Thuốc Human Chorionic Gonadotropin (HCG) | Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Human chorionic gonadotropin (HCG)

Phân loại: Gonadotropins và các chất tương tự

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03GA01.

Brand name:

Generic : Human chorionic gonadotropin (HCG) , IVF-C Injection , Choragon 5000, Pregnyl.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột để pha tiêm (kèm dung môi): HCG ống 1000 đv, 1 500 đv ,2 000 đv, 5 000 đ\Ị 10 000 đv

Thuốc tham khảo:

PREGNYL 1500
Mỗi lọ bột đông khô có chứa:
HCG …………………………. 1500 IU
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Rối loạn do giảm hocmon hướng sinh dục, tinh hoàn ẩn, giảm năng tuyến sinh dục, trạng thái bị hoạn nhẹ do thiếu hocmon hướng sinh dục, tinh trùng yếu, không có tinh trùng, ít kinh nguyệt (pha folliculin kéo dài), đa huyết kinh hoăc bệnh tử cung chảy máu, đe dọa sẩy thai hay sẩy thai, vô kinh nguyên phát và thứ phát hoặc chu kỳ kinh nguyệt không có rụng trứng .

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Tất cả các thuốc gonadotropin chỉ dùng để tiêm bắp. Pha bột tiêm với dung môi được cung cấp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Liều lượng được tính theo đơn vị USP.

Đau nơi tiêm bắp

Vì thuốc có thể bị kết tủa với ethanol,… , nên ống tiêm chỉ được dùng sau khi đã tiệt khuẩn và rửa với một ít dung môi dùng cho thuốc này.

Dung dịch đã pha chế cần phải dùng ngay.

Liều dùng:

Tinh hoàn ẩn, giảm năng tuyến sinh dục, trạng thái bị hoạn nhẹ do thiếu hocmon hướng sinh dục. Nếu không có chỉ định đặc biệt thì tiêm bắp 500IU hoặc 1000IU HCG cách ngày trong một thời gian đủ. Cần theo dõi cẩn thận để tránh phát triển quá mức tuyến sinh dục và dậy thì sớm sau khi dùng HCG, đặc biệt cần theo dõi rất cẩn thận khi sử dụng cho người bệnh trẻ tuổi.

Tinh trùng yếu, không có tinh trùng: tiêm bắp 5000IU HCG phối hợp với 500IU menotropin mỗi ngày, dùng trong 90 ngày đến 120 ngày.

Ít kinh nguyệt (pha folliculin kéo dài): tiêm bắp 1000IU HCG từng ngày trong tuần cuối của ngày kinh nguyệt mong đợi.

Đa huyết kinh hoặc bệnh tử cung chảy máu: tiêm bắp 1000IU HCG dùng trong tuần thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt. Chỉ thầy thuốc chuyên khoa mới được phép cho dùng liều cao hơn.

Đe dọa sẩy thai: tiêm bắp 5000IU HCG có thể lập lại mỗi ngày tổng cộng 2 lần, cho đến khi hết nguy cơ sẩy thai, sau đó cần giảm liều tới 1000IU và tiếp tục mỗi tuần 2 lần tiêm.

Sẩy thai luôn: tiêm 5000IU HCG các ngày trong tháng thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ và cần tiếp tục 1000IU trong 2 tháng tiếp theo.

Vô kinh nguyên phát và thứ phát hoặc chu kỳ kinh nguyệt không có rụng trứng: cần kích thích buồng trứng bằng cách dùng lượng thích đáng menotropin theo sự chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa trong thời gian bị suy tuyến yên hoặc buồng trứng giảm nhạy cảm với hocmon hướng sinh dục do tuyến yên tiết ra. Cần tiếp tục dùng cho đến khi estrogen đạt mức thích đáng. Cần kích thích sự rụng trứng bằng cách tiêm mỗi ngày 2000IU HCG liên tục trong 1-2 ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định HCG ở trẻ em dậy thì sớm, hoặc carcinom tuyến tiền liệt hoặc các u phụ thuộc androgen, người đã có phản ứng dị ứng với thuốc và người mang thai.

Chống chỉ định HCG trong trường hợp có quá kích thích buồng trứng do FSH.

