Thủ Đức (quận) – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Thủ Đức (định hướng).
Thủ Đức
Quận
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Nam Bộ
Thành phốThành phố Hồ Chí Minh
Phân chia hành chính12 phường
Thành lập6/1/1997[1]
Giải thể1/1/2021[2]
Địa lý
Tọa độ: 10°50′59″B 106°46′06″Đ / 10,849729°B 106,768448°Đ / 10.849729; 106.768448
Vị trí quận Thủ Đức trong nội thành Thành phố Hồ Chí Minh trước khi sáp nhập
Diện tích47,80 km²
Dân số (2019)
Tổng cộng532.377 người[2]
Mật độ11.138 người/km²
Khác
Biển số xe59-X2-X3
  • x
  • t
  • s

Thủ Đức là một quận cũ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Quận được thành lập vào năm 1997 cùng với Quận 2 và Quận 9 trên cơ sở chia tách từ huyện Thủ Đức cũ trước đó. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2021, quận Thủ Đức lại sáp nhập với Quận 2 và Quận 9 để thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.[2]

Ngày nay, địa danh Quận Thủ Đức cũ dùng để chỉ khu vực 3 của thành phố Thủ Đức.[3] Tên gọi Quận Thủ Đức dù không còn được sử dụng các văn bản hành chính nhưng vẫn được người dân sử dụng để chỉ khu vực 3 và dễ phân biệt 3 khu vực của thành phố.

Trên địa bàn quận Thủ Đức có Ga Bình Triệu, chợ Thủ Đức, Làng đại học Thủ Đức (cũ và mới), Làng thiếu niên Thủ Đức, Khu chế xuất Linh Trung 1 và 2, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, nhiều cảng sông, cảng đường bộ,...

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Chợ Thủ Đức

Quận Thủ Đức nằm ở phía đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp Quận 9 với ranh giới là Xa lộ Hà Nội
  • Phía tây giáp Quận 12 và quận Bình Thạnh với ranh giới là sông Sài Gòn
  • Phía nam giáp quận Bình Thạnh và Quận 2 với ranh giới là Rạch Chiếc – Trau Trảu
  • Phía bắc giáp các thành phố Dĩ An và Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Quận có diện tích 47,80 km², dân số năm 2019 là 532.377 người,[2] mật độ dân số đạt 11.138 người/km².

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa danh Thủ Đức được cho là lấy từ tên hiệu "Thủ Đức" của ông Tạ Dương Minh (còn gọi là Tạ Huy), ông là người Hoa nằm trong phong trào "phản Thanh phục Minh", bị truy đuổi phải di cư sang Việt Nam và thần phục nhà Nguyễn. Người ta cho rằng ông có công lao với vùng đất này thời mới khai hoang lập ấp khoảng năm 1679–1725.[4]

Lịch sử hành chính

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Thủ Đức

Thủ Đức có hai thời kỳ là một đơn vị hành chính cấp quận.

1911-1976

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chiếm được Nam Kỳ, chính quyền thực dân Pháp đã cho cải tổ lại bộ máy hành chính để dễ bề cai trị. Ngày 14 tháng 3 năm 1866, hạt thành tra Ngãi An được thành lập trên địa bàn huyện Ngãi An cũ thuộc phủ Phước Long, tỉnh Biên Hòa của nhà Nguyễn (vốn đã bị người Pháp giải thể và nhập vào huyện Bình An cùng phủ từ năm 1862). Tuy nhiên, chỉ 7 tháng sau, ngày 29 tháng 10 năm 1866, hạt Ngãi An bị giải thể và bị nhập vào hạt thanh tra Sài Gòn. Khi nhập vào hạt thanh tra Sài Gòn, Ngãi An chỉ còn bốn tổng trực thuộc (An Bình, An Điền, An Thổ, An Thủy); riêng tổng Chánh Thiện giải thể vào ngày 29 tháng 10 năm 1866, địa bàn nhập vào các tổng kế cận. Đến ngày 9 tháng 10 năm 1868, Ngãi An lại được tách ra, lập thành hạt thanh tra Thủ Đức; nhưng đến ngày 30 tháng 12 năm 1868, lại giải thể tái nhập vào hạt thanh tra Sài Gòn.

