Thuốc Xarelto 10mg Hộp 10 Viên-Nhà Thuốc An Khang
Có thể bạn quan tâm
Chọn tỉnh thành, quận huyện để xem chính xác giá và tồn kho
Địa chỉ đã chọn: Hồ Chí Minh
Chọn- Hồ Chí Minh
- Hà Nội
- Đà Nẵng
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái Không tìm thấy kết quả với từ khoá “”
- Tim mạch, tiểu đường, mỡ máu
- Thuốc về mạch máu
Đặc điểm nổi bật
Hình ảnh sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Thông tinsản phẩm
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Hoạt chất:
1 viên nén có chứa 10mg rivaroxaban.
Tá dược: Cellulose microcrystalline, Croscarmellose sodium, Hỵpromellose 5 cP, Lactose Monohydrate, Magnesi stearate, sodium lauryl sulfate.
Vỏ bao phim:
Oxide sắt đỏ, Hypromellose 15 cP, Macrogol 3350, Titanium dioxide.
2. Công dụng (Chỉ định)
Xarelto được chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng
Dùng đường uống
Liều khuyến cáo thông thường
Liều khuyến cáo để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là một viên nén 10mg hàng ngày.
Thời gian điều trị
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.
Cách dùng thuốc và khoảng cách liều
Một viên nén 10mg Xarelto uống một lần mỗi ngày.
Xarelto 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, viên Xarelto có thể nghiền ra và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước sốt táo ngay trước khi ăn hay uống.
Viên Xarelto được nghiền ra có thể cho qua ống thông dạ dày. Phải đặt ống thông dạ dày trước khi dùng Xarelto. Viên thuốc nghiền ra phải được cho vào một lượng nước nhỏ đổ qua ống thông, sau đó dội thêm nước (xem phần ’Đặc tính dược động học’).
Quên liều
Nếu bệnh nhân quên một liều thuốc, phải uống liều Xarelto 10mg ngay khi nhớ ra và ngày hôm sau phải tiếp tục uống thuốc một lần mỗi ngày như lúc trước.
Thông tin bổ sung cho bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Chống chỉ định Xarelto ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C (xem phần “Chống chỉ định’).
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Dữ liệu lâm sàng hạn chế trên những bệnh nhân suy thận năng (độ thanh thải creatinine 15-29 ml/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng đáng kể. Vì vậy, nên thận trọng dùng Xarelto cho những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút.
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50 - 80 ml/phút) hoặc suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 49 ml/phút).
Chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang Xarelto
Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Xarelto, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Xarelto. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Xarelto, và vì vậy, không nên sử dụng (xem phần Tương tác với các sản phẩm thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chuyển đổi từ Xarelto sang các chất đối kháng vitamin K (VKA)
Trong quá trình chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế. Cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR > 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA tiêu chuẩn, tiếp đến là liều VKA dựa trên xét nghiệm INR. Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả Xarelto và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24h (sau liều dùng Xarelto trước đó nhưng trước liều dùng Xarelto tiếp theo). Một khi Xarelto bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24h sau liều dùng cuối cùng (xem các phần Tương tác với các sản phẩm thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Xarelto
Đối với bệnh nhân hiện đang nhận được thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu với Xareto 0 đến 2 giờ trước thời gian dùng của thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như LMWH) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).
Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc kháng đông dạng tiêm
Ngừng dùng Xarelto và chuyển sang dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều Xarelto tiếp theo.
Trẻ em (từ trẻ sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ theo luật của nước sở tại)
Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Do vậy, không nên dùng Xarelto cho trẻ dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều theo lứa tuổi (xem phần “Đặc tính dược động học”).
Giới tính
Không cần chỉnh liều theo giới tính
Cân nặng
Không cần Chỉnh liều theo cân nặng cơ thể.
Chủng tộc khác nhau
Không phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác nhau
- Quá liều
Một số ít trường hợp quá liều lên đến 600mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc phản ứng bất lợi khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà không có thêm sự gia tăng phơi nhiễm trong huyết tương trung bình có thể xảy ra ở liều trên điều trị 50mg hoặc cao hơn.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối kháng với tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Việc sử dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều Xarelto có thể được xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm tách được.
Xử trí chảy máu
Nếu một biến chứng chảy máu xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, thì cần trì hoãn việc uống thuốc tiếp theo hoặc cần ngưng điều trị thích hợp. Rivaroxaban có thời gian bán hủy khoảng 5 đến 13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng thích hợp có thể được sử dụng khi cần thiết, chẳng hạn như nén ép cơ học (ví dụ như, đối với chảy máu cam nặng), cầm máu phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương đông lạnh tươi, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm) hoặc tiểu cầu.
Nếu chảy máu không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, thì dùng một chất thay đổi tiền đông máu đặc hiệu cần được xem xét, chẳng hạn như phức hợp prothrombin cô đặc (PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc tái tổ hợp yếu tố Vila (r-FVIIa). Tuy nhiên, hiện nay kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc sử dụng các sản phẩm này trên những người đang dùng Xarelto (xem mục “Dược lực học”).
Protamine sulfate và vitamin K sẽ không được xem là có ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông máu của rivaroxaban.
Kinh nghiệm còn hạn chế với axit tranexamic và không có kinh nghiệm với axit aminocaproic và aprotinin ở người dùng Xarelto.
Không có lý do khoa học cho lợi ích cũng như kinh nghiệm với desmopressin cầm máu toàn thân trên những người dùng Xarelto.
4. Chống chỉ định
Xarelto chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm (xem “Đặc tính bào chế”).
Xarelto chống chỉ định cho bệnh nhân đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu đường tiêu hoá).
Xarelto chống chỉ định ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
Xarelto chống chỉ định ở các bệnh nhân có tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, được biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
Xarelto chống chỉ định ở các bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc chống đông như heparins không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, w...), các dẫn xuất heparin (fondaparinux, w. ), thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexalate, apixaban, w...), trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc kháng đông (xem mục Liều lượng và cách dùng) hoặc khi UFH được sử dụng ở liều cần thiết để duy trì catheter động hoặc tĩnh mạch trung tâm mở.
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng Xarelto trong suốt thai kỳ (xem “Phụ nữ có thai và cho con bú”, “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng Xarelto khi ngừng cho con bú (xem “Phụ nữ có thai và cho con bú”, “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt hồ sơ tính an toàn
Tính an toàn của Xarelto đã được đánh giá trong bốn nghiên cứu pha III bao gồm 6097 bệnh nhân dùng Xarelto 10mg phẫu thuật chỉnh hình chi dưới (thay toàn bộ khớp háng hay khớp gối) trên 3997 bệnh nhân bệnh nội khoa nhập viện được điều trị tới 39 ngày, và trong ba thử nghiệm pha III điều trị VTE với 4556 bệnh nhân dùng hoặc 15mg Xarelto 2 lần mỗi ngày trong 3 tuần tiếp theo 20mg một lần/ngày hoặc 20mg một lần mỗi ngày điều trị đến 21 tháng.
