Thủ Tục Ly Hôn Theo Quy Định Tòa Án Mới Nhất Năm 2022

Mục lục bài viết

Toggle
  • Ly hôn là gì?
  • Ai có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?
  • Căn cứ ly hôn gồm những gì?
  • Điều kiện để vợ chồng được yêu cầu ly hôn?
  •  Ly hôn đơn phương và đồng thuận ly hôn được hiểu như thế nào?
  • Nộp đơn xin ly hôn ở đâu theo quy định pháp luật?
  • Hồ sơ ly hôn gồm những thành phần nào?
  • Thủ tục ly hôn theo quy định của Tòa Án sẽ được thực hiện như thế nào?
  • Thời gian giải quyết ly hôn bao lâu?
  • Ly hôn thuận tình không cần ra tòa có được không?
  • Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
  • Quyền nuôi con sau khi ly hôn?
  • Án phí ly hôn bao nhiêu tiền?
  • Chúng tôi hỗ trợ mọi người làm thủ tục ly hôn bằng cách nào?

Kết hôn là sự tự nguyện của cả hai bên nam và nữ. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống sẽ phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp hoặc một trong hai người không làm tròn nghĩa vụ vợ chồng, từ đó dẫn đến việc phải thực hiện thủ tục ly hôn. Cũng giống như khi kết hôn, cả vợ và chồng sẽ phải thực hiện một số thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời cần tìm hiểu một số quyền lợi, nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản.

Trên thực tế, các vấn đề liên quan đến thủ tục ly hôn tương đối phức tạp. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà sẽ có những cách thức giải quyết khác nhau. Chưa kể thủ tục ly hôn chịu sự quản lý và giám sát bởi pháp luật. Cho nên cần đảm bảo sự chính xác tuyệt đối. Do vậy mà để hỗ trợ mọi người thực hiện thủ tục nhanh chóng, đúng quy định, Luật Hoàng Phi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hôn nhân gia đình qua tổng đài 1900 6557.

Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Trong Ly hôn có ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

+ Ly hôn thuận tình:

Ly hôn thuận tình là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

+ Ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là trường hợp Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương khi ở một trong các trường hợp sau:

– Khi vợ/ chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu như có căn cứ về việc vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ hoặc chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, việc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trường hợp vợ/ chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết yêu cầu cho ly hôn.

– Khi có yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng/ vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của người kia.

Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trong ly hôn nói chung và ly hôn đơn phương nói riêng, việc phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, trong đó, sự thỏa thuận giữa vợ và chồng sẽ được ưu tiên áp dụng, nếu không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng và phân chia tài sản.

Ai có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy tại Khoản 1, Khoản 2 của điều 51 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chính là vợ chồng hoặc cha mẹ người thân thích của vợ, chồng. Những người này đều có thể thực hiện thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định pháp luật.

Căn cứ ly hôn gồm những gì?

Căn cứ cho ly hôn mà Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được. Cụ thể:

– Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.

+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

– Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại những nội dung trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

– Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt….

Điều kiện để vợ chồng được yêu cầu ly hôn?

Điều kiện để vợ chồng được yêu cầu ly hôn có thể dựa vào việc cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Những điều kiện này chúng tôi đã phân tích tại nội dung căn cứ ly hôn được vận dụng hướng dẫn tại Nghị quyết số: 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Thông thường chúng tôi thấy trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng chỉ đủ điều kiện cho ly hôn khi mức độ, hệ quả là làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Cụ thể như:

– Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần đã được vợ hoặc chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cách ly, cấm tiếp xúc nhưng bỏ mặc, không khắc phục hoặc vẫn tiếp tục hành vi bạo lực.

– Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng gây ra hậu quả thương tích hoặc làm cho nạn nhân bị tổn hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc làm cho nạn nhân tìm cách tự sát

– Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác đã được vợ, chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức góp ý, nhắc nhở, khuyên bảo, hoà giải nhưng không khắc phục.

– Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như không chung sống với nhau một thời gian dài mà không có lý do chính đáng, chung sống với nhau không có tình nghĩa vợ chồng

– Vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản của vợ, chồng được coi là trầm trọng như việc tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch, từ chối đứng ra làm đại diện cho bên kia mà không có lý do chính đáng, không bình đẳng trong tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, tự ý đưa tài sản chung vào kinh doanh

 Ly hôn đơn phương và đồng thuận ly hôn được hiểu như thế nào?

– Ly hôn đơn phương là việc Toà án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của 1 bên mà hòa giải không thành và có căn cứ chứng minh cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Đồng thuận ly hôn là việc vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu theo quy định pháp luật?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cụ thể: “ Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định …”.

