Thuốc Kháng Sinh Ofloxacine | Pharmog

Thuốc Ofloxacin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Ofloxacin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ofloxacin

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm quinolon. Fluoroquinolon thế hệ 2

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA01, S01AE01, S02AA16.

Brand name: Oflovid ophthalmic solution, Oflovid ophthalmic ointment

Generic : Xaflin Eye Drops,Goldoflo,Gifloxin Eye/Ear Drops,Vofluxi Eye Drops, Axaflox, Axon-O, Oflazex, Bi-otra, bru-O Caplets,Quinoxo Brookes,Btoinfaxin Tablet, Flojocin, Zofex,Victocep,Ponaicef,Ivis ofloxacin,Ofcin,OfloDHG,Agoflox,Biloxcin Eye,Biloxcin,Oflo – Boston,Oflid,Colflox,Ofloxacin,Oxafar,Ofloxacin 0,3%,Ofloxacin 200mg Imexpharm,Napocef 200,pms-Ofloxacin 200mg ,Kaloxacin,Ofloxacin Khánh Hòa,Ofloxacin 0,3%,Usaroflox 200mg,Vifloxacol,Ofloxacin Vidipha,Orafort 200,Vacoflox,Oplatin,Timifan,Cinepark,Thekyflox,Forrocine 200mg ,Floxadrop,Ofloxacin Mekophar,Oflotab,Ofleye Drop,Ofleye,Pyfloxat 0,3%,Pyfloxat,Fudoflox,Ofxaquin 200mg,Oflicine-200mg,Dolocep 200,Ofloxacin Domesco,NADYOFLOX 200 mg,Becocef,Medfloxin 200,Medfloxin 400,Shinpoong Fugacin,Ofloxacin Stada 200 mg,Cenofxin,Ofloxacin 200mg,Ofloxacin 200mg,Tadaoflox 200 mg,Ofloxacin 0,3%,Cadiofax,Topfax,Dailonox,C-Tri Ofloxacin,Proexen Tablet 200mg,Philtelabit Tab,Oris,Decinfort OPH,Oxciu Ophthalmic Solution,Oxciu,Dongsung Ofloxacin 200mg,Oflolife I.V,Oflife,Ofloxacin tablets 200mg,Vioflox,Onszel,Staflox,Korucin Tab.,Ocfo,Illixime,Illcexime,Florido,Quinovid Ophthalmic Ointment,Hobacflox,Obenasin Tab.,Flikof, Ileffexime Ophthalmic,Ileffexime Otic, Zenoflox,Anpharoflozen,CBIFroxa Tab.,Betricin-200,Ofloxacin Tablets 200mg,Hipoflox, Floxcin-200 Tablets,Medliflox 200,Ofoxin 200 Tablet, Benzox,Menazin 200mg, Ocineye,Oflacin eye drops,Ofialin, Miraoflo,Oxafok,Zanocin OD, Remecilox 200,Thuốc mỡ tra mắt Ofly,Beefloxacin eye drop,Ofus Tablet,Ofus Eye drop,Eyflox ophthalmic Drops,Eyflox ophthalmic ointment, Oflocet, Ofbeat-200,Oflocare-200,Ofloxacin Tablets 200mg,Amloxcin,Octacin,Octavic,Fonalocin,OF-IV,Of-200,Ofloxacin-POS 3mg/ml,Floxur – 200,Floxmed 200,Tabide tablet 200mg,Ofloxacin Yuriapharm,Zevid-200 Tablets,Ofloxacin Hera,Ofloxacin 300,Ofloxacin 400,Tifoxan,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Ofloxacin có các dạng bào chế khác nhau dùng để uống hoặc tiêm và tra mắt.

Viên nén: 200 mg, 300 mg, 400 mg.

Dung dịch tiêm: 4 mg/ml, 5 mg/ml, 20 mg/ml, 40 mg/ml.

Thuốc tra mắt: 3 mg/ml. (dạng mỡ hoặc dung dịch)

Thuốc tham khảo:

USAROFLOX 200
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ofloxacin …………………………. 200 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ofloxacin được dùng trong các bệnh:

Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi,

Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Dùng tra mắt.

Dùng tiêm.

Liều dùng:

Dùng đường uống ở người lớn:

Viêm phế quản đợt bệnh nặng do nhiễm khuẩn hoặc viêm phổi: Uống 400mg/ngày, nên uống vào buổi sáng, tăng lên khi cần tới 400mg cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm Chlamydia (cổ tử cung và niệu quản): Uống 400mg/ngày uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ uống cách 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.

Lậu, không biến chứng: Uống 400mg, 1 liều duy nhất.

Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: Uống 200mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 28 ngày.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 400mg, cách 12 giờ/ 1 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Viêm bàng quang do E. coli hoặc K. pneumoniae: Uống 200mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 3 ngày.

Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: Uống 200mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Uống 200mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Thuốc tiêm tĩnh mạch (200mg cho ít nhất trong 30 phút): 400mg/ngày chia làm 2 lần tiêm cách nhau 12 giờ. Liều này có thể tăng lên tới 600mg/ngày nếu bệnh nhân béo và/hoặc bị nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch hoặc trong trường hợp bị nhiễm vi khuẩn trong bệnh viện loại kháng nhiều thuốc Gram âm như Pseudomonas, Acinetobacter và Serratia hoặc Staphylococcus aureus. Trong trường hợp sau, nên phối hợp với một kháng sinh khác thích hợp.

Trường hợp đặc biệt:

Bệnh than: 800mg/ngày chia làm 2 lần truyền, tiếp theo là uống 800mg/ngày chia làm 2 lần. Thời gian điều trị: 8 tuần.

