Thuốc Dinoprostone - Propess - Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Dinoprostone

Phân loại: Thuốc tác động trên tử cung.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G02AD02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Propess

Hãng sản xuất : Ferring Controlled Therapeutics Limited.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Hệ phân phối thuốc đặt âm đạo : 10mg / hệ phân phối thuốc

Hộp 1 túi chứa 1 hệ phân phối thuốc

Thuốc tham khảo:

PROPESS
Mỗi hệ thống có chứa:
Dinoprostone …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc có tác dụng khởi phát quá trình mở rộng cổ tử cung trên các sản phụ sắp chuyển dạ (kể từ tuần thứ 38 trở đi của thai kỳ)

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Chỉ nên lây Propess ra khỏi tủ đông lạnh ngay trước khi đặt.

Hệ thuốc cần được đặt sâu vào mặt sau của cấu trúc vòm âm đạo, chỉ sử dụng một lượng nhỏ chất bôi trơn tan trong nước để hỗ trợ cho việc đặt. Sau khi hệ phân phối thuốc đã được đặt vào trong âm đạo, có thể cắt dải thu hồi bằng kéo nhưng phải đảm bảo vấn để một phần ở ngoài đủ dài cho việc thu hồi. Không cần phải cố gắng gấp phần cuối của dải băng vào phía trong âm đạo vì như vậy có thể làm cho việc thu hồi thêm khó khăn.

Bệnh nhân cần nắm nghiêng trong vòng 20 đến 30 phút sau khi đặt. Do dinoprostone sẽ được giải phóng liên tục trong vòng 24 giờ, việc kiểm soát chặt chẽ các cơn co bóp tử cung và tình trạng thai nhi trong các khoảng thời gian đều đặn thường xuyên là rất quan trọng.

Hướng dẫn chitiết như hình dưới đây:

Thu hồi:

Hệ phân phối thuốc đặt âm đạo có thể được tháo bỏ nhanh chóng và dễ dàng bằng cách kéo nhẹ nhàng dải băng thu hồi.

Cần phải thu hồi hệ phân phối thuốc để ngừng việc dùng thuốc khi cỗ tử cung được đánh giá là đã mở hoàn toàn hoặc khi gặp bất cứ một trong số các lý do dưới đây:

Bắt đầu chuyển dạ. Với mục đích dùng Propess để thúc đẻ, quá trình bắt đầu chuyên dạ được nhận biết với sự xuất hiện các cơn đau đầu đặn do co bóp tử cung mỗi 3 phút, không kể đến bất cứ sự thay đồi tử cung nào.

Có 2 điểm quan trọng cần chú ý:

Một khi các cơn đau co bóp đều đặn được thiết lập do Propess, các cơn đau này sẽ không giảm tần suất hoặc cường độ nếu Propess vẫn đặt tại chỗ do dinoprostone vẫn được tiếp tục giải phóng.

Những bệnh nhân, đặc biệt là các bệnh nhân nhiều lần thai nghén, có thê gặp các cơn đau co bóp đều đặn mà không di kèm theo sự biển đổi cổ tử cung. Dấu hiệu xóa cổ tử cung (cổ tử cung trở nên ngắn và mỏng thành) và sự: giãn nở cô tử cung có thể không xảy ra cho đến khi các cơn co bóp tử cung xuất hiện. Do đó, một khi các cơn đau co bóp tử cung đêu đặn được thiết lập do dùng Propess tại chỗ, nên tháo bỏ hệ phân phổi thuốc đặt âm đạo bất kể tình trạng cổ tử cung để tránh nguy cơ kích thích tử cung quá mức.

Rách màng hoặc vỡ ối tự phát.

Có bất cứ dự đoán nào về việc kích thích quá mức tử cung hoặc các cơn co bóp tử cung do tăng trương lực.

Có dấu hiệu suy thai

Có dấu hiệu tác dụng phụ toàn thân của dinoprostone ở người mẹ như: buồn nôn, nôn, tụt huyết áp hoặc mạch nhanh.

Cần tháo bỏ tối thiểu là 30 phút trước khi bắt đầu truyền tĩnh mạch oxytocin.

