Thuốc Olanzapine Và Những điều Bạn Cần Biết

  • Thuốc Vigentin dùng để làm gì? có những dạng bào chế nào?
  • Thuốc Flucinar trị vảy nến như thế nào?
  • Tìm hiểu về Thuốc Orgametril

1. Những thông tin về Thuốc Olanzapine

Thuốc Olanzapine thuộc về nhóm thuốc hướng tâm thần. Nó hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng tự nhiên nhất định trong não.

Thành phần

Olanzapine

Dạng thuốc

Viên nén, viên nén bao phim, viên nén phân tán trong miệng, thuốc bột pha tiêm, tiêm bắp: 10 mg / 2 ml.

Chỉ định dùng trong trường hợp

Olanzapine dùng để điều trị tấn công và điều trị duy trì bệnh tâm thần phân liệt, cũng như các bệnh loạn thần khác mà những biểu hiện rõ rệt của các triệu chứng dương tính (như hoang tưởng, ảo giác, rối loạn suy nghĩ, thù địch và nghi ngờ), các triệu chứng âm tính (như cảm xúc phẳng lặng, lãnh đạm, thu mình lại, trầm cảm, ít nói).

Tác dụng của thuốc

  • Điều trị những bệnh lý tâm thần, tâm trạng.
  • Giúp giảm ảo giác, giúp người bệnh có suy nghĩ rõ ràng và tích cực hơn, ít kích động và hoạt bát hơn.
  • Thuốc có tác dụng để ngăn ngừa buồn nôn hoặc nôn cho người đang sử dụng thuốc điều trị ung thư.
  • Sử dụng kết hợp với những loại thuốc khác để điều trị bệnh trầm cảm.
  • Olanzapine có hiệu quả để duy trì tình trạng lâm sàng cải thiện khi tiếp tục điều trị bằng Olanzapine ở những bệnh nhân đã có đáp ứng lần điều trị đầu tiên.
  • Thuốc còn có hiệu quả đối với các triệu chứng của cảm xúc thứ phát thường đi kèm với bệnh tâm thần phân liệt và các rối loạn tương tư.

2. Cách dùng và liều lượng sử dụng

Khi sử dụng thuốc phải tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ không nên tự ý tăng liều, giảm liều hoặc ngừng sử dụng.

Thuốc được sử dụng bằng cách uống với liều thông thường 1 lần/1 ngày có thể uống trước hoặc sau bữa ăn đều được, không có ảnh hưởng gì tới cơ chế tác dụng của thuốc.

 Thuốc Olanzapine
Sử dụng đúng theo liều lượng và cách sử dụng đã được hướng dẫn để Thuốc Olanzapine đạt hiệu quả tốt nhất

Đối với người lớn

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn lưỡng cực:

Liều khởi đầu với dùng để uống (đơn trị liệu không kết hợp với các thuốc khác): Uống 10-15 mg, mỗi ngày một lần.

Liều khởi đầu với dùng để uống (liệu pháp kết hợp với thuốc lithium hoặc valproate): Uống 10 mg, mỗi ngày một lần.

Liều khởi đầu với dùng để tiêm: tiêm bắp 10 mg một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tâm thần phân liệt:

Liều khởi đầu với dùng để uống: Uống 5-10 mg, mỗi ngày một lần.

Liều khởi đầu với dùng để tiêm thời gian ngắn: Tiêm bắp 10 mg một lần.

Đối với trẻ em

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tâm thần phân liệt:

Liều ban đầu: 2,5-5 mg mỗi ngày một lần; tăng liều thêm 2,5 hoặc 5 mg 2 tuần một lần, đến liều mục tiêu 10 mg mỗi ngày một lần;

Liều tối đa: 20 mg / ngày.

  • Đối với trẻ từ 13 đến 17 tuổi:

Liều khởi đầu: 2,5-5 mg uống mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh rối loạn lưỡng cực:

  • Đối với trẻ từ 4 đến 5 tuổi:

Liều ban đầu: 1,25 mg uống ngày một lần; tăng hàng tuần theo đáp ứng và khả năng dung nạp đến liều mục tiêu: 10 mg / ngày.

  • Đối với trẻ từ 6 đến 12 tuổi:

Liều ban đầu: 2,5 mg uống ngày một lần; tăng liều thêm 2,5 hoặc 5 mg 2 tuần một lần, cách tuần đến liều mục tiêu 10 mg mỗi ngày một lần;

Liều tối đa: 20 mg / ngày.

