Thuốc Sibelium 5mg Hộp 100 Viên Nén-Nhà Thuốc An Khang

Không được biết: không ước tính được từ các dữ liệu lâm sàng hiện có.

Hệ thốngcơ quan

Các phản ứng bất lợi của thuốc

Phân loại tần suất

Rất thường gặp (≥1/10)

Thường gặp (≥1/100 đến

Ít gặp (≥ 1/1 000 đến

Không được biết

Nhiễm khuẩn và nhiễm kýsinh trùng

 

Viêm mũi

   

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

 

Tăng cảm giác thèm ăn

   

Rối loạn tâm thần

 

Trầm cảm,Mất ngủ

Hội chứng trầm cảm (xem Cảnh báo và thận trọng); Rối loạn giấc ngủ; Lãnh đạm; Lo lắng

 

Rối loạn hệ thần kinh

 

Ngủ gà

Bất thường phối hợp vận động; mất định hướng; ngủ lịm; dị cảm; bồn chồn không yên; chậm chạp; uể oải; ù tai; vẹo cổ

Chứng bồn chồn đứng ngồi không yên; vận động chậm chạp; cứng cơ dạng bánh xe răng cưa; rối loạn vận động; run nguyên phát; rối loạn ngoại tháp (xem Cảnh báo và thận trọng); hội chứng Parkinson; buồn ngủ; run

Rối loạn tim

   

Hồi hộp đánh trống ngực

 

Rối loạn mạch

   

Hạ huyết áp

 

Rối loạn hệ tiêu hóa

 

Táo bón; Khó chịu ở dạ dày; buồn nôn

Tắc ruột; khô miệng; rối loạn dạ dày, ruột

 

Rối loạn gan mật

     

Tăng men gan

Rối loạn da và mô dưới da

   

Tăng tiết mồ hôi

Phát ban

Rối loạn cơ xương và toàn thân

 

Đau cơ

Co thắt cơ; giật cơ

Cứng cơ

Rối loạn hệ sinh sản và vú

 

Kinh nguyệt không đều; đau vú

Rong kinh; rối loạn kinh nguyệt; thưa kinh; phì đại tuyến vú; giảm khả năng tình dục

Tăng tiết sữa

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi dùng thuốc

 

Mệt mỏi

Phù nề toàn thân; phù nề ngoại vi; suy nhược

 

Các chỉ số khác

Tăng cân

     

Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ

Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được lưu hành là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục kiểm soát cân bằng yếu tố lợi ích và nguy cơ của thuốc. Bác sỹ được yêu cầu báo cáo bất kỳ các phản ứng bất lợi nào tới Trung tâm Quốc Gia và Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng bất lợi của thuốc.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Do Flunarizin có thể làm tăng các triệu chứng ngoại tháp và trầm cảm và bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt trên người cao tuổi. Do vậy, nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này.

Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo. Bệnh nhân cần được khám định kỳ đều đặn, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để có thể phát hiện sớm các triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.

Triệu chứng ngoại tháp có thể xuất hiện muộn (khoảng 1 năm). Hầu hết các trường hợp không nặng, nhưng có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngừng điều trị (thời gian thoái lui trung bình khoảng 3 tháng). Sự cải thiện có thể không hoàn toàn và có thể cần một liệu pháp điều trị bằng thuốc chống Parkinson. Trong một vài trường hợp, triệu chứng này có thể tồn tại mặc dù đã điều trị.

Các trường hợp hội chứng trầm cảm đã được báo cáo, xuất hiện sau 5 đến 8 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị. Các trường hợp này thường không nặng, nhưng trong một vài trường hợp, phải kê đơn thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân hoặc điều trị trong bệnh viện nếu cần.

Bệnh nhân có thể tăng cân khi điều trị với Flunarizin. Trong các trường hợp hiếm gặp mệt mỏi có thể gia tăng trong thời gian điều trị với Flunarizin: nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị.

Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân được khuyên không nên dùng thuốc trong trường hợp không dung nạp với galactose, thiếu men tiêu hóa lactose (Lapp lactase) hoặc mắc hội chứng rối loạn hấp thu glucose-galactose (bệnh di truyền hiếm gặp).

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa có dữ liệu về việc sử dụng Flunarizin trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chứng tỏ tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sinh sản, phát triển của phôi hoặc thai, về tiến trình thai nghén hoặc sự phát triển chu sinh và hậu sản.

Khi không có tác động gây quái thai trên động vật, có thể không gặp dị tật trên người. Thực tế, cho đến nay, các hoạt chất gây dị tật trên người đã cho thấy tác động gây quái thai trên động vật trong suốt các nghiên cứu hợp thức được tiến hành trên cả hai loài.

Do đó, để thận trọng, tốt hơn Flunarizin không nên được sử dụng trong suốt thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Chưa được biết liệu Flunarizin có bài tiết vào trong sữa hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết Flunarizin vào trong sữa. Việc quyết định ngừng cho bú hoặc tiếp tục/ngừng điều trị với Flunarizin phải được cân nhắc dựa trên yếu tố lợi ích của trẻ bú mẹ với lợi ích điều trị cho người mẹ.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ngủ gà có thể xảy ra trên người lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt trên bệnh nhân mới bắt đầu điều trị hoặc kết hợp điều trị với thuốc này.

