong việc ghi thời gian có hiệu lực của HSDT
Nếu trong HSMT quy định thời gian có hiệu lực của HSDT là 30 ngày và thời điểm đóng thầu là 9 giờ 00 phút ngày 20/04/2020 thì các HSDT đề xuất thời gian có hiệu lực HSDT là 30 ngày kể từ ngày 20/04/2020 hoặc 30 ngày kể từ 9h00 phút ngày 20/04/2020 được coi là đáp ứng yêu cầu về thời gian có hiệu lực của HSDT được quy định trong HSMT. Nếu HSDT đề xuất thời gian có hiệu lực của HSDT muộn hơn thời điểm đóng thầu 9h00 phút ngày 20/04/2020 (ví dụ: 9h45p ngày 20/04/2020) được coi là không đáp ứng yêu cầu quy định trong HSMT.
Trên đây là tư vấn của chuyên gia S&D INVEST, nếu có vấn đề gì thắc mắc cần làm rõ, xin vui lòng liên hệ với CÔNG TY TNHH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẦU TƯ S&D chúng tôi tại website: Sdinvest.vn hoặc http://consultgroup.vn hoặc qua Hotline 02466808086 chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ trong thời gian nhanh nhất./.
Từ khóa » Cách Tính Hiệu Lực Của Hồ Sơ đề Xuất
-
Xác định Thời điểm Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ đề Xuất - Luật Dương Gia
-
Cách Ghi Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu - Luật Minh Khuê
-
Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu, Bảo đảm Dự Thầu Là Bao Lâu ?
-
Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ đề Xuất - Báo điện Tử Chính Phủ
-
Có Thể Quy định Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu Là 30 Ngày?
-
Thời Gian Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu Bao Lâu? - Luật Hoàng Phi
-
Hỏi: Có Thể Quy định Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu Là 30 Ngày?
-
Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu - Thư Viện Pháp Luật
-
Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu - Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư
-
Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu, Hồ Sơ đề Xuất Là Gì?
-
Hiệu Lực Của Hồ Sơ đề Xuất - Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư
-
Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu (cập Nhật Năm 2022)
-
Quy định Các Mốc Thời Gian Trong đấu Thầu | Tin Tức - DauThau.INFO
-
Tư Vấn Thời Gian Có Hiệu Lực Của Hồ Sơ Dự Thầu