Hơn nữa tính an toàn của Xarelto cũng đã được đánh giá trên 7750 bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim từ hai nghiên cứu pha III với ít nhất một liều Xarelto cũng như trên 10,225 bệnh nhân ACS với ít nhất một liều hoặc 2.5mg (hai lần/ngày) hoặc 5mg (hai lần mỗi ngày) Xarelto thêm vào hoặc ASA hoặc ASA cùng với clopidogrel hay ticlopidine.Do phương thức tác dụng dược lý, Xarelto có thể đi kèm với tăng nguy cơ chảy máu tiềm ẩn hoặc rõ ràng từ bất kỳ mô và cơ quan có thể dẫn đến thiếu máu hậu xuất huyết. Nguy cơ chảy máu có thể tăng trong một số các nhóm bệnh nhân, ví dụ bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được và/hoặc dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng đến sự cầm máu (xem phần cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Các dấu hiệu, triệu chứng, và mức độ nghiêm trọng (bao gồm cả kết quả tử vong) sẽ thay đổi theo vị trí và mức độ hay phạm vi chảy máu và/hoặc thiếu máu (xem phần ‘quá liều / Xử trí chảy máu’).
Biến chứng xuất huyết có thể biểu hiện như suy yếu, tái xanh, choáng váng, nhức đầu hoặc sưng tấy, khó thở và sốc không giải thích được. Trong một số trường hợp là một hậu quả của thiếu máu, các triệu chứng của thiếu máu cục bộ tim như đau ngực hoặc đau thắt ngực đã được quan sát.
Các biến chứng thứ cấp đã biết đến của việc chảy máu nghiêm trọng như hội chứng khoang và suy thận do giảm tưới máu đã được báo cáo cho Xarelto. Do đó, khả năng xuất huyết nên được xem xét trong việc đánh giá các điều kiện trong bất cứ bệnh nhân điều trị thuốc chống đông máu nào.
Bảng tần suất các tác dụng ngoại ý
Các tần suất của ADRs báo cáo với Xarelto được tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Tần suất được xác định như sau:
Rất phổ biến (≥ 1/10), Phổ biến (≥ 1/100 đến
Bảng 1: Tất cả các phản ứng thuốc trong thời gian điều trị được báo cáo ở những bệnh nhân trong các nghiên cứu giai đoạn III (cộng dồn từ RECORD 1-4, ROCKET, J ROCKET, MAGELLAN, ATLAS và EINSTEIN (DVT/PE/Extension))
Phân loại hệ thống cơ quan (MedDRA) | Phổ biến | Không phổ biến | Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết | Thiếu máu (bao gồm cả các thông số xét nghiệm tương ứng) | Tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số tiểu cầu)A |
|
Rối loạn tim |
| Nhịp tim nhanh | |
Rối loạn mắt | Xuất huyết mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc) |
|
|
Rối loạn tiêu hoá | Chảy máu nướu răng Xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng) Đau bụng và dạ dày ruột, Khó tiêu Buồn nôn Táo bónA Tiêu chảy Nôn mửaA | Khô miệng |
|
Rối loạn chung và bệnh tại chỗ uống thuốc | SốtA Phù ngoại vi Giảm sức lực và năng lượng (bao gồm cả mệt mỏi và suy nhược) | Cảm thấy không khỏe (bao gồm khó chịu) | phù cục bộA |
Rối loạn gan-mật |
| Chức năng gan bất thường | Vàng da |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
| Phản ứng dị ứng Viêm da dị ứng |
|
Thương tích, ngộ độc và các biến chứng sau thủ thuật | Xuất huyết sau thủ thuật (bao gồm thiếu máu sau phẫu thuật, và xuất huyết vết thương) Đụng dập | Dịch tiết ra từ vết thươngA | Giả phình mạch |
Các xét nghiệm | Tăng transaminase | Tăng bilirubin Tăng phosphatase kiềm trong máuA Tăng LDHA Tăng lipaseA Tăng amylaseA Tăng GGTA |
|
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương | Đau ở đầu chiA | Chảy máu trong khớp | Cháy máu cơ |
Rối loạn hệ thần kinh | Choáng váng Nhức đầu | Xuất huyết nội sọ và não sự bất tỉnh |
|
Rối loạn thận và tiết niệu | Xuất huyết đường tiết niệu sinh dục (bao gồm cả tiểu máu và rong kinhB) Suy thận (bao gồm tăng creatinine máu, tăng urê tăng)A |
|
|
Rối loạn đường hô hấp | Chảy máu cam Ho ra máu |
|
|
Rối loạn da và mô dưới da | Ngứa (bao gồm cả trường hợp không (phổ biến của bệnh ngứa toàn thân) Phát ban Bầm xuất huyết dưới da Xuất huyết ở da và dưới da | Chứng mày đay |
|
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp Tụ máu |
|
|
Aquan sát sau phẫu thuật chỉnh hình chi dưới
BQuan sát thấy trong điều trị VTE rất phổ biến ở phụ nữ < 55 tuổi
Cquan sát không thường xuyên trong trị liệu ACS (sau khi can thiệp qua da)
< Sự mô tả thuật ngữ ADR được dựa trên MedADR phiên bản 13,0 >
Các khảo sát sau khi thuốc đưa ra thị trường
- Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận cùng với thời gian Xarelto lưu hành trên thị trường.
- Các rối loạn hệ thống miễn dịch: phù mạch và phù dị ứng.
- Các rối loạn đường mật của gan: Tắc mật, viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan).
- Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm tiểu cầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngCác thuốc dùng đồng thời Không sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng (xem “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác’"). Thuốc chống nấm nhóm azole-fluconazole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng hơn trên sự phơi nhiễm Xarelto và có thể được điều trị phối hợp (xem phần tương tác với sản phẩm thuốc khác và các dạng tương tác khác). Suy thận Thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương (xem “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác''). Nồng độ Xarelto huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Do còn chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 -15 mL/phút (xem phần “Đặc tính dược động học”). Không có số liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút). Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân này. (xem “Liều dùng và cách dùng”, “Đặc tính dược động học”). Bệnh nhân suy thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều trị (xem phần “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác”). Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ và định kỳ định lượng hemoglobin. Phẫu thuật gãy xương khớp háng Xarelto chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng can thiệp ở bệnh nhân phẫu thuật gãy cổ xương đùi. Vì vậy, rivaroxaban không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân này. Nguy cơ chảy máu Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, Xarelto cần được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như: - Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải - Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được - Bệnh loét đường tiêu hoá đang tiến triển - Bệnh mạch võng mạc do mạch máu - Chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc các thuốc chống huyết khối khác. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp (xem “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác’’). Bất cứ trường hợp tụt giảm hemoglobin hoặc giảm huyết áp nào không giải thích được cần phải tìm ra vị trí chảy máu. Gây mê trục thần kinh não tuỷ (ngoài màng cứng/tuỷ sống) Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tuỷ sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài. Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng. Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân. Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tuỷ ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối. Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng Xarelto. Nên sử dụng Xarelto sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter. Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau. Liều khuyến cáo trước và sau thủ thật xâm lấn và can thiệp phẫu thuật khác ngoài phẫu thuật chỉnh hình khớp háng và khớp gối Nếu cần phải có phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần ngừng Xarelto 10mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, nếu có thể và dựa trên quyết định lâm sàng của bác sỹ. Nếu không thể trì hoãn thủ thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp. Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xarelto càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sỹ điều trị (xem mục “Dược động học’’). Người cao tuổi Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi. Phụ nữ có khả năng mang thai Chỉ sử dụng Xarelto cho phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. - Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ mang thai. Trên chuột và thỏ rivaroxaban cho thấy có độc tính đáng kể cho mẹ với các thay đổi rau thai liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc, (ví dụ biến chứng chảy máu) dẫn đến độc tính sinh sản. Không xác định được khả năng gây quái thai nguyên phát. Do nguy cơ chảy máu nội sinh và bằng chứng cho thấy Xarelto qua được rau thai, nên chống chỉ định sử dụng Xarelto cho phụ nữ mang thai (xem phần “Chống chỉ định” và “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”). Phụ nữ có khả năng mang thai Chỉ sử dụng Rivaroxaban cho các phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Phụ nữ cho con bú Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ cho con bú. Ở chuột, rivaroxaban được bài tiết vào sữa. Vì vậy, chỉ sử dụng Xarelto sau khi đã ngừng cho con bú (xem phần “Chống chỉ định” và “Dữ liệu an toàn tiên lâm sàng”). - Khả năng lái xe và vận hành máy mócNgất và chóng mặt đã được báo cáo và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc (xem Các tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý này không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc. - Tương tác thuốcTương tác dược động học Rivaroxaban được thải trừ chủ yếu theo đường cytochrome P450 (CYP 3A4, CYP 2J2) qua trung gian chuyển hóa tại gan và bài tiết qua thận ở dạng không đổi, liên quan tới hệ thống vận chuyển P-glycoprotein (P-gp)/protein đối kháng ung thư vú (Bcrp) Ức chế CYP Rivaroxaban không ức chế CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác. Cảm ứng CYP Rivaroxaban không gây cảm ứng CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác. Ảnh hưởng tới rivaroxaban
Tương tác dược lực học Nhóm thuốc kháng đông Khi dùng phối hợp enoxaparin (40mg một liều duy nhất) với rivaroxaban (10mg một liều duy nhất), đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại không có tác dụng cộng thêm nào trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng tới dược động học của rivaroxaban (xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”). NSAIDs/thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Wafarin
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa Xarelto 10mg có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần “Đặc tính Dược động học”). Tương tác với các thông số xét nghiệm Các xét nghiệm đo lường thông số đông máu (PT, aPTT, Hep Test) được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế tác dụng của Xarelto. |
7. Dược lý
- Dược lý
Rivaroxaban là một chất ức chế trực tiếp chọn lọc cao đối với yếu tố Xa với sinh khả dụng qua đường uống.
Sự hoạt hóa yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) qua con đường nội sinh và ngoại sinh đóng vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu. FXa trực tiếp biến đổi prothrombin thành thrombin thông qua phức hợp prothrombinase và cuối cùng, dẫn đến sự hình thành cục máu đông fibrin và hoạt hóa tiểu cầu bởi thrombin. Một phân tử FXa có khả năng tạo ra trên 1000 phân tử thrombin do bản chất khuếch đại của dòng thác đông máu. Ngoài ra, tỷ lệ phản ứng của prothrombinase-gắn FXa tăng lên gấp 300.000 lần so với FXa ở dạng tự do và dẫn đến sự bùng nổ tạo thrombin. Các chất ức chế chọn lọc FXa có thể kìm hãm quá trình bùng nổ khuếch đại tạo thrombin. Kết quả là một số test chung và đặc hiệu về tạo cục máu đông bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban. Sự ức chế hoạt tính yếu tố Xa phụ thuộc liều dùng được ghi nhận trên người.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu và sinh khả dụng
Rivaroxaban hấp thu nhanh với nồng độ tối đa (Cmax) khoảng 2-4 giờ sau khi uống thuốc.
Sự hấp thu theo đường uống của rivaroxaban là gần như hoàn toàn va sinh khả dụng đường uống khá cao (80 - 100%) đối với liều thuốc viên 10mg, bất kể điều kiện nhịn đói/ hay đã ăn.
Dùng đồng thời với thức ăn không làm ảnh hưởng tới AUC hay Cmax của rivaroxaban ở liều 10mg. Viên Xarelto 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần ”Liều lượng và cách dùng”).
Tính biến thiên về dược động học của rivaroxaban ở mức vừa phải với tính biến thiên giữa các cá thể (CV%) giới hạn từ 30% đến 40%.
Trong trường hợp dùng rivaroxaban qua con đường khác (ví dụ nghiền thuốc ra và đưa qua ống thông dạ dày), tránh đưa rivaroxaban đến đoạn xa hơn dạ dày vì điều này thế làm giảm sự hấp thu và phơi nhiễm thuốc
Tính sinh khả dụng (AUC và Cmax) tương tự đối với viên rivaroxaban 20mg nghiền ra và trộn vào nước sốt táo hoặc nước dùng đường uống qua ống thông dạ dày tiếp theo sau đó là bữa ăn lỏng so với uống toàn viên thuốc. Do đặc tính dược động học tương ứng với liều có thể dự đoán được của rivaroxaban, nên tính sinh khả dụng từ nghiên cứu này có thể áp dụng cho liều rivaroxaban thấp hơn.
Phân bố
Thuốc gắn kết cao với protein huyết tương người, khoảng 92% tới 95%, chủ yếu với thành phần albumin. Thể tích phân bố ở mức vừa phải với giá trị Vss khoảng 50L.
Chuyển hoá và thải trừ
Khoảng 2/3 liều rivaroxaban uống vào bị thoái biến do chuyển hoá, sau đó một nửa sẽ được thải trừ qua thận và phần còn lại qua phân. 1/3 liều dùng được thải trừ trực tiếp qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu, chủ yếu qua bài tiết tích cực ở thận.
Rivaroxaban được chuyển hoá nhờ CYP3A4, CYP2J2, và cơ chế độc lập với CYP. Sự thoái biến do oxid hóa phân nửa morpholinone và thủy phân các liên kết amide là các vị trí sinh chuyển hoá chính. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, rivaroxaban là chất nền của protein vận chuyển P-gp (P-glycoprotein) và Bcrp (protein đối kháng ung thư vú).
