Thời Gian Lưu Thông - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Lý luận chính trị
  4. >>
  5. Kinh tế chính trị
Thời gian lưu thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.56 KB, 11 trang )

Thời gian lưu thôngMỤC LỤCMỤC LỤC..........................................................................................................11. Bản chất của lưu thông..................................................................................22. Mối quan hệ giữa thời gian lưu thông và thời gian sản xuất.......................53. Các giai đoạn của quá trình lưu thông.........................................................64. Lưu thông được nghiên cứu về mặt chu chuyển...........................................81. Bản chất của lưu thôngThời gian tuần hoàn = thời gian sản xuất + thời gian lưu thôngTrong đó:• Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất.Thời gian sản xuất dĩ nhiên bao gồm thời kì quá trình lao động, nhưng quátrình lao động lại không bao trùm hết toàn bộ thời gian sản xuất.Thời gian sản xuất gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động vàthời gian dự trữ sản xuất.Trước hết chúng ta cần nhớ rằng một bộ phận của tư bản bất biến tồn tạidưới hình thái những tư liệu lao động như máy móc, nhà xưởng,.. những thứnày chừng nào còn tồn tại thì còn được dùng trong những quá trình lao độnggiống nhau, không ngừng lặp đi lặp lại. Sự gián đoạn có tính chất chu kì củaquá trình lao động, ví dụ ban đêm tuy làm gián đoạn sự hoạt động của củanhững tư liệu sản xuất đó, nhưng không làm gián đoạn sự có mặt của chúng ởđịa điểm sản xuất. Tư liệu lao động vẫn tiếp tục nằm ở đấy, không những khichúng hoạt động mà ngay cả khi chúng không hoạt động nữa. Mặt khác nhà tưbản cần phải có sãn 1 số dự trữ nhất định về nguyên liệu và vật liệu phụ để choquá trình sản xuất có thể diến ra trong 1 thời gian tương đối dài, theo một quymô đã định trước, mà không phải phụ thuộc vào sự ngãu nhiên của lượng cunghàng hóa hàng ngày của thị trường. Dự trữ nguyên liệu đó,vv,, chỉ được tiêudùng trong sản xuất dần đần, từng ít một. Do đó có 1 sự chênh lệch giữa thờigian sản xuất của tư bản với thời gian hoạt động của tư bảnVậy thời gian sản xuất của tư liệu sản xuất nói chung gồm có:- Thời gian trong đó chúng hoạt động với tư cách là tư liệu sản xuất,nghĩa là phục vụ trong quá trình sản xuất- Những lần gián đoạn trong đó quá trình sản xuất, và do đó,cả sựhoạt động của những tư liệu sản xuất đã sáp nhập vào quá trình ấy, cũngbị đình chỉ- Thời gian trong đó TLSX tuy đã có sẵn với tư cách là những điềukiện của quá trình sản xuất và do đó, đã là tư bản sản xuất, nhưng vẫnchưa bước vào quá trình sản xuấtSự chênh lệch được nghiên cứu trên đây, bao giờ cũng là 1 sự chênh lệchgiữa thời gian mà tư bản sản xuất có mặt trong lĩnh vực sản xuất và thời gianmà có mặt trong quá trình sản xuấtSự chênh lệch giữa 2 thời gian đó là số trội lên của thời gian sản xuất so vớithoài gian lao động. Sở dĩ có số trội lên đó, bao giờ cũng là vì tư bản sản xuấtnằm trong lĩnh vực sản xuất dưới trạng thái tiềm tàng, mà không hoạt độngtrong quá trình sản xuất; hoặc là vì tư bản đó hoạt động trong quá trình sảnxuất, nhưng lại không nằm trong quá trình lao độngRõ ràng thời là thời gian sản xuất và thời gian lao động càng khớp nhau baonhiêu, thì năng suất và việc làm tăng thêm giá trị của một tư bản sản xuất nhấtđịnh trong 1 thời gian nhất định càng lớn bấy nhiêuDo