Thuốc Olanzapine: Công Dụng, Cách Dùng Và Những Lưu ý - YouMed

Nội dung bài viết

  • 1. Olanzapine là thuốc gì?
  • 2. Chỉ định của thuốc Olanzapine
  • 3. Hướng dẫn dùng thuốc Olanzapine
  • 4. Trường hợp không nên dùng thuốc
  • 5. Lưu ý khi dùng Olanzapine
  • 6. Tác dụng phụ của thuốc Olanzapine
  • 7. Tương tác thuốc khi dùng Olanzapine
  • 8. Xử trí khi quá liều Olanzapine
  • 9. Đối tượng đặc biệt sử dụng thuốc
  • 10. Cách bảo quản thuốc 

Thuốc Olanzapine là thuốc thuộc nhóm an thần hay chống loạn thần. Thuốc được dùng trong điều trị các dạng tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực hay tâm thần hưng cảm. Vậy thuốc được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc olanzapin thông qua bài viết sau của YouMed.

Thuốc có thành phần tương tự:

Viên nén bao phim:

  • 5 mg: Oliza-5, Opelan-5, Olanstad 5,…
  • 7,5 mg: Manzura-7.5,…
  • 10 mg: Oliza-10, Olmed 10mg, Opelan-10, Psycholanz-10,…

Viên nén phân tán:

  • 5 mg: Nykob 5mg, Olanzap 5, Olanzax 5 ODT,…
  • 10 mg: Olanzap 10, Zolaxa Rapid, Zanobapine,…
  • 15 mg: Zolaxa Rapid, A.T Olanzapine ODT 15mg, Manzura-15,…
  • 20 mg: Zolaxa Rapid, Olanzap 20…

1. Olanzapine là thuốc gì?

Thuốc Olanzapine là thuốc an thần (chống loạn thần) không điển hình. Thuốc có nhiều đặc tính dược lý khác với thuốc chống loạn thần điển hình như ít gây hội chứng ngoại tháp, ít tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài, hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt. Cơ chế tác dụng của thuốc olanzapin phức tạp và chưa rõ hoàn toàn.

Thuốc Olanzapine
Thuốc Olanzapine

2. Chỉ định của thuốc Olanzapine

Thuốc olanzapin được chỉ định trong điều trị:

  • Tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực.
  • Tâm thần hưng cảm ở người lớn và trẻ em từ 12 – 18 tuổi (phải được giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ chuyên khoa).
  • Cơn kích động hoặc các rối loạn hành vi trong tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực và tâm thần hưng cảm ở người lớn (dùng dạng tiêm bắp).

3. Hướng dẫn dùng thuốc Olanzapine

Thuốc olanzapin là thuốc được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Liều thuốc phải được hiệu chỉnh thận trọng trên từng người và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều dùng nên được tăng dần và chia nhiều liều trong ngày khi khởi đầu điều trị để giảm thiểu tác dụng không mong muốn.

Cách dùng:

  • Với dạng viên nén: có thể uống trong bữa ăn hoặc cách xa bữa ăn. Viên nén phân tán chỉ nên được tách khỏi vỉ thiếc ngay trước khi sử dụng, cho ngay vào miệng để được hòa tan bởi nước bọt, sau đó nuốt với nước hoặc không cần nước. Khi dùng một nửa viên nén phân tán, phải bỏ ngay phần viên còn lại, không để lại trong vỉ thiếc để sử dụng tiếp. Nếu bị buồn ngủ kéo dài, có thể sử dụng liều hàng ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Với dạng tiêm bắp, nhân viên y tế sẽ hòa tan thuốc Olanzapin bằng nước cất pha tiêm và sử dụng trong 1 giờ sau khi hòa tan. Chỉ được dùng để tiêm bắp sâu vào vùng cơ lớn.

4. Trường hợp không nên dùng thuốc

Không dùng thuốc olanzapin cho phụ nữ cho con bú và người quá mẫn với olanzapin.

Riêng đường tiêm bắp, không dùng cho người có nhồi máu cơ tim cấp, đau thắt ngực không ổn định, hạ huyết áp, chậm nhịp tim nặng, hội chứng suy nút xoang, mới phẫu thuật tim, có nguy cơ glôcôm góc đóng…

5. Lưu ý khi dùng Olanzapine

Khi điều trị thuốc olanzapin cho trẻ từ 12-18 tuổi cần sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa, do hiệu quả và an toàn chưa được xác lập ở trẻ dưới 18 tuổi. Trẻ từ 13 đến 17 tuổi có xu hướng tăng cân và tăng lipid máu nhiều hơn người lớn. Cần đánh giá nguy cơ lâu dài và kế hoạch điều trị trước khi sử dụng olanzapin.

Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho người:

  • Phì đại lành tính tuyến tiền liệt, glôcôm góc hẹp hoặc có tiền sử liệt ruột.
  • Bệnh tim, bệnh mạch não hoặc các bệnh có thể gây hạ huyết áp (mất nước, giảm thể tích tuần hoàn, điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp)
  • Bệnh đái tháo đường hay có đường huyết tăng (đường huyết đói 100-126 mg/dl). Cần theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị.
  • Người cao tuổi, đặc biệt nữ giới.
  • Suy giảm chức năng gan, có bệnh ảnh hưởng đến chức năng gan hoặc đang điều trị bằng thuốc gây độc gan. Định kỳ định lượng nồng độ transaminase trong quá trình điều trị.
  • Tiền sử động kinh, chấn thương vùng đầu hoặc đang điều trị bằng thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh.
  • Làm việc thể lực nặng, mất nước, điều trị bằng thuốc kháng cholinergic khác. Cần đánh giá thân nhiệt.

Thuốc có thể làm giảm tập trung và hoạt động vận động liên quan đến tác dụng an thần của thuốc.

Không khuyến cáo dùng đồng thời olanzapin tiêm bắp với các dẫn chất benzodiazepin tiêm. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần theo dõi chặt chẽ nguy cơ an thần quá mức, ức chế hô hấp và tim.

6. Tác dụng phụ của thuốc Olanzapine

Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc olanzapin là:

  • Thần kinh trung ương: ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, quên, hưng cảm.
  • Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, thèm ăn.
  • Gan: Tăng ALT
  • Cơ – xương: Yếu cơ, run, ngã, đặc biệt ở người cao tuổi.
  • Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực.
  • Da: Bỏng rát
  • Tại chỗ: Đau tại vị trí tiêm
  • Nội tiết, chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu.
  • Mắt: Giảm thị lực, viêm kết mạc.

Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khi dùng thuốc, thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể đến trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ.

7. Tương tác thuốc khi dùng Olanzapine

  • Không nên phối hợp thuốc Olanzapin với levomethadyl, metoclopramid.
  • Thuốc ức chế thần kinh trung ương (rượu, dẫn chất benzodiazepin); thuốc ức chế CYP450 (cafein, cimetidin, erythromycin, ciprofloxacin, quinidin, fluvoxamin); dopamin, adrenalin và thuốc giống giao cảm khác trên thụ thể beta làm tăng tác dụng và độc tính của olanzapin
  • Thuốc cảm ứng CYP450 (phenobarbital, carbamazepin, phenytoin, rifampicin, omeprazol, nicotin) làm giảm tác dụng của thuốc olanzapin.
  • Thuốc Olanzapin làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc kháng cholinergic, thuốc chống tăng huyết áp và làm giảm tác dụng, độc tính của các thuốc điều trị Parkinson.

Thông báo cho bác sĩ những thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc dược liệu…), thực phẩm mà bạn đang sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho dược sĩ, bác sĩ.

8. Xử trí khi quá liều Olanzapine

Triệu chứng:

  • Quá liều trên 200 mg có thể gây tử vong.
  • Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1-2 giờ, tác dụng tối đa trong 4-6 giờ sau khi dùng thuốc, bao gồm: kích động, nhịp tim nhanh, đồng tử giãn, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tăng tiết nước bọt, suy giảm ý thức, hôn mê. Đôi khi có ngừng tim và hô hấp, loạn nhịp nhanh, hội chứng an thần kinh ác tính, động kinh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp

Nếu có xảy ra bất kỳ triệu chứng bất thường nào sau khi dùng thuốc olanzapin quá liều, cần tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.

9. Đối tượng đặc biệt sử dụng thuốc

Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Cân nhắc nguy cơ – lợi ích trước khi bắt đầu điều trị.

Thuốc olanzapin bài tiết vào sữa, có thể gây ức chế thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ. Cần tránh không sử dụng olanzapin cho phụ nữ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi bắt buộc phải điều trị cho người mẹ.

10. Cách bảo quản thuốc 

  • Viên nén bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ không quá 30oC.
  • Viên nén phân tán bảo quản trong vỉ thiếc kín, nhiệt độ không quá 25oC.
  • Dung dịch tiêm bắp cần sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi pha và được bảo quản ở nhiệt độ 20 – 25oC trong khoảng thời gian này.

Thuốc Olanzapine là thuốc thuộc nhóm an thần hay chống loạn thần. Thuốc được dùng điều trị tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực hay tâm thần hưng cảm. Trên đây là những thông tin tham khảo từ YouMed về thuốc olanzapin. Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Nếu có bất cứ vấn đề gì liên quan, hãy liên hệ với bác sĩ chuyên khoa Thần kinh hay dược sĩ để được tư vấn cụ thể.

Từ khóa » Cách Sử Dụng Olanzapine