Việc mở một bên của thiết bị thu hồi chỉ để cho phép nhà sản xuất trong quá trình sản xuất gan hệ phân phối thuốc đặt âm đạo vào bên trong thiết bị. Không được phép tách hệ phân phối thuốc ra khỏi thiết bị thu hồi.

Khi tháo sản phẩm ra khỏi tử cung, hệ phân phối thuốc sẽ căng phồng gắp 2-3 lần kích thước thật và có thể uốn được.

Liều dùng:

Mỗi hệ phân phối thuốc được đưa vào phần sau cấu trúc hình vòm của âm đạo.

Nếu cổ tử cung mở không đủ rộng trong 24 giờ, cần tháo bỏ hệ phân phối thuốc.

Khoảng cách tối thiểu được khuyến cáo cho việc dùng tiếp oxytocin sau khi thu hồi hệ phân phối thuốc là 30 phút.

4.3. Chống chỉ định:

Khi đã bắt đầu chuyển dạ

Khi đang dùng các thuốc thúc đẻ.

Khi tình trạng của sản phụ không phù hợp với sự co thắt tử cung mạnh và kéo dài, như trong các trường hợp:

Sản phụ đã từng có các đại phẫu tiến hành ở tử cung, ví dụ như phẫu thuật lấy thai, cắt bỏ u xơ…

Các sản phụ mất cân xứng, đầu chậu

Sản phụ có ngôi thai bất thường

Sản phụ bị nghỉ hoặc đã có dấu hiệu suy thai

Sản phụ đã từng sinh nở nhiều hơn 3 lần (sinh đủ tháng)

Đã từng phải phẫu thuật hoặc bị rách cổ tử cung.

Sản phụ đang trong tình trạng viêm khung chậu, mà chưa tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp trước đó.

Sản phụ quá mẫn với Dinoprostone hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào.

Có tình trạng rau tiền đạo hoặc chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân trong thời gian mang thai.

4.4 Thận trọng:

Cần đánh giá kỹ tình trạng cổ tử cung của sản phụ trước khi chỉ định Propess. Sau khi đặt thuốc, phải theo dõi giám sát hoạt động của tử cung và tình trạng thai nhi thường xuyên. Chỉ nên sử dụng CervidiI nếu có đủ các điều kiện để giám sát liên tục thai nhi và tình trạng tử cung. Nếu có bất cứ dự đoán nào về biến chứng đối với người mẹ và thai nhi, hoặc nếu xảy ra các phản ứng phụ, nên tháo gỡ hệ phân phối thuốc ra khỏi âm đạo.

Các kinh nghiệm dùng Propess trên những sản phụ bị vỡ màng còn hạn chế. Do vậy, cần thận trọng khi sử dụng Propess cho các đối tượng sản phụ này. Việc giải phóng Dinoprostone từ hệ phân phối thuộc có thể bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của nước ối, cần đặc biệt chú ý đến hoạt động của tử cung và tình trạng của thai nhi.

Cần thận trọng khi sử dụng Propess cho các sản phụ có tiền sử cường trương lực tử cung, bệnh glaucoma hoặc bệnh hen.

Dừng sử dụng các thuốc chống viêm NSAIDs, bao gồm cả acid acetylsalicylic trước khi điều trị với Dinoprostone.

Nếu các cơn co bóp tử cung kéo dài hoặc co bóp quá mức dẫn đến nguy cơ cường trương lực tử cung hoặc vỡ tử cung, cần nhanh chóng tháo bỏ hệ phân phối thuốc ra khỏi âm đạo.

Tình trạng vỡ tử cung đã được báo cáo kèm theo việc sử dụng Propess, chủ yếu chỉ xảy ra khi sử dụng thuốc cho các sản phụ trong nhóm chống chỉ định dùng thuốc (xem phân Chống chỉ định). Do vậy, không nên dùng Propess cho các bệnh nhân có tiền sử mổ lấy thai hoặc tiền sử phẫu thuật tử cung, có nguy cơ tiềm tàng vỡ tử cung và các biến chứng sản khoa liên quan.

