Thông Tư Liên Tịch Quy định Mã Số, Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề ...
Có thể bạn quan tâm
Theo đó, Thông tư liên tịch số 20 Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (sau đây gọi chung là trường mầm non).
Thông tư này áp dụng đối với viên chức là giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Thông tư liên tịch số 20, chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được phân thành 3 hạng, bao gồm:
– Giáo viên mầm non hạng II: Mã số: V.07.02.04
– Giáo viên mầm non hạng III: Mã số: V.07.02.05
– Giáo viên mầm non hạng IV: Mã số: V.07.02.06
Ngoài tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, Thông tư liên tịch số 20 cũng quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với từng hạng giáo viên mầm non. Cụ thể:
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Đối với giáo viên mầm non hạng II
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm nơn trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (Thông tư số 01) hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (Thông tư số 03); chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II.
Xem thêm: Liên thông Đại học Sư phạm Mầm non
Đối với giáo viên mầm non hạng III
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03 và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.
Đối với giáo viên mầm non hạng IV
Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin sơ bản theo quy định tại Thông tư số 03.
Về tiêu chuẩn thăng hạng chức danh giáo viên mầm non
Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng III lên chức danh giáo viên mầm non hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III hoặc tương đương từ 6 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III từ đủ 01 (một) năm và thời gian tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng IV lên chức danh giáo viên mầm non hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên mầm non hạng IV hoặc tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng IV từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạn từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Về nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Đối với giáo viên mầm non hạng IV, Thông tư liên tịch số 20 quy định: bảo vệ an toàn tuyệt đối sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở nhóm (lớp) được phân công phụ trách; trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân công phụ trách; thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non; rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng trang thiết bị giáo dục được giao; phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; thực hiện các nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Đối với giáo viên mầm non hạng III, ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng IV, giáo viên mầm non hạng III còn phải thực hiện các nhiệm vụ: làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạch chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn; tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp học Mầm non cấp trường trở lên; tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
Đối với giáo viên mầm non hạng II, ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II còn phải tham gia: biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên; bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cấp trường trở lên; ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp học Mầm non cấp huyện trở lên và tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp huyện trở lên.
Về nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non cao cấp. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non chính. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
5/5 - (1 vote) Tags: giáo viêngiáo viên mầm nonthăng hạng giáo viênTừ khóa » Tiêu Chuẩn Của Giáo Viên Mầm Non Hạng 1
-
Tiêu Chuẩn Giáo Viên Mầm Non Hạng 1, 2, 3 Mới Nhất Năm 2021
-
Tiêu Chuẩn Chức Danh Giáo Viên Mầm Non Từ Ngày 20/3/2021
-
Giáo Viên Mầm Non Chuyển Sang Hạng Mới Có Khó Không?
-
Thông Tư 01/2021/TT-BGDĐT Tiêu Chuẩn Bổ Nhiệm, Xếp Lương Giáo ...
-
Tiêu Chuẩn Chức Danh Giáo Viên Mầm Non Hạng I Mới Nhất
-
Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non
-
Quy định Mã Số, Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Và Bổ Nhiệm ...
-
Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên ... - Đại Học Đông Á
-
Tuyển Sinh Khóa Học Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non
-
Tiêu Chuẩn điều Kiện Thăng Hạng Giáo Viên Từ 15/01/2022 - Luật Sư X
-
Tiêu Chuẩn Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non Hiện Nay Như Thế ...
-
THÔNG TIN PHÁP LUẬT SỐ 30 | Ngành GD&ĐT TP.Hồ Chí Minh
-
Giáo Viên Mầm Non Chuyển Lên Hạng 3 Có Cần Chứng Chỉ Chức Danh?