Thủ Tục ủy Quyền Xin Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân

Thủ tục ủy quyền xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Luật sư tư vấn về vấn đề: Đang đi làm ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Trường hợp không có sổ hộ khẩu thì Ủy ban xã có giải quyết?

Nội dung tư vấn: Chào Công ty Luật Minh Gia, mong Luật sư tư vấn cho trường hợp của em về việc xin giấy xác nhận tình trạng độc thân: Em rời Việt Nam nhiều năm trước, từ đó đến nay học tập và sinh sống ở nước ngoài. Hiện em muốn làm đăng ký kết hôn (em chưa từng kết hôn lần nào) và cần có giấy xác nhận tình trạng độc thân của UBND nơi cư trú trước khi rời Việt Nam. Em có 2 câu hỏi như sau: 1. Vì lý do cá nhân em không muốn nhờ người nhà và em chưa thể về Việt Nam trong thời gian gần, em muốn hỏi em có thể ủy quyền cho văn phòng Luật sư lấy giấy này cho em không ạ? 2. Hộ chiếu và Chứng minh nhân dân của em, em mang theo nên không còn ở Việt Nam. Sổ hộ khẩu (theo em được biết là bắt buộc cần có) thì do bố em giữ và vì lý do gia đình em đã rất lâu không còn giữ liên lạc. Câu hỏi của em là: Trong trường hợp của em, em có thể gửi bản copy công chứng Chứng minh nhân dân về cho Luật sư được ủy quyền không và vì em không có sổ hộ khẩu bên mình, em có được phép đề nghị UBND tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của em và cấp giấy chứng nhận cho em không ạ? Nếu có thể, quy trình kiểm tra sẽ diễn ra thế nào và kéo dài bao lâu ạ? Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận tin của Công ty Luật Minh Gia ạ!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, vấn đề ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về Ủy quyền đăng ký hộ tịch:

“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.

2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

3. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại”.

Theo quy định pháp luật, người yêu cầu đăng ký cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch được ủy quyền cho người khác, trừ trường hợp: đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký xác nhận cha, mẹ, con.

Như vậy, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không nằm trong các trường hợp không được ủy quyền cho người khác nên bạn có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay.

Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật luật.

Thứ hai, hồ sơ ủy quyền xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.

Các giấy tờ kèm theo:

  • Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.
  • Hộ chiếu hoặc CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn ủy quyền thực hiện việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn cung cấp hộ chiếu hoặc CMND bản gốc hoặc bản sao có công chứng (chứng thực); Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (sổ hộ khẩu), trường hợp bạn không cung cấp được sổ hộ khẩu thì xin xác nhận của cơ quan công an xã/phường về quá trình sinh sống ở đó.

Từ khóa » Giấy ủy Quyền Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân