Thông Tư 15/1999/TT-BTP - Bộ Tư Pháp

Liên hệ Sơ đồ cổng thông tin Hướng dẫn khai thác Đăng nhập

Bộ Tư pháp

  • CSDL Quốc Gia
  • Trang chủ
  • Tìm kiếm
Trung ương Lên đầu trang
  • Văn bản quy phạm pháp luật
  • Văn bản hợp nhất
  • Hệ thống hóa VBQPPL
Mục lục văn bản Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
  • Các cơ quan khác
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Bộ luật
  • Luật
  • Pháp lệnh
  • Lệnh
  • Nghị quyết
  • Nghị quyết liên tịch
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
  • Thông tư liên tịch
Năm ban hành
  • 1945 đến 1950
  • 1951 đến 1960
  • 1961 đến 1970
  • 1971 đến 1980
  • 1981 đến 1990
  • 1991 đến 2000
  • 2001 đến 2010
  • 2011 đến 2020
  • CSDL quốc gia về VBPL »
  • CSDL Bộ Tư pháp »
  • Văn bản pháp luật »
  • Thông tư 15/1999/TT-BTP
  • Toàn văn
  • Thuộc tính
  • Lịch sử
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
  • Bản in
  • Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 13/11/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2002
BỘ TƯ PHÁP Số: 15/1999/TT-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1999

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện

 chế độ khen thưởng trong Ngành Tư pháp

_____________

 

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động; thực hiện Thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 4 tháng 3 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

Sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn mức tiền thưởng, nguồn kinh phí khen thưởng và sử dụng nguồn tiền thưởng cấp phát và thanh quyết toán kinh phí khen thưởng trong ngành Tư pháp hàng năm như sau:

I. MỨC TIỀN THƯỞNG

Cá nhân, tập thể được khen thưởng thành tích trong một năm hoặc được khen thưởng thành tích trong cả quá trình nhiều năm liên tục chỉ được nhận một khoản tiền thưởng của hình thức khen thưởng cao nhất.

1. Mức tiền thưởng đối với cá nhân:

1.1- Lao động giỏi: 50.000 đ.

1.2- Chiến sỹ thi đua cơ sở: 100.000 đ.

1.3- Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp: 200.000 đ.

1.4- Chiến sỹ thi đua toàn quốc: 300.000 đ.

1.5- Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Toà án nhân dân cấp tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Tổng biên tập Báo Pháp luật: 50.000 đ.

1.6- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 100.000 đ.

1.7- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 200.000 đ.

1.8- Huân chương lao động hạng ba: 400.000 đ.

1.9- Huân chương lao động hạng nhì: 800.000 đ.

1.10- Huân chương lao động hạng nhất: 1.000.000 đ.

1.11- Anh hùng Lao động: 1.500.000 đ.

2 - Mức tiền thưởng đối với tập thể:

2.1- Tập thể lao động giỏi: 100.000 đ.

2.2- Tập thể lao động suất sắc: 300.000 đ.

2.3- Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Toà án nhân dân cấp tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Tổng Biên tập Báo Pháp luật: 100.000 đ.

2.4- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 200.000 đ.

2.5- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ : 400.000 đ.

2.6- Cờ thi đua của ngành Tư pháp: 1.500.000 đ.

2.7- Cờ thi đua của Chính phủ: 3.000.000 đ.

2.8- Huân chương lao động hạng ba: 800.000 đ.

2.9 - Huân chương lao động hạng nhì: 1.600.000 đ.

2.10- Huân chương lao động hạng nhất: 2.000.000 đ.

2.11- Tập thể được công nhận Anh hùng Lao động 3.000.000 đ.

II. NGUỒN KINH PHÍ KHEN THƯỞNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIỀN THƯỞNG

1. Nguồn kinh phí khen thưởng:

Hàng năm trong phạm vi ngân sách của ngành Tư pháp được Chính phủ giao, Bộ Tư pháp trích lại 8% tổng quỹ lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức theo biên chế được duyệt cả năm (không bao gồm các khoản phụ cấp tính theo lương). Số tiền trích lập quỹ thi đua khen thưởng của ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý và thực hiện quyết toán hàng năm với Bộ Tài chính theo các quy định hiện hành.

