Thức ăn Xanh: Thức ăn Từ Các Hạt Ngũ Cốc Và Các Phụ Phẩm: 2

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Khoa học tự nhiên >
Thức ăn xanh: Thức ăn từ các hạt ngũ cốc và các phụ phẩm: 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 69 trang )

Chương 1

:TỔNG QUANNgày nay, thức ăn hỗn hợp hoàn hảo được cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng đầy đủ để phù hợp vời nhu cầu sinh trưởng phát triển và sinh sảncủagia súc và gia cầm. Để cân bằng các chất dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp như protêin, các chất khoáng, năng lượng, vitamin….người ta thơường sử dụng cácloại nguyên liệu sau:

1.1. Thức ăn từ nguồn gốc thực vật:

1.1.1. Thức ăn xanh:

Bao gồm các loại lá xanh, thân lá, ngọn non của các loại cây bụi, cây gỗ được sử dụng trong chăn nuôi. Thức ăn xanh là loại thức thức ăn chiếm tỉ lệ caotrong khẩu phần ăn của loại nhai lại trâu, bò, dê…. Thức ăn xanh rất đa dạng gồm nhiều loại như: các loại cỏ stylo,các loại cây họ đậu như đậu cove, các loạibèo như bèo cái, bèo dâu, bèo Nhật Bản, các loại rau như rau muống, rau lang… 1Đặc điểm 2 -Thức ăn xanh chiếm nhiều nước, nhiều chất xơ. -Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, ngon miệng. -Thức ăn xanh giàu vitamin nhiều nhất là vitamin A Caroten, vitamin B đặc biệt là vitamin B2 và vitamin E, vitamin D rất thấp.- Hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn xanh thấp.- Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh là 4 tính theo vật chất khơ, chủyếu là các axit béo chưa no. Khống trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo thức ăn, tính chất đất đai, chế độ bón phân và thời gian thu hoạch. Nhìn chung thân là họđậu có hàm lượng Ca, Mg, Co cao hơn trong loại thức ăn xanh khác.1.1.2.Thức ăn rễ, củ và quả:Là loại thức ăn dùng tương đối phổ biến cho gia súc nhất là gia súc cho sữa. Thức ăn củ quả thường gặp ở nước ta là sắn, khối lang, các loại bí…. Làloại thức ăn ngon miệng thích hợp cho lợn non và bò sữa.SVTH: Nguyễn Thị Nhâm_ Lớp: 05H2B Trang: 4Nhược điểm của thức ăn loại rễ, củ, quả là khó bảo quản sau khi thu hoạch do dễ bị thối hỏng. .

1.1.3. Thức ăn từ các hạt ngũ cốc và các phụ phẩm: 2

Đặc điểm: - Hàm lượng vật chất khô của thức ăn này phụ thuộc chủ yếu vào phươngpháp thu hoạch và điều kiện bảo quản. Protein hạt ngũ cốc thiếu hụt axit amin quan trọng là lyzin, methionin và threonin, riêng lúa mạch hàm lượng lyzin caohơn một chút. - Hàm lượng lipit từ 2 – 5 nhiều nhất ở ngô và lúa mạch.- Hàm lượng xơ thô 7 – 14 nhiều nhất ở các loại hạt có vỏ như lúa mạch và thóc, ít nhất là ở bột mì và ngơ từ 1,8 – 3.- Giá trị năng lượng trao đổi đối với gia cầm cao nhất ở ngô 3,3 Mcalkg và thấp nhất ở lúc mạch 2,4 Mcalkg.- Hạt cốc nghèo khoáng đặc biệt là Canxi, hàm lượng Canxi 0,15, photpho 0,3 – 0,5 nhưng phần lớn photpho trong hạt ngũ cốc ở dạng phytat.- Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B2trư ngô vàng rất giàu caroten, giàu vitamin E và B1nhất là ở càm gạo. Hạt cốc là nguồn thức ăn tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn, gia cầm.a Ngô: Gồm 3 loại: ngô vàng, ngô trắng và ngô đỏ. Giống như các loại ngũ cốckhác ngô chứa nhiều vitamin E, ít vitamin D và B. Ngơ chứa ít canxi, nhiều photpho nhưng chủ yếu dưới dạng kém hấp thụ là phytat. Ngơ có tỷ lệ tiêu hốnăng lượng cao, giá trị protein thấp, thiếu axit amin. Ngô là loại thức ăn chủ yếu dùng cho gia súc, gia cầm và loại thức ăn rấtgiàu năng lượng, 1kg ngô hạt có 3200 – 3300 kcal ME. Ngơ còn có tính chất ngon miệng đối với lợn, tuy nhiên nếu dùng làm thức ăn chính cho lợn thì sẽ làm chomỡ lợn trở nên nhão. Ngô thường được xem là loại thức ăn năng lượng để so sánh với các loại thức ăn khác.SVTH: Nguyễn Thị Nhâm_ Lớp: 05H2B Trang: 5Bảng 1.1: Tỷ lệ tiêu hố của ngơ và một số phụ phẩm của ngô 2Vật nuôi Protein XơMỡ DSKĐME McalkgNgô hạt Cừu76.0 57.0 91.094.0 3.47Bột hạt và lõi Cừu 74.069.1 78.4 90.33.23 LõiBò 55.076.0 53.0 79.02.74 Bột HominyCừu 66.034.0 81.0 81.02.81 Bột glutenCừu 80.055.0 73.0 73.02.62 Ngô hạtLợn 69.940.7 55.7 92.93.64 b Thóc:Là loại hạt cốc chủ yếu của vùng Đơng Nam Á. Thóc được dùng chủ yếu cho loại nhai lại và ngựa, gạo, cám dùng cho người, lợn và gia cầm. Vỏ trấuchiếm 20 khối lượng của hạt thóc, nó giàu Silic và thành phần chủ yếu là xenluloza. Cám gạo chứa 11 – 13 protein thô và 10 – 15 lipit.c Các phụ phẩm: Cám gạo: là sản phậm phụ của lúa khi xay xát. Cám gạo bao gồm một sốthành phần chính như vỏ cám, hạt phơi, gạo, trấu và một ít tấm. Cám là nguồn B1phong phú, ngồi ra còn có cả vitamin B6và Biotin, 1kg cám có khoảng 22mg B1, 13mg B6, 0,43mg Biotin. Cám gạo là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, chứa 11 – 13 protêin thô, 10 – 15 lipit thô, 8 – 9 chất xơ thơ, khống tổng số 9 – 10.Dầu cám chủ yếu là các axit béo không no nên dễ bị oxy hố làm cám bị ơi, giảm chất lượng và trở nên đắng khét. Nên cần ép hết dầu để cám được bảo quản lâuhơn và thơm hơn. Cám gạo là nguồn phụ phẩm rất tốt cho vật nuôi và dùng cám có thể thaythế một phần thức ăn tinh trong khẩu phần loài nhai lại và lợn.

1.1.4. Thức ăn từ các hạt họ đậu và các loại khô dầu: 2

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • thức ăn chăn nuôithức ăn chăn nuôi
    • 69
    • 643
    • 3
Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(4.66 MB) - thức ăn chăn nuôi-69 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thức ăn Xanh Là Gì