Cần sử dụng Propess thận trọng đối với các sản phụ mang đa thai. Chưa có các nghiên cứu nào được tiến hành trên các ca đa thai.

Không khuyến cáo mức liều sử dụng Propess lần thứ hai do các tác dụng của liều thứ hai chưa được nghiên cứu.

Việc sử dụng thuốc này ở những sản phụ mắc các bệnh có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa hoặc thải trừ Dinoprostone, ví dụ như các bệnh gan, thận hoặc phổi vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho các đối tượng bệnh nhân này.

Các phụ nữ từ 35 tuổi trở lên, phụ nữ với các biến chứng trong thời kỳ mang thai, như đái tháo đường thai kỳ, tăng huyết áp động mạch và chứng suy giáp, những phụ nữ mang thai trên 40 tuần… có nguy cơ cao mắc chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) tiền triển sau sinh. Các yếu tố này có thể làm gia tăng nguy cơ mắc chứng đông máu rải rác trong lòng mạch ở những phụ nữ đẻ can thiệp nhờ thuốc. Do vậy, cần sử dụng thận trọng Dinoprostone và Oxytocin ở những phụ nữ này. Ở giai đoạn ngay sau sinh bác sỹ cần đề phòng cẩn thận các dấu hiệu sớm của DIC tiến triển (ví dụ như tình trạng tiêu Fibrinogen).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Hiện chưa có dữ liệu.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: X (Tiêm dưới da) , C (dạng khác)

Thời kỳ mang thai:

Thuốc này được sử dụng nhằm khởi phát quá trình mở rộng cỏ tử cung ở phụ nữ có thai sắp chuyền dạ chỉ khi có chỉ định đẻ can thiệp.

Thời kỳ cho con bú:

Không được dùng Propess trong thời gian đầu mang thai hoặc các giai đoạn khác của thai kỳ, hoặc ở phụ nữ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng ít gặp quan sát được thường là các tác dụng đi kèm với việc dùng dinoprostone đặt trong âm đạo.

Thay đổi trên biểu đồ nhịp tim thai và co thắt cơ tử cung (CTG) cũng như tình trạng suy thai không đặc trưng đã được báo cáo trong và sau khi sử dụng dinoprostone đường trong âm đạo.

Tình trạng tăng co bóp tử cung với các cơn co bóp ưu trương có hoặc không đi kèm tình trạng suy thai cũng đã được báo cáo. Nguy cơ kích thích quá mức sẽ tăng cao nếu việc sử dụng các thuốc có chứa dinoprostone không được loại bỏ trước khi sir dung oxytocin, do các prostaglandin được biết là có khả năng làm tăng tác dụng cường trương lưc tử cung của các thuốc thúc đẻ.

Các tác dụng phụ:

Thường gặp: thai bị ảnh hưởng do quá trình sinh nở bất thường, rối loạn tim thai, hội chứng suy thai, cường trương lực tử cung.

Ít gặp: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy

Hiếm gặp: đông máu rải rác trong lòng mạch, vỡ tử cung.

Rất hiếm gặp: Rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú, phản ứng quá mẫn, phù nề cơ quan sinh dục.

Trong nghiên cứu về hiệu lực chủ yếu, 5 trong số 102 bệnh nhân (4,9%) đã bị kích thích quá mức. Trong số này, có 3 trường hợp đi kèm với tình trạng suy thai. Tình trạng cường trương lực tử cung của 4 trong số 5 ca này chấm dứt sau khi tháo bỏ hệ đặt.

Theo các dữ liệu báo cáo theo dõi thuốc sau khi lưu hành, hiểm gặp tình trạng vỡ cổ tử cung liên quan đến việc sử dụng PROPESS

Sự gia tăng nguy cơ đông máu rải rác trong lòng mạch sau sinh được báo cáo ở các bệnh nhân đẻ can thiệp bằng cách dùng thuốc, với cả dinoprostone lẫn oxytocin.