Rivaroxaban dạng không bị chuyển hoá là hợp chất quan trọng nhất trong huyết tương người không có chất chuyển hoá tuần hoàn chủ yếu hoặc có hoạt tính nào. Với độ thanh thải cơ thể khoảng 10 l/h, có thể xếp rivaroxaban vào nhóm các thuốc thanh thải chậm. Sự thải trừ của rivaroxaban khỏi huyết tương xảy ra với thời gian bán hủy từ 5 đến 9 giờ ở người trẻ tuổi và từ 11 đến 13 giờ ở người cao tuổi.
Người cao tuổi
Nồng độ thuốc trong huyết tương bệnh nhân cao tuổi cao hơn so với ở bệnh nhân trẻ tuổi với các giá trị AUC trung bình cao hơn khoảng 1,5 lần, chủ yếu là do giảm độ thanh thải qua thận và toàn phần (xem phần ‘‘Liều lượng và cách dùng").
Giới tính
Không có khác biệt về dược động học trên lâm sàng giữa bệnh nhân nam và nữ (xem phần “Liều lượng và cách dùng”).
Cân nặng
Những bệnh nhân ở những thái cực trọng lượng cơ thể khác nhau ( < 50 kg so với >120 kg) chỉ có ảnh hưởng rất ít đến nồng độ thuốc rivaroxaban trong huyết tương (< 25%) (xem phần “Liều lượng và cách dùng").
Trẻ em (từ lúc sinh ra cho tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ thuộc luật ở nước sở tại)
Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (xem phần “Liều lượng và cách dùng”).
Chủng tộc khác nhau
Không có sự khác biệt trên lâm sàng giữa các dân tộc người da trắng, Mỹ -Phi, Tây ban nha và Bồ đào nha, Nhật bản hay Trung quốc liên quan đến dược động học và dược lực học của thuốc (xem phần “Liều lượng và cách dùng”).
Suy gan
Ảnh hưởng của suy gan tới dược động học của rivaroxaban đã được nghiên cứu trên các bệnh nhân được phân loại theo xếp loại Child Pugh, một quy trình chuẩn trong nghiên cứu phát triển về lâm sàng. Mục đích cơ bản của xếp loại Child Pugh là để đánh giá tiên lượng của bệnh gan mạn tính, chủ yếu là xơ gan. Ở những bệnh nhân được dự định điều trị chống đông, thì khía cạnh quan trọng của suy gan là giảm tổng hợp các yếu tố đông máu bình thường tại gan. Do vấn đề này chỉ được đánh giá thông qua một trong số 5 chỉ số lâm sàng/sinh hoá cấu thành hệ thống phân loại Child Pugh, nên nguy cơ chảy máu của bệnh nhân có thể không tương quan chặt chẽ tới cách thức xếp loại này. Vì vậy quyết định điều trị chống đông cho bệnh nhân sẽ độc lập với mức độ xếp loại Child Pugh.
Xarelto chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu dẫn tới các nguy cơ chảy máu trên lâm sàng. Bệnh nhân xơ gan với tổn thương gan nhẹ (phân loại Child Pugh A) chỉ bị thay đổi rất ít về dược động học của rivaroxaban (AUC trung bình của rivaroxaban tăng gấp 1,2 lần), gần như có thể so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh. Không nhận thấy có sự khác biệt về đặc tính dược lực học giữa các nhóm này.
Ở bệnh nhân xơ gan với tổn thương gan trung bình (phân loại Child Pugh B), AUC trung bình của rivaroxaban tăng lên đáng kể, gấp 2,3 lần so với người tình nguyện khoẻ mạnh, do độ thanh thải của thuốc bị giảm đáng kể, cho thấy bệnh gan nghiêm trọng. AUC của phần thuốc tự do tăng lên 2,6 lần. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Sự ức chế hoạt tính của yếu tố Xa tăng lên với hệ số 2,6 khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh, sự kéo dài thời gian PT cũng tăng lên tương tự với hệ số 2,1. Bệnh nhân suy gan trung bình nhạy cảm hơn với rivaroxaban, dẫn tới mối tương quan PK/PD giữa nồng độ thuốc và PT tăng dốc đứng hơn.
Hiện không có dữ liệu trên bệnh nhân Child Pugh C (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Chống chỉ định”).
Suy thận
Sự phơi nhiễm rivaroxaban tăng lên, tương quan nghịch đảo với sự suy giảm chức năng thận, được đánh giá thông qua độ thanh thải creatinine.
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrC < 80-50 mL/phút), trung bình (CrC từ 50-30 mL/phút) hoặc nặng (CrC từ 30-15 mL/phút), nồng độ rivaroxaban huyết tương (AUC) tăng lên gấp 1,4; 1,5 và 1,6 lần so với trên người tình nguyện khỏe mạnh (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Sự tăng tương ứng của hiệu quả dược lực học rõ ràng hơn (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa hoặc nặng, hoạt tính ức chế yếu tố Xa nói chung tăng lên với hệ số tương ứng là 1,5; 1,9 và 2,0 khi so sánh với người tình nguyện khoẻ mạnh; kéo dài PT cũng tăng tương tự với hệ số tương ứng là 1,3; 2,2 và 2,4. Không có dữ liệu trên bệnh nhân với CrC < 15 mL/phút.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút. Sử dụng thận trọng Xarelto trên bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinine 15-30 ml/phút (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng").
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng
Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa dùng theo đường uống.
Sự hoạt hoá yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) thông qua các con đường nội sinh và ngoại sinh giữ vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu.
Tác dụng dược lực
Sự ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa phụ thuộc liều đã được quan sát thấy trên người. Thời gian Prothrombin (PT) bị ảnh hưởng lệ thuộc theo liều rivaroxaban sử dụng có tương quan chặt chẽ với các nồng độ huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu dùng Neoplastin để thử. Các thuốc thử khác có thể cho các kết quả khác nhau. Kết quả cho PT được tính theo giây, bởi vì chỉ số INR (Tỉ lệ chuẩn hoá quốc tế) chỉ được định chuẩn và có giá trị đối với coumarin và không thể sử dụng cho bất cứ thuốc chống đông khác, ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu chỉnh hình, tỉ lệ 5/95 đối với PT (Neoplastin) 2 - 4 giờ sau khi uống thuốc (tức là thời gian đạt tác dụng tối đa) trong giới hạn từ 13 tới 25 giây.
Thời gian hoạt hoá một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược lực của rivaroxaban. Hoạt tính đối kháng Yếu tố Xa cũng bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban; tuy nhiên hiện chưa có chuẩn để đánh giá.
Không cần thiết phải theo dõi các tham số đông máu trong quá trình điều trị với Xarelto.
Độ an toàn và hiệu quả lâm sàng
Ngăn ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân đại phẫu thuật chỉnh hình ở hai chi dưới.
Chương trình nghiên cứu lâm sàng rivaroxaban được thiết kế để chứng minh hiệu quả của Xarelto trong phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), nghĩa là huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần và đoạn xa (DVT) và nghẽn mạch phổi (PE) ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu thuật chỉnh hình ở hai chi dưới. Hơn 9.500 bệnh nhân (7.050 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và 2.531 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối) đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng pha III mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng, chương trình nghiên cứu RECORD.
Xarelto 10mg một lần mỗi ngày bắt đầu sau phẫu thuật 6 giờ trở đi được so sánh với enoxaparin 40mg một lần mỗi ngày bắt đầu trước phẫu thuật 12 giờ.
Trong cả 3 nghiên cứu pha III (xem bảng 1), rivaroxaban làm giảm đáng kể tỉ lệ tổng VTE (bất kỳ DVT có triệu chứng hãy phát hiện qua chụp tĩnh mạch, PE không tử vong hoặc tử vong) và VTE nghiêm trọng (DVT đoạn gần, PE không tử vong và tử vong liên quan đến VTE), các tiêu chí đánh giá hiệu quả chính và phụ được định trước. Hơn nữa trong cả 3 nghiên cứu, tỉ lệ VTE có triệu chứng (DVT có triệu chứng, PE không tử vong và tử vong liên quan VTE) ở bệnh nhân nhóm điều trị Xarelto thấp hơn so với nhóm điều trị bằng enoxaparin.
Tiêu chí an toàn chính là chảy máu trầm trọng xảy ra với tỉ lệ có thể so sánh ở hai nhóm bệnh nhân sử dụng Xarelto 10mg và enoxaparin 40mg.
Bảng 1: Kết quả về độ an toàn và hiệu quả từ các nghiên cứu lâm sàng pha III
Dân số nghiên cứu | Nghiên cứu RECORD 1 4541 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng | Nghiên cứu RECORD 2 2509 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng | Nghiên cứu RECORD 3 2531 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối | ||||||
Liều và thời gian điều trị | Rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày 35 + 4 ngày | Enoxaparin 40mg 1 lần/ngày 35 ± 4 ngày | p | Rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày 35 ± 4 ngày | Enoxaparin 40mg 1 lần/ngày 12 ±2 ngày | p | Rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày 12 ±2 ngày | Enoxaparin 40mg 1 lần/ngày 12 ±2 ngày | p |
Tổng VTE | 18 (1,1%) | 58 (3,7%) | < 0,001 | 17 (2,0%) | 81 (9,3%) | < 0,001 | 79 (9,6%) | 166 (18,9%) | < 0,001 |
Tỉ lệ VTE nghiêm trọng | 4 (0,2%) | 33 (2,0%) | < 0,001 | 6 (0,6%) | 49 (5,1%) | < 0,001 | 9 (1,0%) | 24 (2,6%) | 0,01 |
VTE có triệu chứng | 6 (0,4%) | 11 (0,7%) | 0,222 | 3 (0,4%) | 15 (1,7%) | 0,004 | 8 (1,0%) | 24 (2,7%) | 0,005 |
Chảy máu trầm trọng | 6 (0,3%) | 2 (0,1%) | 0,178 | 1 (0,1%) | 1 (0,1%) | 1,00 | 7 (0,6%) | 6 (0,5%) | 0,788
|
Phân tích các kết quả gộp từ các thử nghiệm pha III đã củng cố thêm các dữ liệu thu được trong các nghiên cứu riêng biệt về mức độ giảm tổng VTE, VTE nghiêm trọng và VTE có triệu chứng khi sử dụng Xarelto 10mg một lần mỗi ngày so sánh với enoxaparin 40mg một lần mỗi ngày.
Các dân số bệnh nhân đặc biệt
- Khác biệt về dân tộc (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Người cao tuổi/giới tính (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Các loại cân nặng khác nhau (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Suy gan (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Suy thận (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Nghiên cứu tiền lâm sàng
Đánh giá về mức độ an toàn tiền lâm sàng trong các dữ liệu từ nghiên cứu quy ước và thích hợp về dược lý học an toàn, và độc tính của liều đơn và lặp lại, tính độc gen, tính độc do ánh sáng, và tính gây ung thư và tính độc đôi với sinh sản cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt đối với con người.
Không có độc tính đặc hiệu cho cơ quan đối với thuốc chống đông được giám sát thử nghiệm với những liều cao nhất (150mg/kg trong tất cả nghiên cứu trên động vật không phải loài gậm nhấm).
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Viên nén bao phim
- Bảo quản
Dưới 30°C.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Bayer Pharma AG.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Xem thêm Thẩm định nội dung bởiDược sĩ Đại học Trần Thị Bích Trân
Chuyên khoa: Dược
Dược sĩ Trần Thị Bích Trân có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.
Còn hàng
Mã: 199057
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc An Khang để được tư vấn.