đó cái xu hướng của nền sản xuất TBCN là hết sức giảm bớt phần trộilên của thời gian sx so với thời gian lao động. Mặc dầu thời gian sx của tư bảncó thể không ăn khớp với thời gian lao động của nó, nhưng thời gian sx bao giờcũng vẫn bao gồm thời gian lao động, và chính phần trội lên này của thời giansx so với thời gian lao động lại là điều kiện của quá trình sản xuất. Do đó, thờigian sx bao giờ cũng là thời gian trong đó tư bản sx ra giá trị sử dụng và tựmình tăng thêm giá trị.Tư bản sản xuất chỉ tạo ra giá trị và giá trị thặng dư trong chừng mực sựhoạt động của nó bao trùm quá trình lao động, tức là khi sự hoạt động của nó làsự hoạt động của tư bản khả biến. Giá trị và giá trị thặng dư cũng như vậy,chúng không sinh ra trong toàn bộ thời gian sản xuất có tiêu dùng sức lao độngđã mua đượcThời gian sản xuất và thời gian lao động không trùng nhau là do 1 loạt nhântố tạo nên; trong đó 1 số nhân tố chỉ có ở 1 số ngành sản xuất, còn những nhântố khác thì có ở trong mọi ngành sản xuất. Trong những ngành như ngành trồngtrọt và công nghiệp hóa chất, quá trình sản xuất bao giờ cũng dài hơn quá trìnhlao động: TLSX tiếp tục hoạt động cả sau quá trình lao động.Trong những ngành sản xuất khác, tuy thời gian của quá trình sản xuất trựctiếp trùng với thời gian lao động, nhưng vẫn có sự không ăn khớp giữa thời giancác yếu tố của tư bản sản xuất có mặt trong lĩnh vực sản xuất với sự hoạt độngtrực tiếp của các yếu tố ấy.Thứ nhất, tùy theo những điều kiện khác nhau mà người ta định ra mức dựtrữ tối thiểu cân thiết về nguyên liệu nhiên liệu, các loại vật liệu phụ; dự trữ nàybao giờ cũng phải có sẵn để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Mácgọi dự trữ này là tư bản tiềm tàng; nó có mặt trong lĩnh vực sản xuất, mặc dầunó không tham gia tích cực vào bản thân hành vi sản xuấtThứ hai trong thời gian gián đoạn và ngừng lại của quá trình sản xuất, cácyếu tố tư bản bất biến vẫn tiếp tục nằm trong lĩnh vực sản xuất, mặc dầu chúngkhông hoạt động với tư cách là tư bản sản xuấtThế là trong hết thảy mọi ngành sản xuất, thời gian các yếu tố của tư bản sảnxuất có mặt trong lĩnh vực sản xuất dài hơn nhiều so với thời gian của quá trìnhlao độngThời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các yếu tốa) Tính chất của ngành sản xuất, chẳng hạn ngành đóng tàu có thời gian sảnxuất dài hơn ngành dệt vải, và bản thân trong ngành dệt thợ dệt trơn có thờigian sản xuất ngắn hơn dệt trang trí hoa văn v.v.b) Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, chẳng hạn xây dựng một xínghiệp mất thời gian hơn xây dựng một ngôi nhà ở thông thường.c) Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.d) Năng suất lao động.đ) Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu v.v• Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó,không sản xuất ra hàng hoá, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gianlưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hoáThời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau đây quy định:Thị trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triểncủa ngành giao thông vận tải v.v.2. Mối quan hệ giữa thời gian lưu thông và thời gian sản xuấtThời gian lưu thông và thời gian sản xuất loại trừ lẫn nhau. Trong thời gianlưu thông của nó, tư bản không hoạt động với tư cách là tư bản sản xuất, và vìvậy không sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dưNếu chúng ta nghiên cứu tuần hoàn dưới