Tuy nhiên, theo quy định “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định……”.

Như vậy khi vợ chồng có nhu cầu ly hôn thì nộp đơn trực tiếp tại Tòa án cấp huyện nếu thực hiện thủ tục ly hôn trong nước; Tòa án cấp tỉnh nếu giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;

Hồ sơ ly hôn gồm những thành phần nào?

Hồ sơ ly hôn cơ bản cần có những giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài).

Thủ tục ly hôn theo quy định của Tòa Án sẽ được thực hiện như thế nào?

Thủ tục ly hôn sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân;

Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn quy định cụ thể như sau:

(i) Tòa án thụ lý hồ sơ đối với trường hợp thuận tình: 

Trường hợp ly hôn thuận tình, hai vợ chồng có thể thỏa thuận đến Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú (đăng ký thường trú) của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

(ii) Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn với trường hợp ly hôn đơn phương:

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án cấp quận/huyện nơi bị đơn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

Ví dụ: Anh A là bị đơn trong vụ án ly hôn, Anh Anh có hộ khẩu thường trú tại quận Đống Đa, nguyên đơn sẽ nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân dân quận Đống Đa

(iii) Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trường này áp dụng theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện trừ khi giải quyết giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ ly đơn xin ly hôn

Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn quy định Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ/ chồng;

Bước 3: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn

Vợ/ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn

Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành  và các bên không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Tòa án nhân dân sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.

Thời gian giải quyết ly hôn bao lâu?

– Trong thời hạn 05 – 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ, trong đó có 03 ngày để Chánh Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, 05 ngày để Thẩm phán xem xét hồ sơ, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

– Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản) theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự theo Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.

– Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, Bản án/Quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thường từ 4 – 6 tháng, thường thì thủ tục đồng thuận ly hôn sẽ được giải quyết nhanh hơn so với thủ tục ly hôn đơn phương.

Ly hôn thuận tình không cần ra tòa có được không?

Việc ly hôn làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên nên nhiều cặp đôi có mong muốn không cần ra tòa để giải quyết khi 2 bên nhất trí với nhau. Tuy nhiên theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành, khi hai bên thuận tình ly hôn thì cả hai vẫn phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường để xin xác nhận rồi đến Tòa án để Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết thì Tòa án mới ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa.

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân Gia Đình

Quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Khi làm thủ tục ly hôn, hai vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên và Tòa án sẽ công nhận những thỏa thuận đó. Ngược lại, nếu cả hai không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi.

Căn cứ vào những quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi của con về mọi mặt: điều kiện kinh tế, vật chất, tinh thần,…

– Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng (trừ khi có thỏa thuận khác);

– Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét theo nguyện vọng của con.

Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ được thỏa thuận dựa vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và những nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Án phí ly hôn bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Cụ thể:

STTTên án phíMức thu
1Ly hôn không có giá ngạch300.000 đồng
2Ly hôn có giá ngạch
2.1Từ 06 triệu đồng trở xuống300.000 đồng
2.2Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng5% giá trị tài sản
2.3Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng
2.4Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ  đồng36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng
2.5Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng
2.6Từ trên 04 tỷ đồng112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Chúng tôi hỗ trợ mọi người làm thủ tục ly hôn bằng cách nào?

Để thực hiện thủ tục ly hôn không hề đơn giản như mọi người vẫn nghĩ. Cho nên, bên cạnh việc cung cấp các nội dung kiến thức, Luật Hoàng Phi còn tư vấn, hỗ trợ mọi người thông qua nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể, khi cần đến sự trợ giúp của chúng tôi, mọi người có thể lựa chọn một trong những phương thức sau đây:

– Tư vấn, hướng dẫn thủ tục ly hôn trong và ngoài nước thông qua tổng đài 1900 6557

– Hỗ trợ giải quyết mọi vấn đề về hôn nhân và gia đình qua địa chỉ hòm thư email lienhe@luathoangphi.vn

– Tư vấn trực tiếp tại văn phòng của Luật Hoàng Phi hoặc địa chỉ mọi người yêu cầu

– Tư vấn thủ tục ly hôn qua các trang mạng xã hội

Với hình thức tư vấn đa dạng, chúng tôi đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ ly hôn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các tỉnh/thành phố khác.

Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ ly hôn nhanh trọn gói, khách hàng có thể liên hệ với số Hotline: 0981378999 để được tư vấn.

Quý khách hàng có thể tham khảo một số mẫu đơn sau: Mẫu đơn xin ly hôn

Từ khóa » Những Quyền Lợi Sau Khi Ly Hôn