Tiêu Chuẩn Tặng Hình Thức Khen Thưởng Và Danh Hiệu Thi đua Cho ...
Có thể bạn quan tâm
Phần 10
I. TIÊU CHUẨN TẶNG “BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ”
1. Tiêu chuẩn
(1) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.
(2) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
(3) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
(4) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
2. Mức tiền thưởng
Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thi đua khen thưởng quy định mức tiền thưởng bằng khen cấp bộ như sau:
“1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này”.
Như vậy, đối với cá nhân được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mức tiền thưởng bằng 3,5 lần mức lương cơ sở. Đối với tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mức tiền thưởng bằng 7,0 lần mức lương cơ sở.
II. TIÊU CHUẨN TẶNG BẰNG KHEN CẤP BỘ, BAN, NGÀNH, TỈNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG
1. Tiêu chuẩn
(1) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
(2) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
(3) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
(4) Tiêu chuẩn tặng bằng khen cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Quân đội, Công an.
2. Mức tiền thưởng
Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thi đua khen thưởng quy định mức tiền thưởng bằng khen cấp bộ như sau:
“1. Đối với cá nhân:
b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này”.
Như vậy, cá nhân được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương mức tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. Đối với tập thể được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương mức tiền thưởng bằng 2,0 lần mức lương cơ sở.
III. TIÊU CHUẨN VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG CHO GIẤY KHEN
1. Tiêu chuẩn
(1) Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định:
a) Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
Lập được thành tích đột xuất;
Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
Lập được thành tích đột xuất;
Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(2) Giấy khen để tặng cho gia đình là giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội; hoặc Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
(3) Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
2. Mức tiền thưởng
Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thi đua khen thưởng quy định mức tiền thưởng giấy khen cho cá nhân, tổ chức, tập thể, hộ gia đình như sau:
“1. Đối với cá nhân:
c) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
b) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này”.Như vậy, đối với cá nhân được tặng giấy khen của chủ tịch UBND huyện, chủ tịch hội đồng quản trị,…mức tiền thưởng bằng 0,3 lần mức lương cơ sở. Nếu được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì mức tiền thưởng bằng 0,15 lần mức lương cơ sở.
Bùi Hảo (tổng hợp)
- Trang trước
- Trang sau
Từ khóa » Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính Phủ được Bao Nhiêu Tiền
-
Mức Tiền Thưởng Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính Phủ 2019
-
Mức Tiền Thưởng Thi đua 2021 Với Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, NLĐ
-
Tập Thể Nhận Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính Phủ được Thưởng ...
-
Thành Tích Thế Nào được đề Nghị Xét Tặng Bằng Khen Của Thủ Tướng?
-
Mức Tiền Thưởng Danh Hiệu Thi đua, Bằng Khen, Giấy Khen Năm 2020
-
“Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính Phủ”
-
Giải 4 Xổ Số Miền Bắc được Bao Nhiêu Tiền
-
Điều Kiện để được Nhận Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính Phủ (11/23 ...
-
Mức Tiền Thưởng Danh Hiệu Thi đua, Bằng Khen, Giấy Khen Mới Nhất
-
Thông Tư 15/1999/TT-BTP - Bộ Tư Pháp
-
Hoa Hậu Thùy Tiên Và 8 Cá Nhân Tiêu Biểu được Tặng Bằng Khen Của ...
-
Quyết định Công Bố Các Thủ Tục Hành Chính - Bộ Nội Vụ
-
Tạp Chí Thi đua Khen Thưởng Nhận Bằng Khen Của Thủ Tướng Chính ...