hình thái giản đơn nhất, khi màtoàn bộ giá trị tư bản cứ mỗi lần chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác làchuyển ngay 1 lúc, thì chúng ta sẽ thấy rõ rằng, chừng nào mà thời gian lưuthông của tư bản còn kéo dài thì chừng đó quá trình sản xuất, và do đó sự tăngthêm giá trị của tư bản cũng bị gián đoạn; rằng tùy theo thời gian lưu thông dàihay ngắn mà quá trình sản xuất lặp đi lặp lại nhanh hay chậm. Ngược lại, nếunhững bộ phận khác nhau của tư bản nối tiếp nhau đi qua tuần hoàn, thành thửtuần hoàn của tổng giá trị tư bản được thực hiện lần lượt trong tuần hoàn củanhững bộ phận khác nhau của giá trị tư bản đó, thì rõ ràng là khi khoảng thờigian đó các bộ phận cấu thành của giá trị tư bản thường xuyên bị giữ lại tronglĩnh vực lưu thông mà càng dài thị bộ phận của giá trị tư bản thường xuyên hoạtđộng trong lĩnh vực sản xuất càng ít. Vì vậy sự mở rộng hay thu hẹp thời gianlưu thông đóng vai trò giới hạn tiêu cực đối với sự thu hẹp hay mở rộng thờigian sản xuất, hay cái mức độ theo đó 1 tư bản có 1 đại lượng nhất định hợtđộng với tư cách là tư bản sản xuất. những sự biến hóa hình thái của lưu thôngtư bản càng chỉ diễn ra trên ý niệm, nghĩa là thời gian lưu thông càng bằng consố 0 hoặc càng tiến nhích lại gần con số 0, thì tư bản càng hoạt động, năng suấthoạt động của nó và việc nó tự tăng thêm giá trị lại càng lớnVậy thời gian lưu thông của tư bản nói chung giới hạn thời gian sản xuất củanó, do đó cũng giới hạn quá trình tăng thêm giá trị của tư bản. Hơn nữa thờigian lưu thông của tư bản còn hạn chế quá trình này 1 cách tỷ lệ với độ dài củanó. Còn độ dài này thì có thể tăng hay giảm với 1 mức độ khác nhau,và vì vậycó thể hạn chế thời gian sản xuất của tư bản theo những mức độ hết sức khácnhau3. Các giai đoạn của quá trình lưu thôngTrong lĩnh vực lưu thông, tư bản đi qua, theo trình tự này hay trình tự kia,hai giai đoạn đối lập nhau, H-T và T-H. Vậy là thời gian lưu thông của tư bảnphân ra 2 phần: thời gian cần thiết để tư bản chuyển hóa từ hàng hóa thành tiền,và thời gian cần thiết để tư bản chuyển hóa từ tiền thành hàng hóa. Ngay từ sựphân tích lưu thông giản đơn của hàng hóa H- T, tức là việc bán, là phần khókhăn nhất trong sự biến đổi hình thái của hàng hóa và vì vậy, trong những điềukiện thông thường, việc bán ra cũng chiếm phần lớn thời gian lưu thông . Dướidạng tiền thì giá trị ở một hình thái bao giờ cũng có thể chuyển hóa thành mộthình thái khác được. Còn dưới dạng hàng hóa thì giá trị phải chuyển hóa thànhtiền rồi mới có được hình thái có khả năng trao đổi trực tiếp, và do đó có đượccái hình thái sẵn sàng hoạt động. Nhưng trong quá trình lưu thông của tư bản,trong giai đoạn T-H của nó, vấn đề lại là sự chuyển hóa của tư bản tiền tệ thànhnhững hàng hóa cấu thành những yếu tố nhất định của tư bản sản xuất trongmột xí nghiệp nhất định. Có thể là những tư liệu sản xuất không có trên thịtrường, mà còn phải sản xuất ra hoặc chuyển từ thị trường xa xôi đến; hay cóthể trong việc cung thông thường của chúng đã xảy ra những sự thất thường, sựbiến đổi về giá cảTóm lại có thể có rất nhiều tình huống mà người ta không thể nào tính đếnđược trong sự biến đổi giản đơn của hình thái T-H, nhưng đối với cái phần đócủa giai đoạn lưu thông, chúng ta lại đòi hỏi phải tốn thời gian khi thì dài hơn,khi thì ngắn hơnTách rời nhau trong thời gian, H-T và T-H cũng có thể tách rời nhau khônggian, thị trường mua và thị trường bán có thể là