Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối
Có thể bạn quan tâm
A. Kiến thức trọng tâm
1. Phép điệp
- Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, âm, thanh, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.
- Các phép điệp: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ (cụm từ), điệp cấu trúc
- Tác dụng của phép điệp
- Gợi hình ảnh: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
- Mô phỏng âm thanh: Những đường Việt Bắc của ta/ Đêm đêm rầm rập như là đất rung
- Nhân mạnh: Khăn thương nhớ ai/Khăn rơi xuống đất/Khăn thương nhớ ai/Khăn vắt lên vai
- Tạo ra sự liệt kê: Hạt gạo làng ta/Có vị phù sa/Của sông Kinh Thầy/Có hương sen thơm/Trong hồ nước đầy/Có lời mẹ hát/Ngọt bùi hôm nay
2. Phép đối
- Phép đối: sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng…
- Đặc điểm
- Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
- Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
- Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ).
- Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau,hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..
- Có hai loại đối:
- Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng
- Trường đối ( bình đối ): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau
- Tác dụng của đối:
- Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản)
- Tạo ra sự hài hoà về thanh
- Nhấn mạnh ý
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài tập 1: Trang 124 sgk Ngữ văn 10 tập hai
Đọc các ngữ điệu sau để trả lời câu hỏi:
Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay! Ba đồng một mớ trầu cay, Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thủa nào ra.
(Ca dao)
(2)
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
- Có công mài sắt có ngày nên kim.
(Tục ngữ)
- Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.
(Tục ngữ)
Câu hỏi:
a) - Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Nếu anh (chị) thử thay thế bằng hoa tầm xuân hay hoa cây này,... thì câu thơ sẽ như thế nào ? (Có gì khác về ý, hình ảnh và nhạc điệu ? Có gợi được hình ảnh người con gái không ?)
- Cũng ở ngữ liệu (1) :
Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thủa nào ra.
Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau ? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa ? Cách lặp này có giống với nụ tầm xuân ở trên không ?
b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Việc lặp từ ở những câu đó có tác dụng gì ?
c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp
Bài làm:
a)
- Trong ngữ liệu (1), "nụ tầm xuân" được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng "hoa tầm xuân" hay "hoa cây này" thì câu thơ sẽ có một số thay đổi từ đó không gợi lên hình ảnh người con gái đẹp chưa chồng khiến chàng trai tiếc nuối:
- Về ý: Trong ngữ liệu, "nụ tầm xuân" khiến ta liên tưởng tới người con gái. "Nụ tầm xuân" nở cũng như "em có chồng rồi". Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài hoa vậy. Hơn nữa, cụm từ "nụ tầm xuân” lặp lại như vậy còn biểu thị tâm trạng nuối tiếc nhức nhối trong lòng chàng trai.
- Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng đọc lên ta không cảm giác thấy điều đó là vì phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay như trên thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.
- Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ "chim vào lồng” và "cá mắc câu
- Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh "cá chậu, chim lồng" của người con gái. => việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình.
- Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở câu trên. Đoạn trên, cụm từ "nụ tầm xuân" ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim vào lồng).
b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.
c) Định nghĩa về phép điệp : Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.
Bài tập 2: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Bài tập về nhà:
a) Tìm hai ví dụ liên có điệp từ, điệp câu những không có giá trị tu từ
b) Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp
c) Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn
Bài làm:
a) Hiện tượng điệp không có giá trị tu từ :
- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.
- Tôi yêu con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.
- "Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhau như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng".
b) Phép điệp có giá trị tu từ :
- Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
- Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
- Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,/Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. (Đại cáo bình Ngô)
c) Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi còn bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những đêm trăng tỏ chị Hằng, chú cuội. Quê hương trong tôi có hình ảnh mẹ đưa võng quạt mát cho con những trưa hè nóng bức, là tiếng đưa võng kẽo cà kẽo kẹt cùng câu hát mẹ ru tôi vào giấc ngủ yên bình. Quê hương đấy chính là gia đình, là những người tôi yêu thương, là nơi vun đắp tâm hồn, in dấu kỉ niệm, là nơi nuôi tôi khôn lớn trưởng thành
II. Luyện tập về phép đối
Bài tập 1: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Đọc ngữ điệu sau và trả lời câu hỏi:
(1)
- Chim có tổ, người có tông.