Nhà Hội đồng xã cạnh chợ Thủ Dức vào đầu thế kỷ 20, công trình này hiện không còn

Sau khi thành phố Sài Gòn (Ville de Saigon) được thành lập năm 1874, đến năm 1885, hạt Sài Gòn cũng được đổi thành hạt Gia Định. Năm 1900, hạt Gia Định được nâng thành tỉnh Gia Định. Năm 1911, tỉnh Gia Định được chia thành bốn quận: Thủ Đức, Nhà Bè, Gò Vấp và Hóc Môn.

Năm 1939, quận Thủ Đức có 6 tổng với 43 làng:

  • Tổng An Bình gồm 6 làng: An Đông Xã, An Phú, Bình Khánh, Bình Trung, Đông Phú, Thạnh Mỹ Lợi
  • Tổng An Điền gồm 7 làng: Bình Quới Đông, Bình Thái, Bình Thọ, Linh Chiểu Trung, Linh Chiểu, Trường Thọ, Xuân Hiệp
  • Tổng An Thành gồm 6 làng: Long Tân, Phú Hữu, Phước Trường, Tân Điền, Trường Khánh, Trường Lộc
  • Tổng An Thổ gồm 8 làng: Bình Chánh, Bình Chiểu, Bình Đức, Bình Đường, Bình Phú, Bình Triệu, Đông An, Dĩ An
  • Tổng An Thủy gồm 10 làng: Bình Thắng, Bình Thung, Đông Tác, Đông Yên, Hòa Hiệp, Phong Phú, Tăng Phú, Tân Hóa, Tân Nhơn, Tân Ninh
  • Tổng Long Vĩnh Hạ gồm 6 làng: Ích Thạnh, Long Thuận, Long Hòa, Mỹ Thạnh, Phước Hòa, Thái Bình.

Năm 1945, giải thể tổng An Thành, các làng thuộc tổng này sáp nhập vào hai tổng An Bình và Long Vĩnh Hạ cùng quận.

Bản đồ tỉnh Gia Định thời Việt Nam Cộng hòa

Năm 1955, quận Thủ Đức có 19 làng:

  • Tổng An Bình có 5 làng: Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi, Phú Hữu, An Phú và An Khánh Xã
  • Tổng An Điền có 4 làng: Linh Xuân Thôn, Phước Long Xã, Linh Đông Xã và Tăng Nhơn Phú
  • Tổng An Thổ có 3 làng: An Bình Xã, Hiệp Bình Xã và Tam Bình Xã
  • Tổng An Thủy có 3 làng: Bình An, Đông Hòa Xã và Tân Đông Hiệp
  • Tổng Long Vĩnh Hạ có 4 làng: Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Long Phước Thôn và Long Bình.

Sau năm 1956, các làng gọi là xã. Quận lỵ Thủ Đức đặt tại xã Linh Đông Xã.

Năm 1957, giải thể tổng An Thổ của quận Thủ Đức; xã An Bình Xã thuộc tổng này sáp nhập vào tổng An Thủy, hai xã còn lại: Hiệp Bình Xã và Tam Bình Xã nhập vào tổng An Điền. Như thế lúc nảy tổng An Thủy có 4 xã, tổng An Điền có 6 xã. Cắt tổng Long Vĩnh Hạ với bốn xã: Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Long Phước Thôn và Long Bình, cùng tổng An Thủy với bốn xã: Bình An, An Bình Xã, Đông Hòa Xã và Tân Đông Hiệp, chuyển sang thuộc quận Dĩ An, tỉnh Biên Hòa. Như thế quận Thủ Đức còn 11 xã.

Năm 1962, quận Dĩ An trả lại tổng Long Vĩnh Hạ với bốn xã: Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Long Phước Thôn và Long Bình cho quận Thủ Đức. Như thế lúc này quận Thủ Đức có 15 xã.

Từ năm 1962, chính quyền Việt Nam Cộng hòa bỏ dần, đến năm 1965 bỏ hẳn cấp hành chính tổng, các xã trực tiếp thuộc quận.