Chat với dược sĩ Để gửi toa, tư vấn, mua thuốc Có 71 nhà thuốc có sẵn hàng Nhà thuốc có hàng gần tôi Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh An Giang Đà Nẵng Bà Rịa - Vũng Tàu Bạc Liêu Bến Tre Bình Định Bình Dương Bình Phước Bình Thuận Cà Mau Cần Thơ Đắk Lắk Đắk Nông Đồng Nai Đồng Tháp Gia Lai Hậu Giang Khánh Hòa Kiên Giang Kon Tum Lâm Đồng Long An Ninh Thuận Phú Yên Quảng Ngãi Sóc Trăng Tây Ninh Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long Chọn Quận huyện TP.Thủ Đức Quận 1 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Bình Tân Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận Tân Bình Quận Tân Phú Huyện Bình Chánh Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Nhà Bè Chọn Phường xãTính năng này bạn đã chặn quyền xem location rồi nên không khả dụng
Mời bạn xem TẠI ĐÂY hướng dẫn gỡ chặn để có thể dùng tính năng tìm nhà thuốc gần bạn
Tôi đã hiểu-
300 Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
458 Tân Thới Hiệp 02, Khu phố 3A, P. Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
623G Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH cách chung cư Nam Long 100m)
Bản đồ
-
60A Trần Thị Cờ, P. Thới An, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Số 2Z Đường số 10, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Đối diện UBND Xã Bình Hưng)
Bản đồ
-
221 Phan Huy Ích, P. 14, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
52 Nguyễn Đức Cảnh, Khu phố Mỹ Khánh 3-H11-2, P. Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
7 Bùi Bằng Đoàn, P. Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
989 Hoàng Sa, P. 11, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
42 Bình Thới, Phường 14, Quận 11, Tp Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
4423 Nguyễn Cửu Phú, P. Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã Tư Trần Văn Giàu-Nguyễn Cửu Phú)
Bản đồ
-
169 Đường số 154, phường Tân Phú, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
TK26/13-14 Nguyễn Cảnh Chân, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
148 Tây Thạnh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
231 Lãnh Binh Thăng , Phường 12 , Quận 11 , TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
3A73/2 Trần Văn Giàu, Ấp 3, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
68/1 Trần Nhân Tôn, P. 2, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
223 Nguyễn Trọng Tuyển, P. 8, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Góc Ngã 4 Nguyễn Trọng Tuyển-Đường Ray Xe Lửa)
Bản đồ
-
F7/9 Trần Văn Giàu, Ấp 6, Xã Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Chợ Cầu Bà Lát)
Bản đồ
-
30 Đường TMT 13, P. Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Chợ Trung Mỹ Tây)
Bản đồ
-
80 Nguyễn Văn Khối, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH cách Công viên Làng Hoa 300m)
Bản đồ
-
29 Vườn Lài, P. An Phú Đông, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH chợ An Phú Đông)
Bản đồ
-
104 Lã Xuân Oai, Phường Tăng Nhơn Phú A, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
C9/29A Ấp 3, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
117 Thống Nhất, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
187 Bình Tiên, P. 8, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
66 Hiệp Bình, khu phố 8, Phường Hiệp Bình Chánh, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
99 Tăng Nhơn Phú, P. Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
1470 Lê Đức Thọ, P. 13, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
320 Đường Hồ Học Lãm, Khu Phố 3, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, Thành Phố HCM
Bản đồ
-
95C Đường Hòa Hưng, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Cách ngã ba CMT8-Hòa Hưng 300m)
Bản đồ
-
249 Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 06, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
101 Huỳnh Mẫn Đạt, Thửa số 132, tờ bản đồ 12, Phường 07, Quận 05, Tp Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
71A Đình Phong Phú, Khu phố 1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
873 Quốc Lộ 22, Xã Phước Thạnh, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
126 Đường Liên Khu 5-6, Phường Bình Hưng Hoà B, Quận Bình Tân
Bản đồ
-
101 Vườn Chuối, phường 4, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
116 đường Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình,Tp.Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
369 Tô Ngọc Vân, Phường Linh Đông, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
372 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
202 Lê Đình Cẩn, Khu phố 10, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
52 Trần Đại Nghĩa, Khu phố 1, P. Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH 54 Trần Đại Nghĩa)
Bản đồ
-
188 Thép Mới, P. 12, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
1127 Tỉnh Lộ 43, Khu phố 2, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức (nay là TP Thủ Đức) TP Hồ Chí Minh.
Bản đồ
-
222A Đường An Phú Tây-Hương Long, Ấp 2, Xã An Phú Tây, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH ngã ba An Phú Tây-Hưng Long)
Bản đồ
-
1636 Tỉnh Lộ 10, Khu phố 2, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
177 Âu Dương Lân, Phường 02, Quận 08, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
622 Kha Vạn Cân, Phường Linh Đông, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
20 Bờ Bao Tân Thắng, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
3427A Phạm Thế Hiển, Phường 07, Quận 08, Tp.HCM
Bản đồ
-
C7/3 Đường Phạm Hùng, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh (Gần trung tâm thương mại Satra Phạm Hùng)
Bản đồ
-
D16/41 Đoàn Nguyễn Tuấn, xã Hưng Long, huyện Bình Chánh, Tp.Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
895 Nguyễn Văn Tạo, Ấp 1, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
52 Đường số 51, Khu phố 4, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã Tư Lâm Văn Bền - Đường số 51)
Bản đồ
-
80 Bình Trị Đông, Khu phố 17, P. Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã 4 Chiến Lược-Bình Trị Đông)
Bản đồ
-
66-66A-68A Thân Nhân Trung, P. 13, Quận Tân Bình, TP. HCM (Ngay Bách hóa XANH Ngã 3 Thân Nhân Trung-Nguyễn Đức Thuận)
Bản đồ
-
515 Lạc Long Quân, P. 10, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
904 Trần Hưng Đạo, P. 7, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
98/1A Lê Lợi, Ấp Dân Thắng 2, P. Tân Thới Nhì, Huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Cách Ngã Tư Song Hành-Lê Lợi 250m)
Bản đồ
-
162 An Dương Vương, P.16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã Ba Hoàng Ngân-An Dương Vương)
Bản đồ
-
52 - 54 Nguyễn Văn Nghi, Phường 5, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
61 Nguyễn Đỗ Cung, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
D15/41 Đinh Đức Thiện, Ấp 4, xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
198R - 198S Xóm Chiếu, P. 14, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
361 Lê Văn Lương, P. Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
66/18 Bình Thành, Khu phố 4, Phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Số E9/11A Thới Hòa, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Cách Đình Thới Hoà 50m)
Bản đồ
-
18 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
28 Trịnh Đình Thảo, P. Hòa Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
B8/29B, ấp 2, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
Xem thêm 70 nhà thuốc
Không tìm thấy nhà thuốc có sẵn hàng phù hợp tiêu chí tìm kiếm- Công dụng Chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
- Thành phần chính Rivaroxaban
- Đối tượng sử dụng Người lớn
- Thương hiệu Bayer (Đức)
1994: Thành lập Văn phòng Đại diện, công ty liên doanh Bayer Agritech Saigon ra đời
2002: Bayer Agritech Saigon trở thành công ty con 100% vốn Bayer.
2003: Bayer Agritech Saigon sáp nhập với Aventis CropScience thành công ty TNHH Bayer Việt Nam
2007: Bayer MaterialScience hợp nhất vào Bayer Việt Nam
2009: Tập trung về trụ sở tại Tp.HCM và hợp nhất hoạt động nhánh Thuốc kê toa
2010: Hợp nhất nhánh Thuốc không kê toa vào Bayer Việt Nam
2011: Nhà máy Thú y và Thủy sản của Bayer Việt Nam đạt chứng nhận GMP
2014: Kỷ niệm 20 năm thành lập Bayer Việt Nam
2018: Sáp nhập công ty Monsanto
2019: Kỷ niệm 25 năm thành lập Bayer Việt Nam
Xem chi tiết - Nhà sản xuất Bayer Pharma AG
1994: Thành lập Văn phòng Đại diện, công ty liên doanh Bayer Agritech Saigon ra đời.Ngoài ở Việt Nam, công ty Bayer còn thành lập ở một số nước khác như Indonesia, Hoa Kỳ, Đức…
2002: Bayer Agritech Saigon trở thành công ty con 100% vốn Bayer.
2003: Bayer Agritech Saigon sáp nhập với Aventis CropScience thành công ty TNHH Bayer Việt Nam.
2007: Bayer MaterialScience hợp nhất vào Bayer Việt Nam.
2009: Tập trung về trụ sở tại Tp.HCM và hợp nhất hoạt động nhánh Thuốc kê toa.