(Tục ngữ)
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
(Tục ngữ)
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
(Tục ngữ)
(2)
Tiên học lễ : diệt trò tham nhũng,
Hậu hành văn : trừ thói cửa quyền.
(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)
(3)
Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
(4)
Rắp mượn diền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng.
(Nguyễn Công Trứ)
Câu hỏi:
a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ? Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người ; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối như thế nào ?
b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?
c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.
d) Phát biểu định nghĩa về phép đối
Bài làm:
a) Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế :
- Chim có tổ / người có tông. (Đối vế, đối danh từ, đối thanh trắc, bằng).
- Đói cho sạch / rách cho thơm. (Đối vế, đối tính từ, đối thanh trắc, bằng).
- Tiên học lễ: diệt trừ tham nhũng; Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền.
- Đối giữa hai câu, đối vế trong từng câu, đối động từ (diệt, trừ).
b) Sự khác nhau giữ các cách đối của:
- Ngữ liệu 3 có phép tiểu đối trong cùng một câu : Khuôn trăng đầy đặn/ Nét ngài nở nang ; Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da.
- Ngữ liệu 4 đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới (đối kiểu câu đối).
c) Trong Hịch tướng sĩ:
- Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.
- Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…
Trong Bình ngô đại cáo:
- Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
- Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
Truyện Kiều:
Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Thơ Đường luật:
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Đau lòng mỏi miệng cái gia gia.
(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
d) Định nghĩa phép đối : Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.
Bài tập 2: Trang 126 sgk Ngữ văn 10 tập hai
Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi.
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
(Tục ngữ)
Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
(Tục ngữ)
Câu hỏi:
a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì ? Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví dụ : nhiều người muốn thay bán và mua) ? Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm (vần, từ, câu) ?
b) Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền ?
Bài làm:
a)
- Phép đối trong tục ngữ tạo sự hài hòa, cân đối và giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc.
- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. VD: từ "bán" và từ "mua" nằm trong phép đối từ loại và đối ý. Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu
b. Vì: cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, từ ngữ chọn lọc, có vần, có đối.
Bài tập 3:Trang 126 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Bài tập ở nhà
a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ
b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đói, kiểu như;
Tết đến, cả nhà vui như Tết
Bài làm:
a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ:
- Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.
- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.
- Kiểu đôì từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Chó treo/ mèo đậy (chó / mèo (danh từ); treo / đậy (động từ)).
- Kiểu đối giữa các câu:
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
(Truyện Kiều)
b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.
Ví dụ: - Tết đến, cả nhà vui như Tết.
Đối lại là: - Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.
Từ khóa » Ví Dụ Phép đối Trong Truyện Kiều
-
Soạn Bài Các Biện Pháp Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối - Giải Bài Tập
-
Soạn Văn 10: Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối
-
Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối
-
Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối - THPT Sóc Trăng
-
Bài Tập Về Phép điệp, Phép đối - HỌC NGỮ VĂN
-
Tìm 5 Ví Dụ Về Phép điệp , 5 Ví Dụ Về Phép đối Chỉ Ra Biểu Hiện Của ...
-
Bài Tập Về Phép điệp Phép đối (phần 2)
-
Phép đối Là Gì ? Cho Ví Dụ ? Tác Dụng, đặc điểm, Phân Loại Phép đối ?
-
Giáo án Ngữ Văn 10 Tuần 31 Bài: Thực Hành Biện Pháp Tu Từ Phép ...
-
Bài Tập ở Nhà A) Tìm Mỗi Kiểu đối Một Ví Dụ | Soạn Văn 10 Tập 2
-
Soạn Văn 10 Bài Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối ...
-
Phép điệp Và Phép đối Trong Truyện Kiều
-
Soạn Bài Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối Lớp 10
-
Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép điệp Và Phép đối