Năm 1966, do cắt xã An Khánh Xã nhập vào Đô thành Sài Gòn nên quận Thủ Đức còn 14 xã. Địa bàn xã An Khánh Xã cũ được chia thành 2 phường: An Khánh và Thủ Thiêm cùng thuộc quận 1 của Đô thành Sài Gòn. Đầu năm 1967, lại tách 2 phường: An Khánh và Thủ Thiêm lập Quận 9 (quận Chín) thuộc Đô thành Sài Gòn.

Năm 1972, lập xã Phước Bình thuộc quận Thủ Đức. Như thế quận Thủ Đức có 15 xã. Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận Thủ Đức gồm 15 xã trực thuộc: Tam Bình Xã, Long Bình, Long Phước Thôn, Long Thạnh Mỹ, Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi, Phú Hữu, An Phú, Linh Xuân Thôn, Phước Long Xã, Linh Đông Xã, Long Trường, Tăng Nhơn Phú, Hiệp Bình Xã, Phước Bình.

Trước năm 1975, quận Thủ Đức có diện tích khoảng 200 km², gồm 15 xã với dân số là 184.989 người.[5]

Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập. Theo nghị quyết ngày 9 tháng 5 năm 1975 của Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam thành phố Sài Gòn – Gia Định, huyện Thủ Đức được thành lập trên cơ sở toàn bộ quận Thủ Đức cũ thời Việt Nam Cộng hòa. Huyện lỵ huyện Thủ Đức khi đó là thị trấn Thủ Đức.

1997–2020

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 03-CP.[1] Theo đó:

  • Thành lập quận Thủ Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Thủ Đức và 7 xã: Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông, Linh Trung, Linh Xuân, Tam Bình, Tam Phú; một phần diện tích và dân số của 3 xã: Hiệp Phú, Phước Long, Tân Phú
  • Chuyển 5 xã: Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông, Linh Xuân, Tam Phú thành 5 phường có tên tương ứng
  • Chia xã Tam Bình thành hai phường Tam Bình và Bình Chiểu
  • Thành lập 5 phường: Bình Thọ, Linh Chiểu, Linh Tây, Linh Trung, Trường Thọ trên cơ sở giải thể thị trấn Thủ Đức và xã Linh Trung cùng với điều chỉnh một phần diện tích và dân số của 3 xã Phước Long, Hiệp Phú, Tân Phú (nay là các phường Hiệp Phú, Tân Phú, Phước Long A, Phước Long B thuộc thành phố Thủ Đức).

Sau khi thành lập, quận Thủ Đức có 4.726,5 ha diện tích tự nhiên và 163.394 người, gồm 12 phường: Bình Chiểu, Bình Thọ, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Chiểu, Linh Đông, Linh Tây, Linh Trung, Linh Xuân, Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ.

Sáp nhập

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021).[2] Theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức để thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Nghị định 3-CP năm 1997 về việc thành lập quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 7, Quận 9, Quận 12 và thành lập các phường thuộc các quận mới - Thành phố Hồ Chí Minh".
  2. ^ a b c d e "Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh".
  3. ^ "Chia TP Thủ Đức thành 3 khu vực để quản lý". VnExpress. ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập 20 tháng 5, 2023.
  4. ^ "Địa danh Thủ Đức có từ khi nào". Báo điện tử VnExpress. ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Huỳnh Minh. Gia Định xưa và nay. Sài Gòn: Tác giả xuất bản, 1973. Tr. 429.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thủ Đức tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Thành phố cũ và thị xã cũ tại Việt Nam
Thành phố trực thuộc trung ương (1)
  • Nam Định
Thành phố thuộc tỉnh (6)
  • Cần Thơ
  • Đà Nẵng
  • Hà Đông
  • Huế
  • Ninh Bình
  • Sơn Tây
Thị xã (7)
  • Cam Đường
  • Cửa Lò
  • Đồ Sơn
  • Kiến An
  • Quảng Nghĩa
  • Tiên Yên
  • Vĩnh An
Quận (3)
  • Quận 2
  • Quận 9
  • Thủ Đức

Bài viết về Thành phố Hồ Chí Minh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Tách Quận Thủ đức