PGE 2 được biết có thể là nguyên nhân của chứng còn ống động mạch khi mang thai nhưngchưa có báo cáo nào về các ca “blue babies”- hội chứng tím tái ở trẻ sơ sinh sau khi dùng thuốc PROPESS®.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các Prostaglandin làm tăng tác dụng cường trương lực tử cung của các thuốc thúc đẻ. Do vậy, không nên sử dụng PROPESS đồng thời với các thuốc thúc đẻ.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều hoặc quá mẫn thuốc có thể dẫn đến kích thích quá mức cơ tử cung hoặc làm suy thai. Trường hợp quá liều, hệ phân phối thuốc đặt âm đạo PROPESS cần được tháo bỏ ngay lập tức và bệnh nhân cân được xử trí cấp cứu theo quy trình cơ sở.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Prostaglandin F2 (PGE. 2) là một hợp chất có nguồn gốc nội sinh với nồng độ thấp ở hâu hết các mô của cơ thể. PGE 2 có vai trò là một hormone tại chỗ.

Prostaglandin E2 giữ vai trò quan trọng trong một nhóm phức tạp các biến đổi hóa sinh học và cầu trúc tham gia vao qua trinh mở rộng cổ tử cung. Quá trình mở rộng cổ tử cung làm giãn đáng kể các sợi cơ trơn cổ tử cung, các cơ này phải chuyển từ cấu trúc không linh động sang dạng mềm dẻo và giãn nở để thai có thể lọt qua đường sinh. Quá trình này bao gồm sự hoạt hóa enzyme collagenase có vai trò cắt đứt mạch collagen.

Dinoprostone dùng tại chỗ đặt âm đạo có tác dụng làm mở rộng cổ tử cung từ đó gây ra các hiện trường hệ quả tiệp theo hoàn tât quá trình sinh nở.

Cơ chế tác dụng:

Dinoprostone là một prostaglandin dòng E gây ra co thắt cơ myometrial và thúc đẩy chín muồi cổ tử cung.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

PGE 2 được nhanh chóng chuyên hóa chủ yếu ở các mô tổng hợp. Bất cứ lượng chất nào không bị bất hoạt ngay tại chỗ sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi tuần hoàn do thời gian bán thải thông thường của PGE 2 chi từ 1-3 phút.

Không phát hiện mói tương quan nào giữa việc giái phỏng PGE2 với nồng độ trong huyết tương của chất chuyền hóa là PGEm. Tỷ lệ đóng góp tương đối của PGE2 nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh trong nồng độ huyết tương của chất chuyên hóa PGEm chưa được xác định.

Nguồn cung câp l0 mg dinoprostone giúp duy trì một quá trình giải phóng có kiểm soát và hằng định. Tỷ lệ giải phóng vào khoảng 0,3 mg mỗi giờ trong vòng 24 giờ ở những phụ nữ có lớp màng nhầy còn nguyên vẹn, trong khi đó lượng giải phóng này nhiều hơn và biên đổi hơn ở những phụ nữ bị vỡ màng sớm.

Propess giải phóng dinoprostone đến các mô của cổ tử cung một cách liên tục với tỷ lệ cho phép quá trình mở rộng cổ tử cung tiễn triển hoàn toàn, và với thiết bi cho phép thu hồi nguồn dinoprostone khi bác sỹ nhận định quá trình mở cổ tử cung đã hoàn thành, hoặc khi bắt đầu chuyền dạ, khi đó không còn cần thiết phải dùng dinoprostone nữa.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Polyethylen Glycol liên kết mạch ngang (hydrogel cao phân tử) và sợi Polyester.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

PROPESS là hệ phân phối thuốc đặt âm đạo được trình bày dưới dang một mảnh polymer mỏng, dẹt, có màu mờ đục. Hệ phân phối thuốc này hình chữ nhật với các đầu góc cong được bọc trong một dụng cụ thu hoi lam bang polyeste dệt kim.

Mỗi hệ phân phối thuốc đặt âm đạo gồm một thiết bị phân phối thuốc làm từ polymer không bị phân hủy sinh học, chứa 10 mg dinosprostone (Prostaglandin E2) phân tán qua cốt.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Từ khóa » đặt Propess