Chống chỉ định menotropin ở nữ khi nồng độ gonadotropin tăng trong nước tiểu, chứng tỏ suy buồng trứng tiên phát; rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận; tốn thương thực thể nội sọ như u tuyến yên; vô sinh không phải do không phóng noãn và suy tuyến yên; chảy máu bất thường đường sinh dục không rõ nguyên nhân; u nang buồng trứng hoặc to buồng trứng không do hội chứng buồng trứng đa nang; mang thai rõ hoặc nghi ngờ mang thai.

Menotropin chống chỉ định ở nam có nồng độ gonadotropin bình thường, chứng tỏ chức năng tuyến yên bình thường; nồng độ gonadotropin tăng trong nước tiểu, chứng tỏ suy tinh hoàn tiên phát; hoặc vô sinh không phải do suy tuyến sinh dục bởi thiểu năng gonadotropin.

Menotropin phải tránh dùng ở người chảy máu đường sinh dục bất thường, bị ung thư phụ thuộc hormon như ung thư vú, tử cung, tuyến tiền liệt, buồng trứng.

4.4 Thận trọng:

CG: Vì androgen tiết ra do CG có thể dẫn đến giữ nước, nên phải dùng thận trọng CG cho người bị hen, co giật, đau nửa đầu, hoặc bệnh tim hoặc thận. Nam trước tuối dậy thì phải được giám sát cấn thận, vì androgen tiết ra do CG có thể gây dậy thì sớm ở trẻ em điều trị bệnh tinh hoàn ấn.

CG đặc biệt LH có thể gây nhiễu các xét nghiệm miễn dịch phóng xạ định lượng gonadotropin, Các phòng xét nghiệm phải xác định được mức độ phản ứng chéo với xét nghiệm gonadotropin và thầy thuốc đòi hỏi mức gonadotropin ở người bệnh đang dùng CG phải thông báo cho phòng xét nghiệm về điều trị này.

Chỉ các thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh mới được dùng CG phối hợp với menotropin và khi cơ sở đã sẵn có các phương tiện đánh giá thích hợp về lâm sàng và nội tiết. Người bệnh phải được giám sát chặt chẽ tại bệnh viện để phát hiện sớm các dấu hiệu buồng trứng to và/hoặc bị kích thích quá mức.

Giảm năng tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, tăng prolactin máu hoặc u tuyến yên phải được điều trị bằng phương pháp thích hợp trước. Độ an toàn và tính hiệu quả khi dùng CG cho trẻ em dưới 4 tuối chưa được xác định.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A (HCG) /B3 (r-HCG)

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

CG có thể gây độc cho thai nhi khi điều trị cho người mang thai. Sau khi dùng liệu pháp menotropin/CG, khoảng 20% người mang thai có đa thai do phóng nhiều noãn.

Dị dạng bấm sinh đã được báo cáo ở trẻ nhỏ thụ thai sau liệu pháp menotropin/CG; tuy nhiên các tác dụng đó không quy trực tiếp được cho liệu pháp gonadotropin.

Thời kỳ cho con bú:

Vì chưa rõ gonadotropin có phân bố vào sữa hay không, nên dùng thuốc thận trọng ở người cho con bú .

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng HCG để kích thích phóng noãn sau khi kích thích bằng FSH. Phần lớn các ADR là do buồng trứng bị kích thích quá mức, xảy ra ít nhất là 20% số người bệnh. Đó là do có sự khác nhau nhiều về tính nhạy cảm với điều trị giữa các người bệnh.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Phản ứng tại chỗ kèm đau, phát ban ở da, sưng hoặc kích ứng tại chỗ tiêm.

Nội tiết: Buồng trứng to từ nhẹ đến vừa, u nang buồng trứng, đau vùng chậu, vú cương đau, đa thai.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Nội tiết: Buồng trứng bị kích thích quá mức có các triệu chứng ghi ở trên, cộng thêm ỉa chảy, cố trướng, tràn dịch màng phối, màng tim, máu cô đặc và tăng đông máu. Nguy cơ đột qụy, nghẽn mạch và huyết khối.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Tuần hoàn: Huyết khối nghẽn động mạch.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

CG thường được dung nạp tốt khi dùng với liều điều trị thông thường. Trẻ em nam trước dậy thì phải được giám sát cấn thận trong khi điều trị CG. Nếu có dấu hiệu dậy thì sớm, phải ngừng điều trị; các biến đối đó thường hồi phục trong vòng 4 tuần kể từ mũi tiêm CG cuối cùng.