những thị trường khác nhaukhông gianGiữa H-T và T- H có 1 sự khác nhau không liên quan gì với sự khác nhaugiữa hình thái hàng hóa và hình thái tiền, mà bắt nguồn từ tính chất tư bảncủanghĩa của xã hội. Tự bản thân chúng H-T và T-H là những sự chuyển hóagiản đơn của 1 giá trị nhất định từ hình thái này sang hình thái khác. Nhưng H ’ –T’ đồng thời lại là sự thực hiện giá trị thặng dư chứa đựng trong H’. Đối với TH thì lại không phải như vậy. Chính vì vậy mà bán quan trọng hơn mua. Trongnhững điều kiện bình thường, T-H là 1 hành vi cần thiết để làm tăng thêm giátrị biểu hiện trong T, nhưng nó không phải là sự thực hiện giá trị thặng dư; nó làhành vi mở đầu cho công việc sản xuất ra giá trị thặng dư, chứ không phải làhành vi kết thúc đối với công việc sản xuất đóBản thân hình thái tồn tại của hàng hóa, sự tồn tại của chúng với tư cách lànhững giá trị sử dụng, đặt ra những giới hạn nhất định cho lưu thông của tư bảnhàng hóa H’-T’. Do chính ngay bản chất của chúng, các giá trị sử dụng có tínhchất nhất thời. Vì vậy, nếu trong một khoảng thời gian nhất định, chúng khôngbước vào lĩnh vực tiêu dùng sản xuất hay lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, tùy theomục đích của chúng, nói 1 cách khác, nếu chúng không được bán ra trong 1 thờigian nhất định thì chúng sẽ bị hư hỏng, và cùng với giá trị sử dụng của chúng,chúng cũng mất cả cái đặc tính là vật mang giá trị trao đổi. Giá trị tư bản baohàm trong những giá trị sử dụng cùng với giá trị thặng dư mọc thêm trên lựnggiá trị tư bản đều sẽ mất đi. những giá trị sử dụng vẫn còn là vật mang một giátrị tư bản thường xuyên được bảo tồn và tăng thêm, chỉ trong chừng mực chúngkhông ngừng được đổi mới và tái sản xuất, không ngừng được thay thế bằngnhững giá trị sử dụng mới cùng loại hoặc khác loại. Nhưng điều kiện khôngngừng lặp đi lặp lại của việc tái sản xuất ra những giá trị sử dụng là những giátrị sử dụng ấy phải được bán ra dưới hình thái những hàng hoá thành phẩm vàthông qua việc bán đó mà đi vào tiêu dùng sản xuất hay tiêu dùng cá nhân.Trong một thời gian nhất định, chúng phải thay đổi hình thái sử dụng cũ củachúng để tiếp tục tồn tại dưới 1 hình thái mới. Giá trị trao đổi sở dĩ được bảotồn, chỉ là do sự không ngừng đổi mới cái cơ thể hàng hóa của nó như thế.Những giá trị sử dụng của những hàng hóa khác nhau bị hư hỏng hoặc nhanhhoặc chậm , do đó khoảng thời gian giữa việc sản xuất ra chúng hoặc tiêu dùngchúng cũng có thể dài hay ngắn. Do đó, chúng có thể nằm 1 thời gian dài hayngắn trong giai đoạn lưu thông H-T dưới dạng tư bản hàng hóa, có thể chịuđựng được những thời gian lưu thông hoặc dài hoặc ngắn với tư cách là hànghóa mà không bị nguy cơ hủy hoại. Cái giới hạn mà sự hư hỏng của chính ngaycơ thể hàng hóa, là giới hạn tuyệt đối của cái phần đó của thời gian lưu thông,hay của cái thời gian lưu thông đó tư bản hàng hóa có thể tồn tại với tư cách làtư bản hàng hóa. Một hàng hóa càng dễ hư hỏng thì nó càng cần phải được tiêudùng nhanh hơn, do đó cần phải được bán nhanh hơn sau khi được sản xuất ra,và càng có ít khả năng đi xa nơi sản xuất ra nó, do đó lĩnh vực lưu thông của nócàng rút hẹp lại, tính chất địa phương của thị trường tiêu thụ nó càng tăng lên.Vì vậy, một hàng hóa càng dẽ hư hỏng, giới hạn tuyệt đối của thời gian lưuthông của nó với tư cách là hàng hóa – do những thuộc tính vật lý của nó gâynên – càng eo hẹp, thì nó càng khó để trở thành đối tượng của sản xuất tư bảnchủ nghĩa. Chỉ ở những nơi dân cư đông đúc, hay chừng nào mà đồng thời vớisự phát triển của những phương tiện giao thông, khoảng cách giữa nơi sản xuấtvà thị trường tiêu thụ được rút ngắn lại, thì tư bản chủ nghĩa mới nắm lấy hànghóa đó. Song việc tích tụ sản xuất một hàng hóa nào đó trong tay 1 số ít ngườivà ở những nơi đông dân cư cũng có thể tạo ra 1 số ít người và ở những nơiđông dân cư cũng có thể tạo ra 1 thị trường tương đối lớn cho cả những hànghóa như sản phẩm của những xí nghiệp lớn làm rượu bia, những xí nghiệp lớnlàm sữa...4. Lưu thông được nghiên cứu về mặt chu chuyểnỞ chương V, Mac nghiên cứu thời gian lưu thông đã làm sáng tỏ được 3 vấnđề cơ bản đó là: bản chất của lưu thông, sự khác nhau giữa lưu thông và sảnxuất, các giai đoạn của bản thân lưu thông. Tới chương XIV, Mac tập trung đisâu nghiên cứu lưu thông về mặt chu chuyển, vì thời gian lưu thông là một phầncủa thời gian chu chuyển.Thời gian chu chuyển của tư bản thì bằng thời gian sản xuất và thời gian lưuthông hoặc thời gian lưu chuyển của nó cộng lại. Do đó, độ dài khác nhau củathời gian lưu thông làm cho thời gian chu chuyển, và độ dài của thời kì chuchuyển cũng khác nhau. Tất cả những nhân tố đẩy nhanh thời gian lưu thông,cũng là nhưng nhân tố đẩy nhanh toàn bộ sự chu chuyển.Một phần thời gian lưu thông – phần tương đối quan trọng nhât – là thờigian bán hàng, tức là thời kì mà tư bản nằm trong trạng thái tư bản hàng hóa.Thời gian lưu thông, và do đó, thời kì chu chuyển nói chung, kéo dài hay rútngắn lại là tùy theo độ dài tương đối của kì hạn ấy. Thời gian cần thiết cho việcbán hàng hóa thành phẩm có thể rất khác nhau đối với nhà các tư bản cá biệttrong cùng một ngành sản xuất, do đó, có thể rất khác nhau không những đốivới khối lượng những tư bản đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, mà cònđối với những tư bản độc lập khác nhau nữa, những tư bản này thực ra chỉ lànhững bộ phận đã tách riêng của tổng tư bản đầu tư vào trong cùng một ngànhsản xuất.Tóm lại, tất cả những tình hình nào nói chung gây nên một sự khác nhautrong độ dài của các thời kì chu chyển của những tư bản đầu tư vào nhữngngành sản xuất khác nhau, thì đều đưa tới hậu quả là có sự khác nhau trong chuchuyển của những tư bản cá biệt khác nhau đầu tư vào cùng một ngành sảnxuất, nếu như những tư bản đó hoạt động riêng rẽ. (Ví dụ, nếu một nhà tư bảncó khả năng bán hàng nhanh hơn kẻ cạnh tranh của hắn; nếu như một nhà tưbản sử dụng những phương pháp rút ngắn thời kì lao động… với một mứcnhiều hơn nhà tư bản khác).Một trong những nguyên nhân thường xuyên gây ra sự khác nhau trong thờigian bán hàng, và do đó, trong thời gian chu chuyển nói chung, là khoảng cáchgiữa thị trường bán hàng hóa và nơi sản xuất ra hàng hóa ấy. Trong suốt thờigian đi ra thị trường, tư bản vẫn bị ràng buộc dưới trạng thái tư bản hàng hóa;nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì tư bản bị ràng buộc cho đếnlúc giao hàng cho người đặt hàng; và nếu không phải theo đơn đặt hàng, thìcộng thêm vào thời gian đi ra thị trường còn có thời gian hàng hóa nằm trên thịtrường đó chờ bán nữa. Mac xét kĩ hơn tác dụng của sự phát triển ngành vận tảiđối với việc giảm bớt thời gian lưu thông. Sự cải tiến những phương tiện giaothông vận tải, tuy rút ngắn một cách tuyệt đối khoảng thời gian di chuyển củahàng hóa, nhưng khôgn xóa bỏ được sự khác nhau tương đối mà sự vận chuyểngây ra trong thời gian lưu thông của những tư