Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội Kinh – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Kinh điển Phật giáo |
Kinh
Luận
|
Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội kinh (zh. shŏulèngyán sānmèi jīng 首楞嚴三昧經, ja. shuryōgon sanmaikyō, ko. surŭngŏm sammaegyŏng, sa. śūraṃgama-samādhi-sūtra) là một bộ kinh Đại thừa. Tên đầy đủ của kinh này là Phật nói Thủ Lăng Nghiêm Tam Muội Kinh. Thường hay có sự nhầm lẫn giữa kinh này với Thủ-lăng-nghiêm kinh (hay Lăng-nghiêm kinh), là một bộ kinh có nội dung hoàn toàn khác biệt với cốt lõi dựa trên Bạch Tản Cái Đà La Ni.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]"Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội" là từ phiên âm từ śūraṃgamasamādhi trong tiếng Phạn. Hán dịch ý là Kiện tướng định (zh. 健相), Kiện hành định (zh. 健行), Dũng phục định (勇伏定), và Nhất thiết sự cánh định (一切事竟), chỉ một loại định (sa. samādhi) phá vỡ mọi phiền não.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ kinh này thuộc Phật giáo Đại thừa thời kì đầu, nội dung rất tương quan với kinh Duy-ma-cật sở thuyết (sa. vimalakīrti-nirdeśa-sūtra). Tam-muội có nghĩa là thiền định, là trạng thái của tâm tập trung chuyên nhất vào một điểm (nhất tâm, sa. cittaikāgratā). Trạng thái định được đề cập trong kinh này là Thủ-lăng-nghiêm. Gọi là Kiện hành (zh. 健行) vì bất kì ai đã có được đại định này thì dù ở trong bất kì hoàn cảnh nào cũng có phong cách của vị kiện tướng (sa. śūra), sẽ không gặp bất kì trở lực nào. Kinh này chắc thật có nguồn gốc từ Ấn Độ, nhưng nay chúng ta chỉ còn có vài bản tiếng Phạn không hoàn chỉnh: hai phần trích dẫn trong Tập Bồ Tát học luận (sa. śikṣāsamuccaya) của Tịch Thiên (sa. śāntideva) và một số trang bản thảo được khám phá ở miền Tây xứ Turkestan. Bản kinh hoàn chỉnh được lưu hành hiện nay nhờ hai bản dịch: một do Cưu-ma-la-thập dịch sang tiếng Hán có lẽ vào khoảng từ năm 402–409, và một bản dịch tiếng Tây Tạng vào khoảng đầu thế kỉ thứ 9 được xem là do sự hợp tác của học giả Ấn Độ Thích-ca Quang (sa. śākyaprabha) và các nhà chú giải Trung Hoa khác. Những bản dịch này nay đã thất lạc, chúng ta chỉ còn được biết đến tên kinh. E. Lamotte đã dịch sang tiếng Pháp năm 1965, và bản này đã được Boin-Webb dịch sang tiếng Anh năm 1998. Tên gọi đầy đủ là Phật thuyết Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội kinh.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
- Dumoulin, Heinrich:
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kinh thủ lăng nghiêm Lưu trữ 2007-10-22 tại Wayback Machine - Thích Duy Lực dịch từ Hán sang Việt và lược giải - Từ Ân Thiền đường, Santa Ana Hoa Kỳ xuất bản 1990.
- Một số bài viết bằng Anh ngữ và Hoa ngữ về Kinh Lăng Nghiêm Lưu trữ 2010-10-09 tại Wayback Machine
- Khai Thị Về Kinh và Chú Lăng Nghiêm
- Lăng Nghiêm Đại Bi thập chú
- Đại Phật Đỉnh Thủ Lăng Nghiêm
- Phật nói kinh Thủ Lăng Nghiêm Tam Muội
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |
Bài viết chủ đề Phật giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Từ khóa » Chú Lăng Nghiêm Chú Hán
-
Thần Chú Lăng Nghiêm Bản Tiếng Việt, Lợi ích To Lớn Khi Trì Chú Thần ...
-
Chú Lăng Nghiêm » Wisdom Compassion: Trí Tuệ Từ Bi
-
Lăng Nghiêm Tâm Chú 楞嚴心咒 - Surangama Heart Mantra ... - Flickr
-
TÂM CHÚ LĂNG NGHIÊM - LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ - YouTube
-
Nhà Sư HÀN QUỐC Tụng Chú Lăng Nghiêm Tiếng PHẠN - YouTube
-
Chú Lăng Nghiêm Kệ Và Giảng Giải - Kinh Sanskrit/Hán Tạng
-
Chú Lăng Nghiêm (Thần Chú Thủ Lăng Nghiêm) Thích Trí Thoát
-
Chú Lăng Nghiêm Chú Hán - Cẩm Nang Hải Phòng
-
Chú Lăng Nghiêm (cổ Phạn) - Kinh Sanskrit/Hán Tạng
-
Chú Lăng Nghiêm Gồm 427... - Dành Cho Những Người Hữu Duyên
-
KP08-Đại Phật Đánh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú - CHEPKINH.VN
-
Ly Chú Lăng Nghiêm (Hán Tự) Màu Vàng - Đồ Thờ Cúng
-
Lăng-nghiêm Kinh – Wikipedia Tiếng Việt