  • Đối với trẻ từ 13 đến 17 tuổi:

Liều khởi đầu: 2,5 mg đến 5 mg uống mỗi ngày một lần

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh biếng ăn tâm thần

  • Đối với trẻ từ 9 tuổi trở lên: 1,25-2,5 mg uống một lần mỗi ngày

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc Hội chứng Tourette

  • Đối với trẻ từ 7 tuổi trở lên:

Trọng lượng bệnh nhân dưới 40 kg:

Liều ban đầu: 2,5 mg uống cách ngày trong 3 ngày, tăng lên đến 2,5 mg mỗi ngày cho phần còn lại của tuần; tăng đến 5 mg / ngày của tuần thứ hai nếu cần thiết; sau đó tăng thêm 5 mg, 2 tuần một lần theo khả năng dung nạp;

Liều tối đa: 20 mg/ ngày.

  • Trọng lượng bệnh nhân lớn hơn 40 kg:

Liều khởi đầu: 2,5 mg mỗi ngày trong 3 ngày; tăng đến 5 mg mỗi ngày cho phần còn lại của tuần, nếu cần thiết, sau đó tăng lên thêm 5 mg, cách tuần theo khả năng dung nạp;

Liều tối đa: 20 mg/ ngày.

Liều dùng đối với trẻ em hiện nay có rất ít dữ liệu nghiên cứu nên chúng ta cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và làm đúng theo chỉ dẫn và liều lượng dùng để tráng những tác dụng phụ có thể xảy ra.

Chống chỉ định dùng trong các trường hợp

Chống chỉ định dùng Olanzapine ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Olanzapine cũng chống chỉ định dùng ở người bệnh đã có nguy cơ bệnh glocom góc hẹp.

3. Các tác dụng phụ, tương tác của thuốc trong quá trình sử dụng

  • Tác dụng phụ có thể gặp như

Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, cảm thấy mệt mỏi hay bồn chồn.

 Thuốc Olanzapine
Đau đầu chóng mặt là biểu hiện của tác dụng phụ

Đau dạ dày, táo bón, mất kiểm soát bàng quang.

Chậm kinh nguyệt.

Đau lưng, đau ở cánh tay hoặc chân của bạn.

Tăng cân nhiều và nhanh

Gặp phải vấn đề về trí nhớ.

  • Những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn

Co giật, không kiểm soát được cử động của mắt, môi, lưỡi, mặt, tay và chân.

Nói hoặc nuốt khó khăn.

Cứng cơ, sốt cao, run rẩy, tim đập nhanh hoặc không đều, đổ mồ hôi.

Chán ăn, đi tiểu nhiều, buồn ngủ, khô da, buồn nôn và nôn, tăng cơn khát (lượng đường trong máu cao).

Đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân đất sét màu, vang da hoặc vàng mắt.

Suy nghĩ hoặc có hành vi bất thường, ảo giác…

Đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng.

Khi gặp phải các tác dụng phụ bạn nên nhờ đến sự tư vấn của các bác sĩ, dược sĩ, những người có chuyên môn. Còn với trường hợp gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng bạn nên ngưng sử dụng thuốc và đến các cơ sở y tế gần nhất nếu tình hình quá nghiêm trọng.

Olanzapine có thể tương tác với những thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc cũng có thể gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc.

  • Tramadol: Vì có thể làm tăng nguy cơ động kinh.
  • Thuốc kháng Cholonergic (scopolamine), benzodiazepines (lorazepam), hoặc fluvoxamine: Chúng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ của Olanzapine.
  • Thuốc đồng vận thụ thể dopamin (Pramipexole) hoặc levodopa: Hiệu quả của những loại thuốc đó có thể bị giảm do Olanzapine.
  • Thuốc Carbamazepine, chất ức chế protease HIV (ritonavir), omeprazole, hoặc rifampin: Các loại thuốc này sẽ làm giảm công dụng của thuốc Olanzapine.
  • Thuốc chẹn alpha điều trị tăng huyết áp (ví dụ, doxazosin), diazepam, hoặc thuốc trị tăng huyết áp: Khi sử dụng cùng lúc với những loại thuốc đó sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và ngất xỉu.

Chính vì những nguy hại khó lường có thể xảy ra mà bạn cần phải liệt kê danh sách những thuốc bạn đang dùng bao gồm cả thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng cho các bác sĩ, dược sĩ xem để hướng dẫn sử dụng thuốc phù hợp.

Trên đây là những thông tin về Thuốc Olanzapine mà Trường Cao Đẳng Bách Khoa Tây Nguyên đã tổng hợp lại khá đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên tất cả các thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, thuốc chỉ phát huy tác dụng khi dùng đúng cách và đủ liều thế nên bạn hãy làm theo những hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa.

https://credit-n.ru/offers-zaim/joymoney-srochnye-online-zaymi.html

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

  • Thuốc Halixol có tác dụng long đờm được sử dụng như thế nào?

  • Thuốc Benzylpenicillin sử dụng trong điều trị bệnh gì?

  • Thuốc Mebendazol có liều lượng sử dụng như thế nào?

Từ khóa » Cách Sử Dụng Olanzapine