Người lớn suy chức năng thận:

Độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút: Liều không thay đổi, uống cách 12 giờ/1 lần.

Độ thanh thải creatinin: 10 – 50 ml/phút: Liều không đổi, uống cách 24 giờ/1 lần.

Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Uống nửa liều, cách 24 giờ/1 lần.

Liều trẻ em cho tới 18 tuổi: Không khuyến cáo dùng.

Người cao tuổi: Điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.

Thuốc tra mắt: Tra 1 giọt vào mỗi mắt, cách 2 – 4 giờ tra một lần, như vậy trong 2 ngày. Sau đó, tra ngày 4 lần, mỗi lần 1 giọt, thêm 5 ngày nữa. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 1 năm tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định với người có tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các quinolon khác và/hoặc các thành phần khác có trong chế phẩm.

4.4 Thận trọng:

Phải dùng thận trọng đối với người bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương. Phải giảm liều đối với người bệnh bị suy thận.

Phải tránh phơi nắng hoặc tia cực tím vì có nguy cơ mẫn cảm ánh sáng.

Phải chú ý đến viêm gân, đặc biệt gân Achille ở người cao tuổi.

Hoạt tính của ofloxacin đối với Mycobacterium tuberculosis có thể làm xét nghiệm BK trở thành âm tính ở người bị lao phổi hoặc lao xương khớp.

Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, phải chú ý đến viêm đại tràng do Clostridium difficile, phải ngừng điều trị ofloxacin nếu đang dùng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Do có báo cáo về khả năng buồn ngủ, mất tập trung, choáng váng và rối loạn thị giác khi dùng ofloxacin nên bệnh nhân cần tránh lái xe hoặc vận hành máy móc khi uống thuốc. Dùng chung với rượu làm tăng các triệu chứng này.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những công trình được theo dõi tốt và đầy đủ trên người. Tuy vậy, vì ofloxacin và các fluoroquinolon khác gây bệnh về khớp ở súc vật non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.

Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị mong đợi hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra do dùng thuốc. (Độ an toàn của thuốc này trong thai kỳ chưa được thiết lập).

Thời kỳ cho con bú:

Ofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Các fluoroquinolon đã được biết là gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì vậy nếu không thay thế được kháng sinh khác và vẫn phải dùng ofloxacin, thì không nên cho con bú.

Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú nếu lợi ích điều trị dự tính hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra với trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường ofloxacin được dung nạp tốt. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của ofloxacin, ciprofloxacin và các thuốc kháng khuẩn fluoroquinolon khác tương tự tỷ lệ gặp khi dùng các quinolon thế hệ trước như acid nalidixic.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng và rối loạn tiêu hóa.

Thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác.

Da: Phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Ðau và kích ứng chỗ tiêm, đôi khi kèm theo viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh: Ảo giác, phản ứng loạn thần, trầm cảm, co giật.

Da: Viêm mạch, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử nhiễm độc của da.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm hoặc calci; sucrafat; các chế phẩm chứa kẽm hoặc sắt có thể làm giảm hấp thu ofloxacin. Do đó, phải dùng ofloxacin cách xa 2 tiếng với các thuốc này.

Thận trọng khi uống đồng thời ofloxacin với các thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac, dipyron, indomethacin, paracetamol), tác dụng gây rối loạn tâm thần không tăng (sảng khoái, hysteria, loạn thần)

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Có ít thông tin về ngộ độc cấp tính ofloxacin ở người. Quá liều ofloxacin có thể có các biểu hiện chủ yếu như các tác dụng không mong muốn của thuốc gồm buồn nôn, nôn, co giật, chóng mặt và loạn tâm thần.

Điều trị: Trong trường hợp ngộ độc cấp tính ofloxacin, phải làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Tiến hành điều trị hỗ trợ và triệu chứng, theo dõi bệnh nhân cẩn thận và truyền bù đủ dịch. Do khả năng loại bỏ ofloxacin bằng thẩm phân máu và thẩm phân màng bụng không có hiệu quả nên biện pháp này không được dùng để làm tăng sự thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95%). Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.

Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả với Mycobacterium tuberculosis và vài Mycobacterium spp. khác.

Ofloxacin còn có hoạt tính chống lại các loài Chlamydia, kể cả Chlamydia trachomatis. Người ta còn thấy rằng các loài Chlamydia khó đề kháng với Ofloxacin

Ofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn hiệu lực mạnh, phổ rộng chống lại các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn mắt bao gồm các vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus sp., Streptococcus sp. (kể cả s.pneumoniae), Micrococcus sp., Corynebacterium sp.,…), vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas sp. (kể cả p. aeruginosa), Haemophilus sp., Moraxella sp., Serratia sp., Klebsiella sp., Proteus sp., Acinetobacter sp.,… và các vi khuẩn kỵ khí (Propionibacterium acnes,…).

Cơ chế tác dụng:

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng: Ofloxacin được cho là ức chế tổng hợp ADN của vi khuẩn đặc biệt thông qua ức chế hoạt động của ADN gyrase (topoisomerase II) và topoisomerase IV.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 – 4 microgam/ml, 1 – 2 giờ sau khi uống 1 liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết tương là 5 – 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 – 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều. Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.

Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl – ofloxacin và ofloxacin N – oxyd. Desmethyl – ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. 75 – 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 đến 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 đến 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.

Thuốc tra mắt :

Nồng độ trong máu: Các nồng độ ofloxacin 30 phút sau khi nhỏ lần cuối tương ứng là 0,019 và 0,034 µg/mL, sau đó từ từ giảm dần.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Từ khóa » Hàm Lượng Ofloxacin