- Tương tác thuốc

Các kết hợp cần lưu ý

Các thuốc atropinic

Cân nhắc khi sử dụng các hoạt chất atropinic có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của các thuốc này và tăng nguy cơ bí tiểu, tăng nhãn áp cấp tính, táo bón, khô miệng, v.v.

Các thuốc atropinic khác nhau bao gồm các thuốc chống trầm cảm Imipraminic, hầu hết các thuốc kháng histamin H1, thuốc điều trị Parkinson kháng cholinergic, thuốc chống co thắt Atropinic, Disopyramid, thuốc an thần kinh Phenotiazinic và Clozapin.

Các thuốc an thần

Cân nhắc khi sử dụng các thuốc hoặc hoạt chất có thể làm tăng tác dụng an thần của chúng trên hệ thống thần kinh trung ương và góp phần làm giảm cảnh giác. Ví dụ như các dẫn xuất morphin (điều trị giảm đau, chữa ho và điều trị thay thế), thuốc an thần kinh, các thuốc nhóm barbituric, các thuốc nhóm benzodiazepin, các thuốc giải lo âu khác không thuộc nhóm benzodiazepin (ví dụ Méprobamat), thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần (Amitriptylin, Doxépin, Mianserin, Mirtazapin, Trimipramin), thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần, thuốc điều trị tăng huyết áp tác dụng lên thần kinh trung ương, Baclofen và Thalidomid.

Các kết hợp không được khuyến cáo

Rượu/cồn:

Rượu/còn làm tăng tác dụng an thần. Mức độ suy giảm của ý thức có thể gây nguy hiểm khi lái xe và sử dụng máy móc. Tránh dùng các đồ uống có rượu/cồn và các thuốc chứa rượu/cồn.

Các kết hợp khác

Topiramat

Dược động học của Flunarizin không bị ảnh hưởng bởi Topiramat. Trong thời gian sử dụng đồng thời Flunarizin và Topiramat 50mg mỗi 12 giờ, nồng độ Flunarizin trong cơ thể tăng 16% ở bệnh nhân đau nửa đầu so với 14% ở những bệnh nhân chỉ điều trị với Flunarizin. Ở nồng độ hằng định, dược động học của Topiramat không bị ảnh hưởng bởi Flunarizin.

Tính tương kỵ

Chưa ghi nhận.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Flunarizin được hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 - 4 giờ và đạt trạng thái ổn định ở tuần thứ 5-6.

Hấp thu

Flunarizin hấp thu tốt tại đường tiêu hóa (> 80%), đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi uống. Trong điều kiện acid dạ dày giảm (nồng độ pH dạ dày cao hơn), sinh khả dụng của Flunarizin có thể thấp hơn ở mức vừa phải.

Phân bố

Flunarizin gắn kết protein huyết tương > 99%. Thể tích phân bố lớn, khoảng 78L/kg ở những người khỏe mạnh và khoảng 207L/kg ở những bệnh nhân động kinh chứng tỏ khả năng phân bố cao ở các mô ngoài mạch máu. Thuốc nhanh chóng qua hàng rào máu não, nồng độ ở não gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương.

Chuyển hóa

Flunarizin được chuyển hóa ở gan thành ít nhất 15 chất chuyển hóa. Đường chuyển hóa chính là CYP2D6.

Thải trừ

Flunarizin thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hóa. Trong vòng 24 - 48 giờ sau khi uống, có khoảng 3% đến 5% liều được thải trừ qua phân dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hóa, và < 1% được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong nước tiểu. Thời gian bán hủy của thuốc thay đổi nhiều trong khoảng từ 5 - 15 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn. Ở một số người cho thấy nồng độ huyết tương của flunarizin có thể đo lường được (> 0.5 ng/mL) trong thời gian kéo dài (cho đến 30 ngày), điều này có thể do sự tái phân bố thuốc từ các mô khác.

Đa liều

Nồng độ huyết tương của Flunarizin đạt được trạng thái ổn định sau khoảng 8 tuần đa liều dùng một lần mỗi ngày, và cao hơn nồng độ huyết tương của Flunarizin sau khi dùng một liều đơn khoảng 3 lần. Nồng độ Flunarizin ở trạng thái ổn định tương ứng với khoảng liều thay đổi từ 5mg - 30mg.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐAU NỬA ĐẦU KHÁC.

Mã ATC: N02CX

(N: hệ thần kinh trung ương)

Flunarizin là thuốc kháng histamin H1, kháng dopaminergic và kháng cholinergic. Flunarizin là thuốc đối kháng calci có chọn lọc. Tác dụng của nó trong điều trị duy trì chứng đau nửa đầu được dựa trên sự đối lập có chọn lọc các ion calci vào trong tế bào.

Flunarizin không tác động trên khả năng co bóp và sự dẫn truyền cơ tim.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén thuôn màu trắng với vết khắc “J-C” trên một mặt và “FL 5” trên mặt còn lại.

- Thông tin khác

Thuốc này dùng theo đơn của bác sỹ.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

- Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25oC.

- Hạn dùng

2 năm kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Janssen.

Từ khóa » Thuốc Sibelium