Buồng trứng to ít đến to vừa không biến chứng do menotropin/CG thường thu nhỏ lại trong vòng 2 – 3 tuần không cần điều trị. Người bệnh phải được giám sát cấn thận các dấu hiệu buồng trứng bị quá kích thích; được khám 2 ngày 1 lần và trong vòng 2 tuần sau điều trị; nếu buồng trứng to bất thường hoặc có đau bụng trong khi dùng menotropin, phải ngừng thuốc, và nếu có hội chứng tăng kích thích, phải ngừng gonadotropin.

Nếu có tràn máu trong 0 bụng do vỡ nang buồng trứng, cần phải phẫu thuật. Cắt bỏ 1 phần buồng trứng thường cũng đủ để giải quyết tai biến này.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có số liệu được biết về tương tác thuốc. Thay đối kết quả xét nghiệm: CG có thế gây ảnh hưởng tới xét nghiệm miễn dịch phóng xạ định lượng các gonadotropin, đặc biệt với LH.

Khi dùng hCG sau hoặc cùng phối hợp với hocmon kích thích folliculine để kích thích sự rụng trứng có thể gặp hội chứng kích thích quá mức buồng trứng như hội chứng meigs kéo theo sự sưng phồng buồng trứng,gãy trứng bị sưng, cổ trướng, tràn dịch màng phổivà hơn nữa, còn gây huyết khối và nhồi máu não do cô đặc máu và tăng khả năng đông máu.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều CG có thế dẫn đến giữ nước trong cơ thế hoặc dậy thì sớm ở trẻ em nam. Quá liều menotropin kết hợp với CG có thế gây hội chứng quá kích thích buồng trứng. Nếu có tràn máu màng bụng do vỡ nang noãn, cần phải phẫu thuật, cắt bỏ một phần buồng trứng thường đủ đế điều trị biến chứng này.

Cần ngừng các thuốc ngay. Không có điều trị đặc hiệu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

HCG là hocmon hướng sinh dục ở nhau thai người (hCG), được chiết xuất và tinh chế từ nước tiểu của người mang thai. HCG là hocmon đa peptid, tan trong nước và lấy từ nhau thai người. Tác dụng của hCG về cơ bản tương đương với LH của tuyến yên, mặc dầu hCG cũng có một phần nhỏ hoạt tính của FSH. Ở nam giới HCG cũng kích thích tế bào kẽ của tinh hoàn (tế bào Leydig) để sản xuất androgen, còn ở nữ giới trong pha 2 của chu kỳ kinh nguyệt, để giữ vững tính toàn vẹn chức năng của hoàng thể và để kích thích tiết progesteron. Cần dùng HCG trong giai đoạn cuối của sự phát triển và sự chín của nang trứng và để tạo nên sự rụng trứng. Vì vậy, phải dùng HCG sau khi đã dùng Follimon (Urofolitropin) hoặc IVF-M (Menotropin) hay Follitrope (FSH tái tổ hợp) một khi trứng đã chín.

Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết, gồm có FSH (hormon kích thích nang noãn) và LH (hormon hoàng thể hóa). Các gonadotropin này kích thích hoạt động bình thường của tuyến sinh dục và tiết hormon sinh dục ở cả nam và nữ. Trước đây gonadotropin được chiết xuất từ tuyến yên người nhưng hiện nay không dùng vì có khả năng bị nhiễm prion bệnh Creutzfeldt-Jacob. Trong điều trị, một số dạng thuốc được dùng: Gonadotropin nhau thai (HCG) được chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ mang thai. Tác dụng của HCG là tác dụng của LH.

Menotropin (hMG) là gonadotropin lấy được từ nước tiểu phụ nữ mãn kinh. Chế phấm này chứa một lượng FSH và LH gần bằng nhau. Hai chế phấm trên (HCG, và HMG) chưa được tinh khiết nên chỉ được tiêm bắp để giảm các phản ứng mẫn cảm.

Urofollitropin (uFSH) chiết xuất được từ nước tiểu của người sau mãn kinh, là một chế phấm FSH tinh chế đã loại bỏ được hầu hết LH. Chế phấm này có thể tiêm dưới da.