bản hàng hóa khác nhau, hoặcthậm chí những bộ phận khác nhau của cùng một tư bản hàng hóa ấy, những bộphận mà người ta đưa đến những thị trường khác nhau. Ví dụ, các tàu buồm cảitiến và các tàu thủy chạy bằng hơi nước rút ngắn thời gian hàng hóa nằm trênđường đi, chúng rút ngắn thời gian đó đối với những hải cảng gần, cũng như đốivới những hải cảng xa. Thực ra, với một năng suất nhất định của các phươngtiện vận tải, tốc độ tuyệt dối, và do đó, bộ phận tương ứng của thời gian lưuthông, không hề biến đổi. Nhưng những lượng hàng hóa có thể được gửi đi nốitiếp nhau sau những khoảng thời gian ngắn nối tiếp nhau, và bằng cách đó tuầntự đi ra thị trường mà không bị chất đống lại thành những khối lượng lớn dướidạng tư bản hàng hóa tiềm thế cho đến lúc chúng được thực sự chở đi. Vì vậy,cả việc tư bản quay trở về cũng diễn ra từng phần một, qua những thời kì kếtiếp nhau tương đối ngắn, thành thử có một phần thường xuyên được chuyểnhóa thành tư bản tiền tệ, trong lúc phần kia còn đang lưu thông với tư cách là tưbản hàng hóa. Nhờ việc phân phối luồng quay trở về thành một số thời kì kếtiếp nhau như vậy, cho nên toàn bộ thời gian lưu thông, và do đó, thời gian chuchuyển nữa, cũng rút ngắn lại.Thời gian dài ngắn khác nhau của cuộc hành trình của hàng hóa từ nơi sảnxuất tới nơi tiêu thụ không những quyết định những sự khác nhau trong bộ phậnthứ nhất của thời gian lưu thông, tức là thời gian bán, mà còn quyết định cảnhững sự khác nhau trong bộ phận thứ hai, tức là trong việc chuyển hóa tiềnthành các yếu tố của tư bản sản xuất, tức là trong thời gian mua.Việc kéo dài thời gian trong đó tư bản bị giữ dưới hình thái tư bản hàng hóa,do ở cách xa thị trường tiêu thụ, trực tiếp làm chậm chễ việc tiền quay trở về, vàdo đó, nó cũng làm chậm trễ sự chuyển hóa từ tư bản tiền tệ thành tư bản sảnxuất. (Ví dụ, một hàng hóa được chở đi Ấn Độ, công việc đó kéo dài trong 4tháng, chúng ta cũng giả thiết thời gian bán hàng = 0, nghĩa là hàng hóa đượcgửi đi theo đơn đặt hàng và được trả tiền ngay sau khi giao hàng cho người đặthàng. Việc gửi tiền về kéo dài trong 4 tháng nữa. Như vậy, nói chung phải sau 8tháng thì tư bản đó mới có thể lại hoạt động với tư cách là tư bản sản xuất, vàdo đó mới có thể bắt đầu lại cũng một công việc như trước).Như vậy, sự khác nhau trong thời gian lưu thông – một phần là sự khác nhaucá biệt tồn tại giữa những tư bản riêng biệt khác nhau trong cùng một ngành sảnxuất, một phần là sự khác nhau tồn tại đối với những ngành khác nhau tùy theonhững kì hạn thanh toán khác nhau, khi người ta không thanh toán ngay bằngtiền mặt, - sự khác nhau đó là do các kì hạn thanh toán khác nhau khi bán vàmua gây nên.Tóm lại, thời gian bán hàng, mà ảnh hưởng trực tiếp của nó là sự phát triểncủa ngành giao thông vận tải, không những đẩy nhanh giai đoạn H – T, tức làbiến tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ, mà còn đẩy nhanh cả giai đoạn T – H,tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất. Một là, đường giao thông hoànhảo hơn, thì về mặt kinh tế, làm cho các trung tâm công nghiệp chế biến gần vớicác trung tâm công nghiệp khai thác. Hai là, có ngành vận tải phát triển thìkhông cần thiết phải dự trữ nhiều nguyên, nhiên liệu…tức là không cần thiếtphải bỏ nhiều tư bản tiền tệ vào tư bản sản xuất. Do đó, cũng không cần thiếtphải tích lũy tư bản dưới hình thái tiền tệ: tư bản được ứng ra từng phần nhỏmột trong những khoảng thời gian ngắn.