2. Nguồn tiền thưởng sử dụng để chi:

2.1- Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong ngành Tư pháp.

2.2- Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2.3- Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.

2.4- Hội nghị khu vực thi đua.

2.5- Tiền in ấn Giấy khen, Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua.

2.6- Tiền mua khung Giấy khen, Bằng khen; mua, thêu cờ thi đua của ngành Tư pháp; làm huy hiệu chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp.

2.7- Tiền viết Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua.

2.8- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác thi đua khen thưởng....

III. CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHEN THƯỞNG

1- Cấp phát kinh phí khen thưởng:

1.1- Căn cứ vào quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ, quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Bộ Tư pháp sẽ cấp kinh phí khen thưởng vào Mục 104 (tiền thưởng) theo tài khoản hạn mức kinh phí cho các đơn vị cơ sở, cụ thể như sau:

- Cấp phát vào tài khoản của Toà án nhân dân cấp tỉnh: Tiền thưởng cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, các tập thể nhỏ, cá nhân của Toà án nhân dân cấp tỉnh và Hội thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh; tiền khung Giấy khen, khung Bằng khen; tiền viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở; tiền chi hội nghị khu vực thi đua (nếu có).

- Cấp phát vào Tài khoản của Phòng Thi hành án: tiền thưởng cho tập thể và cá nhân của Phòng Thi hành án, các Đội Thi hành án, các Toà án nhân dân cấp huyện và Hội thẩm Toà án nhân dân cấp huyện; các tập thể, cá nhân khác thuộc các cơ quan Tư pháp địa phương, các cơ quan bổ trợ tư pháp... có đóng góp thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực tư pháp; tiền khung Giấy khen, khung Bằng khen; tiền viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở: tiền chi hội nghị khu vực thi đua (nếu có).

- Cấp phát vào Tài khoản của Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Báo Pháp luật: tiền thưởng cho các tập thể nhỏ và cá nhân trong các đơn vị này; tiền khung Giấy khen, khung Bằng khen; tiền viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.

- Cấp phát vào Tài khoản của Văn phòng Bộ tư pháp: tiền thưởng và tiền khung Bằng khen cho các Vụ, Cục, Viện, Tạp chí, Thanh tra Bộ và Văn phòng thuộc Bộ; tiền viết Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua theo quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; tiền in ấn Giấy khen, Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua; tiền mua, thêu Cờ thi đua của ngành Tư pháp, làm Huy hiệu Chiến sỹ thi đua của ngành Tư pháp và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thi đua khen thưởng.

1.2- Những đơn vị được Bộ Tư pháp uỷ quyền tổ chức hội nghị khu vực thi đua phải lập dự toán chi hội nghị theo quy định tại Thông tư số 03/1998/TT-BTP ngày 11 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm tra trước khi trình Bộ trưởng Bộ tư pháp duyệt và cấp phát tạm ứng. Sau hội nghị, đơn vị tổ chức hội nghị phải lập quyết toán kèm theo chứng từ chi hợp lệ gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp để thanh toán.

1.3- Bộ Tư pháp cấp phát bằng hiện vật: Giấy khen, Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua, Cờ thi đua của ngành Tư pháp, Huy hiệu chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp.

2. Thanh quyết toán nguồn kinh phí khen thưởng:

Kinh phí chi khen thưởng được quyết toán hàng năm như các nội dung chi khác theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; đơn vị phải phản ánh vào đúng mục, tiểu mục theo Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. Trong quá trình thực hiện nếu chi không hết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều chỉnh sang nội dung chi khác cho các đơn vị trong ngành Tư pháp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây do Bộ Tư pháp ban hành trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiêm cứu, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng

(Đã ký)

Nguyễn Văn Sản

Tải file đính kèm
  • Bản PDF:
  • File đính kèm:
    • 15.1999.TT.BTP.doc - (Xem nhanh)
Gửi phản hồi Tải về
  • 15.1999.TT.BTP.doc - (Xem nhanh)

CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.

Từ khóa » Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính Phủ được Bao Nhiêu Tiền