Follitropin alpha và follitropin beta là hai chế phấm tái tố hợp FSH người (rFSH).

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của gonadotropin nhau thai (HCG) giống tác dụng của LH: Ớ nam, CG kích thích tế bào Leydig của tinh hoàn biệt hóa và sản xuất androgen. Thuốc cũng làm các tế bào Sertoli của tinh hoàn biệt hóa và trưởng thành sớm, kích thích sản xuất androgen nên làm phát triển sớm đặc tính giới tính thứ phát ở trẻ nam tiền dạy thì và có thể làm tinh hoàn đi xuống nếu không có cản trở. Ớ nữ, HCG gây phóng noãn (sau khi đã kích thích đầy đủ bằng FSH), làm phát triển hoàng thể và kích thích bài tiết progesteron.

Menotropin (HMG), urofollotropin, follotropin alpha và beta tác dụng như FSH. Ớ nữ, FSH kích thích và làm trưởng thành nang noãn và noãn. FSH tác động vào đầu chu kỳ kinh và tăng cho tới khi phóng noãn. FSH làm nang noãn trưởng thành một cách đặc biệt ngay cả khi có LH tăng tiết. Nếu vào cuối giai đoạn sinh nang noãn mà kết hợp cho hCG thì phóng noãn sẽ xảy ra. Ớ nam, FSH có vai trò trong tạo tinh trùng.

Gonadotropin huyết thanh lấy được từ huyết thanh ngựa cái mang thai, hiện nay ít dùng.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Do bản chất là polypeptid, nên các chất gonadotropin này bị phá hủy ở đường tiêu hóa, do đó phải dùng dưới dạng tiêm. Sau khi tiêm bắp HCG, nồng độ CG (gonadotropin nhau thai) huyết thanh tăng trong vòng 2 giờ, nồng độ đỉnh CG đạt được trong vòng 6 giờ và kéo dài khoảng 36 giờ. Nồng độ CG huyết thanh bắt đầu giảm lúc 48 giờ và tiếp tục giảm tới mức không phát hiện được sau khoảng 72 giờ. Sau khi tiêm bắp CG, thuốc phân bố chủ yếu vào tinh hoàn ở nam và vào buồng trứng ở nữ; thuốc cũng có phân bố một lượng nhỏ vào các ống thận gần của vỏ thận.

Sự chuyển hóa chính xác của gonadotropin người lúc mãn kinh (menotropin) chưa được xác định đầy đủ. Nồng độ CG máu giảm theo 2 pha. Nửa đời trong pha đầu (t1/2 alpha) khoảng 11 giờ và nửa đời pha cuối (t1/2 beta) khoảng 23 giờ. Sau khi tiêm bắp CG liều điều trị, khoảng 10 – 12% liều bài tiết vào nước tiểu trong 24 giờ; thuốc có thể tiếp tục phát hiện được trong nước tiểu tới 3 – 4 ngày. Sau khi tiêm bắp liều duy nhất menotropin, khoảng 8% liều bài tiết dưới dạng không đối trong nước tiểu. Sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, follitropin alpha và beta được hấp thu chậm, có sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70 đến 80%. Nồng độ đỉnh follitropin beta đạt được khoảng 12 giờ sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Nếu tiêm lặp lại, có tích lũy và đạt được trạng thái on định trong khoảng 3 – 4 ngày Follitropin đào thải chậm ra ngoài cơ thể, nửa đời cuối nằm trong phạm vi từ 12 – 70 giờ. Khoảng 1/8 liều follitropin alpha đào thải vào nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Mannitol(USP)..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bột CG đế tiêm phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC, nên đế ở giữa 15 – 30 oC. Sau khi pha với dung môi được cung cấp, dung dịch thuốc bền vững trong 30 – 90 ngày tùy thuộc vào cách bào chế đặc hiệu, khi bảo quản ở 2 – 15 oC.

Bột menotropin tiêm bán trên thị trường phải bảo quản ở 3 – 30 oC. Menotropin không bền vững trong dung dịch. Sau khi pha, thuốc phải được dùng ngay, bất cứ phần nào còn lại cũng phải bỏ đi.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Từ khóa » Thuốc Cg