Tài liệu liên quan

  • Xử lý Anten mảng theo không gian - Thời gian trong thông tin vô tuyến di động Xử lý Anten mảng theo không gian - Thời gian trong thông tin vô tuyến di động
    • 156
    • 697
    • 0
  • Xử lý anten mảng theo không gian-thời gian trong thông tin vô tuyến di động Xử lý anten mảng theo không gian-thời gian trong thông tin vô tuyến di động
    • 156
    • 665
    • 3
  • Tính thời gian lưu trữ của đầu ghi hình camera Tính thời gian lưu trữ của đầu ghi hình camera
    • 10
    • 640
    • 2
  • Phương pháp tính thời gian lưu trữ cơ bản của DVR Phương pháp tính thời gian lưu trữ cơ bản của DVR
    • 2
    • 788
    • 0
  • Thiết kế bộ nguồn cấp điện liên tục UPS, phần chỉnh lưu với các tham số sau: -Điện áp nguồn: 220 VAC+10%,-10%, 50Hz. -Công suất: 15KVA. -Điện áp ra: 220 VAC+/-1%. -Ắc quy: axist loại kín, thời gian lưu điện 10 phút. Thiết kế bộ nguồn cấp điện liên tục UPS, phần chỉnh lưu với các tham số sau: -Điện áp nguồn: 220 VAC+10%,-10%, 50Hz. -Công suất: 15KVA. -Điện áp ra: 220 VAC+/-1%. -Ắc quy: axist loại kín, thời gian lưu điện 10 phút.
    • 30
    • 1
    • 14
  • Thiết kế bộ nguồn cấp điện liên tục UPS, phần chỉnh lưu với các tham số sau:  -Điện áp nguồn: 220 VAC+10%,-10%, 50Hz.  -Công suất: 15KVA.  -Điện áp ra: 220 VAC+/-1%.  -Ắc quy: axist loại kín, thời gian lưu điện 10 phút Thiết kế bộ nguồn cấp điện liên tục UPS, phần chỉnh lưu với các tham số sau: -Điện áp nguồn: 220 VAC+10%,-10%, 50Hz. -Công suất: 15KVA. -Điện áp ra: 220 VAC+/-1%. -Ắc quy: axist loại kín, thời gian lưu điện 10 phút
    • 70
    • 638
    • 0
  • XỬLÝ ANTEN MẢNG THEO KHÔNG GIAN-THỜI GIAN  TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN DI ĐỘNG XỬLÝ ANTEN MẢNG THEO KHÔNG GIAN-THỜI GIAN TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN DI ĐỘNG
    • 156
    • 517
    • 1
  • Xử lý anten mảng theo không gian, thời gian trong thông tin vô tuyến di động Xử lý anten mảng theo không gian, thời gian trong thông tin vô tuyến di động
    • 156
    • 460
    • 0
  • Tài liệu Thời gian lưu ảnh trên máy ảnh số pptx Tài liệu Thời gian lưu ảnh trên máy ảnh số pptx
    • 4
    • 423
    • 0
  • Tài liệu Tìm hiểu sự biến động của lãi suất trong thời gian qua thông qua cơ chế điều hành lãi suất docx Tài liệu Tìm hiểu sự biến động của lãi suất trong thời gian qua thông qua cơ chế điều hành lãi suất docx
    • 16
    • 709
    • 4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(76 KB - 11 trang) - Thời gian lưu thông Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thời Gian Lưu Thông Hàng Hóa Là Gì