Thuế Trước Bạ Là Gì? Cách Tính Thuế Trước Bạ Mới Nhất 2022

Mục lục bài viết

Toggle
  • Thuế trước bạ là gì?
  • Đối tượng nộp thuế trước bạ?
  • Cách tính thuế trước bạ như thế nào?
  • Trường hợp nào phải nộp thuế trước bạ?
  • Nộp lệ phí trước bạ ở đâu?

Thuế trước bạ, lệ phí trước bạ là thuật ngữ khá quen thuộc và được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến. Nhưng việc hiểu thuế trước bạ, các quy định pháp luật về thuế trước bạ lại chưa được phổ biến đến người dân.

Trong nội dung bài viết này, quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu thuế trước bạ là gì? Cách tính thuế trước bạ.

Thuế trước bạ là gì?

Thuế trước bạ hay nói đúng hơn là lệ phí trước bạ, là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức có tài sản là đối tượng chịu thuế phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan chức năng theo một mức được ấn định sẵn trừ những trường hợp được miễn nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: khi anh A mua một chiếc xe máy, để có thể đăng ký quyền sở hữu chiếc xe đó thì trước hết anh A phải hoàn thành nghĩa vụ thuế thông qua việc nộp lệ phí trước bạ.

Đặc điểm của thuế trước bạ:

– Là khoản thu của nhà nước thu từ các cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ.

– Thuế trước bạ được xác định theo giá trị tài sản và tỷ lệ ấn định.

– Việc nộp thuế trước bạ dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì sẽ áp dụng theo quy định tại điều ước quốc tế.

>>>>> Tham khảo: Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Đối tượng nộp thuế trước bạ?

Đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bao gồm:

1. Nhà, đất.

2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

4. Thuyền, kể cả du thuyền.

5. Tàu bay.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là những đối tượng khi đăng ký quyền sở hữu phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 10 Thông tư 10/2022/NĐ-CP thì vẫn sẽ có một số trường hợp đăng ký quyền sở hữu các loại tài sản này được miễn lệ phí trước bạ. Đó là:

1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

7. Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp….

Trên đây Luật Hoàng Phi đã đưa ra định nghĩa cũng như liệt kê các loại tài sản phải nộp lệ phí trước bạ. Để tiếp theo nội dung thuế trước bạ là gì? Cách tính thuế trước bạ và cơ quan có trách nhiệm thu thuế.

>>>>> Tham khảo: Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Cách tính thuế trước bạ như thế nào?

Lệ phí trước bạ được áp dụng cho nhiều loại tài sản khác nhau và mức thu, cách tính cũng có sự khác nhau. Nhưng nhìn chung vẫn dựa theo căn cứ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu.

Đối với các tài sản là nhá, đất: giá tính lệ phí trước bạ căn cứ theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành; mức tính lệ phí trước bạ theo quy định chung.

Đối với các loại tài sản khác (bao gồm cả các tài sẩn chuyển nhượng): Bộ Tài Chính ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản.

Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ được ấn định như sau:

– Mức thu với nhà, đất: 0,5%

– Mức thu với các loại súng: 2%

– Mức thu tàu thủy, tàu kéo, du thuyền, ca nô, tàu bay: 1%

– Mức thu với xe máy: 2%

Xe máy ở thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở mức thu là 5%.

Xe đã qua sử dụng chuyển nhượng sẽ nộp lệ phí trước bạ là 1%, xe đã kê khai nộp lệ phí 2% mà chuyển nhượng cho chủ thể ở thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thị xã mà UBND tỉnh có trụ sở sẽ nộp 5%.

– Mức thu ô tô, các loại xe tương tự ô tô: 2% trừ một số trường hợp khác.

– Mức thu với khung, vỏ áp dụng theo tỷ lệ của từng loại do Bộ Tài Chính hướng dẫn.

Trường hợp nào phải nộp thuế trước bạ?

Căn cứ vào các quy định của pháp luật cũng như theo định nghĩa về thuế trước bạ (lệ phí trước bạ) thì những cá nhân, tổ chức có tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ trong các trường hợp sau đây phải thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo đúng quy định:

– Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đăng ký mới quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản với cơ quan chức năng.

– Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu với những tài sản mua bán, chuyển nhượng từ những chủ thể khác.

Khi thuộc một trong hai trường hợp trên, các thủ thể có tài sản sử dụng vào những mục đích theo quy định thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Nộp lệ phí trước bạ ở đâu?

Lệ phí trước bạ là một loại lệ phí thuộc lĩnh vực thuế, do các cơ quan thuế, tài chính tổ chức thực hiện và quản lý. Đối với lệ phí trước bạ, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khi thuộc các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ sẽ thực hiện kê khai và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản.

Trên đây là các vấn đề cơ bản liên quan đến thuế trước bạ. Mọi thắc mắc về thuế trước bạ là gì? Cách tính thuế trước bạ Quý vị có thể liên hệ Luật Hoàng Phi để được giải đáp.

>>>>> Tham khảo: Thuế giá trị gia tăng là gì?

Từ khóa » Giá Trước Bạ Là Gì