2010: Hợp nhất nhánh Thuốc không kê toa vào Bayer Việt Nam.
2011: Nhà máy Thú y và Thủy sản của Bayer Việt Nam đạt chứng nhận GMP.
2014: Kỷ niệm 20 năm thành lập Bayer Việt Nam.
2018: Sáp nhập công ty Monsanto.
2019: Kỷ niệm 25 năm thành lập Bayer Việt Nam.
- Nơi sản xuất Đức
- Dạng bào chế Viên nén bao phim
- Cách đóng gói 1 vỉ x 10 viên
- Thuốc cần kê toa Có
- Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Số đăng kí VN-21680-19
Quét để tải App
Quà Tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết
Sản phẩm của tập đoàn MWG
Cam kết 100% thuốc chính hãng
Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện
Giá tốt
Thuốc về mạch máu khác
- 1 vỉ x 14 viên
Xarelto 20mg phòng và trị huyết khối
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 1 vỉ x 14 viên
Xarelto 15mg dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 1 vỉ x 14 viên
Xarelto 2.5mg phòng ngừa huyết khối, phòng ngừa đột quỵ và nhồi máu
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 7 viên
Langitax 20mg trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 1 vỉ x 14 viên
Rivaxored 15mg phòng ngừa đột quỵ, điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
Pradaxa 110mg phòng và trị huyết khối
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
Pradaxa 150mg phòng ngừa tai biến, đột quỵ
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
Pradaxa 75mg phòng ngừa đột quỵ, tai biến
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 10 viên
Eliquis 2.5mg phòng ngừa đột quỵ, tắc tĩnh mạch phổi
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
DuoPlavin 75mg/100mg phòng và trị huyết khối
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 1 vỉ x 14 viên
Plavix 75mg phòng và trị huyết khối
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 1 vỉ x 14 viên
Ritaxaban 2.5 dự phòng biến cố xơ vữa động mạch
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 6 vỉ x 10 viên
Brilinta 90mg phòng ngừa biến cố huyết khối
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 10 vỉ x 10 viên
Platetica 90mg dự phòng biến cố huyết khối
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 14 viên
Bilgrel 75mg phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
- Hình ảnh
- Đặc điểm nổi bật
- Thông tin sản phẩm
- Công dụng Chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
- Thành phần chính Rivaroxaban
- Đối tượng sử dụng Người lớn
- Thương hiệu Bayer (Đức)
1994: Thành lập Văn phòng Đại diện, công ty liên doanh Bayer Agritech Saigon ra đời
2002: Bayer Agritech Saigon trở thành công ty con 100% vốn Bayer.
2003: Bayer Agritech Saigon sáp nhập với Aventis CropScience thành công ty TNHH Bayer Việt Nam
2007: Bayer MaterialScience hợp nhất vào Bayer Việt Nam
2009: Tập trung về trụ sở tại Tp.HCM và hợp nhất hoạt động nhánh Thuốc kê toa
2010: Hợp nhất nhánh Thuốc không kê toa vào Bayer Việt Nam
2011: Nhà máy Thú y và Thủy sản của Bayer Việt Nam đạt chứng nhận GMP
2014: Kỷ niệm 20 năm thành lập Bayer Việt Nam
2018: Sáp nhập công ty Monsanto
2019: Kỷ niệm 25 năm thành lập Bayer Việt Nam
Xem chi tiết - Nhà sản xuất Bayer Pharma AG
1994: Thành lập Văn phòng Đại diện, công ty liên doanh Bayer Agritech Saigon ra đời.Ngoài ở Việt Nam, công ty Bayer còn thành lập ở một số nước khác như Indonesia, Hoa Kỳ, Đức…
2002: Bayer Agritech Saigon trở thành công ty con 100% vốn Bayer.
2003: Bayer Agritech Saigon sáp nhập với Aventis CropScience thành công ty TNHH Bayer Việt Nam.
2007: Bayer MaterialScience hợp nhất vào Bayer Việt Nam.
2009: Tập trung về trụ sở tại Tp.HCM và hợp nhất hoạt động nhánh Thuốc kê toa.
2010: Hợp nhất nhánh Thuốc không kê toa vào Bayer Việt Nam.
2011: Nhà máy Thú y và Thủy sản của Bayer Việt Nam đạt chứng nhận GMP.
2014: Kỷ niệm 20 năm thành lập Bayer Việt Nam.
2018: Sáp nhập công ty Monsanto.
2019: Kỷ niệm 25 năm thành lập Bayer Việt Nam.
- Nơi sản xuất Đức
- Dạng bào chế Viên nén bao phim
- Cách đóng gói 1 vỉ x 10 viên
- Thuốc cần kê toa Có
- Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Số đăng kí VN-21680-19
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Hoạt chất:
1 viên nén có chứa 10mg rivaroxaban.
Tá dược: Cellulose microcrystalline, Croscarmellose sodium, Hỵpromellose 5 cP, Lactose Monohydrate, Magnesi stearate, sodium lauryl sulfate.
Vỏ bao phim:
Oxide sắt đỏ, Hypromellose 15 cP, Macrogol 3350, Titanium dioxide.
2. Công dụng (Chỉ định)
Xarelto được chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng
Dùng đường uống
Liều khuyến cáo thông thường
Liều khuyến cáo để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là một viên nén 10mg hàng ngày.
Thời gian điều trị
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.
Cách dùng thuốc và khoảng cách liều
Một viên nén 10mg Xarelto uống một lần mỗi ngày.
Xarelto 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, viên Xarelto có thể nghiền ra và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước sốt táo ngay trước khi ăn hay uống.
Viên Xarelto được nghiền ra có thể cho qua ống thông dạ dày. Phải đặt ống thông dạ dày trước khi dùng Xarelto. Viên thuốc nghiền ra phải được cho vào một lượng nước nhỏ đổ qua ống thông, sau đó dội thêm nước (xem phần ’Đặc tính dược động học’).
Quên liều
Nếu bệnh nhân quên một liều thuốc, phải uống liều Xarelto 10mg ngay khi nhớ ra và ngày hôm sau phải tiếp tục uống thuốc một lần mỗi ngày như lúc trước.
Thông tin bổ sung cho bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Chống chỉ định Xarelto ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C (xem phần “Chống chỉ định’).
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Dữ liệu lâm sàng hạn chế trên những bệnh nhân suy thận năng (độ thanh thải creatinine 15-29 ml/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng đáng kể. Vì vậy, nên thận trọng dùng Xarelto cho những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút.
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50 - 80 ml/phút) hoặc suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 49 ml/phút).
Chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang Xarelto
Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Xarelto, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Xarelto. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Xarelto, và vì vậy, không nên sử dụng (xem phần Tương tác với các sản phẩm thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chuyển đổi từ Xarelto sang các chất đối kháng vitamin K (VKA)
Trong quá trình chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế. Cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR > 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA tiêu chuẩn, tiếp đến là liều VKA dựa trên xét nghiệm INR. Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả Xarelto và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24h (sau liều dùng Xarelto trước đó nhưng trước liều dùng Xarelto tiếp theo). Một khi Xarelto bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24h sau liều dùng cuối cùng (xem các phần Tương tác với các sản phẩm thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Xarelto
Đối với bệnh nhân hiện đang nhận được thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu với Xareto 0 đến 2 giờ trước thời gian dùng của thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như LMWH) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).
Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc kháng đông dạng tiêm
Ngừng dùng Xarelto và chuyển sang dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều Xarelto tiếp theo.
Trẻ em (từ trẻ sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ theo luật của nước sở tại)
Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Do vậy, không nên dùng Xarelto cho trẻ dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều theo lứa tuổi (xem phần “Đặc tính dược động học”).
Giới tính
Không cần chỉnh liều theo giới tính
Cân nặng
Không cần Chỉnh liều theo cân nặng cơ thể.
Chủng tộc khác nhau
Không phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác nhau
- Quá liều
Một số ít trường hợp quá liều lên đến 600mg đã được báo cáo không có biến chứng chảy máu hoặc phản ứng bất lợi khác. Do sự hấp thu bị hạn chế, nên hiệu quả ở mức tối đa mà không có thêm sự gia tăng phơi nhiễm trong huyết tương trung bình có thể xảy ra ở liều trên điều trị 50mg hoặc cao hơn.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối kháng với tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Việc sử dụng than hoạt tính làm giảm hấp thu trong trường hợp quá liều Xarelto có thể được xem xét. Do rivaroxaban gắn với protein huyết tương cao nên có thể không thẩm tách được.
Xử trí chảy máu
Nếu một biến chứng chảy máu xảy ra ở bệnh nhân đang dùng rivaroxaban, thì cần trì hoãn việc uống thuốc tiếp theo hoặc cần ngưng điều trị thích hợp. Rivaroxaban có thời gian bán hủy khoảng 5 đến 13 giờ. Xử trí cho từng cá nhân tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng thích hợp có thể được sử dụng khi cần thiết, chẳng hạn như nén ép cơ học (ví dụ như, đối với chảy máu cam nặng), cầm máu phẫu thuật với các thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch và hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu (hồng cầu lắng hoặc huyết tương đông lạnh tươi, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh đông máu đi kèm) hoặc tiểu cầu.
Nếu chảy máu không thể kiểm soát được bằng các biện pháp trên, thì dùng một chất thay đổi tiền đông máu đặc hiệu cần được xem xét, chẳng hạn như phức hợp prothrombin cô đặc (PCC), phức hợp prothrombin cô đặc được hoạt hóa (APCC), hoặc tái tổ hợp yếu tố Vila (r-FVIIa). Tuy nhiên, hiện nay kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế với việc sử dụng các sản phẩm này trên những người đang dùng Xarelto (xem mục “Dược lực học”).
Protamine sulfate và vitamin K sẽ không được xem là có ảnh hưởng đến hoạt tính chống đông máu của rivaroxaban.
Kinh nghiệm còn hạn chế với axit tranexamic và không có kinh nghiệm với axit aminocaproic và aprotinin ở người dùng Xarelto.
Không có lý do khoa học cho lợi ích cũng như kinh nghiệm với desmopressin cầm máu toàn thân trên những người dùng Xarelto.
4. Chống chỉ định
Xarelto chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm (xem “Đặc tính bào chế”).
Xarelto chống chỉ định cho bệnh nhân đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu đường tiêu hoá).
Xarelto chống chỉ định ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
Xarelto chống chỉ định ở các bệnh nhân có tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, được biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
Xarelto chống chỉ định ở các bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc chống đông như heparins không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, w...), các dẫn xuất heparin (fondaparinux, w. ), thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexalate, apixaban, w...), trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc kháng đông (xem mục Liều lượng và cách dùng) hoặc khi UFH được sử dụng ở liều cần thiết để duy trì catheter động hoặc tĩnh mạch trung tâm mở.
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng Xarelto trong suốt thai kỳ (xem “Phụ nữ có thai và cho con bú”, “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng Xarelto khi ngừng cho con bú (xem “Phụ nữ có thai và cho con bú”, “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt hồ sơ tính an toàn
Tính an toàn của Xarelto đã được đánh giá trong bốn nghiên cứu pha III bao gồm 6097 bệnh nhân dùng Xarelto 10mg phẫu thuật chỉnh hình chi dưới (thay toàn bộ khớp háng hay khớp gối) trên 3997 bệnh nhân bệnh nội khoa nhập viện được điều trị tới 39 ngày, và trong ba thử nghiệm pha III điều trị VTE với 4556 bệnh nhân dùng hoặc 15mg Xarelto 2 lần mỗi ngày trong 3 tuần tiếp theo 20mg một lần/ngày hoặc 20mg một lần mỗi ngày điều trị đến 21 tháng.
Hơn nữa tính an toàn của Xarelto cũng đã được đánh giá trên 7750 bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim từ hai nghiên cứu pha III với ít nhất một liều Xarelto cũng như trên 10,225 bệnh nhân ACS với ít nhất một liều hoặc 2.5mg (hai lần/ngày) hoặc 5mg (hai lần mỗi ngày) Xarelto thêm vào hoặc ASA hoặc ASA cùng với clopidogrel hay ticlopidine.Do phương thức tác dụng dược lý, Xarelto có thể đi kèm với tăng nguy cơ chảy máu tiềm ẩn hoặc rõ ràng từ bất kỳ mô và cơ quan có thể dẫn đến thiếu máu hậu xuất huyết. Nguy cơ chảy máu có thể tăng trong một số các nhóm bệnh nhân, ví dụ bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được và/hoặc dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng đến sự cầm máu (xem phần cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Các dấu hiệu, triệu chứng, và mức độ nghiêm trọng (bao gồm cả kết quả tử vong) sẽ thay đổi theo vị trí và mức độ hay phạm vi chảy máu và/hoặc thiếu máu (xem phần ‘quá liều / Xử trí chảy máu’).
Biến chứng xuất huyết có thể biểu hiện như suy yếu, tái xanh, choáng váng, nhức đầu hoặc sưng tấy, khó thở và sốc không giải thích được. Trong một số trường hợp là một hậu quả của thiếu máu, các triệu chứng của thiếu máu cục bộ tim như đau ngực hoặc đau thắt ngực đã được quan sát.
Các biến chứng thứ cấp đã biết đến của việc chảy máu nghiêm trọng như hội chứng khoang và suy thận do giảm tưới máu đã được báo cáo cho Xarelto. Do đó, khả năng xuất huyết nên được xem xét trong việc đánh giá các điều kiện trong bất cứ bệnh nhân điều trị thuốc chống đông máu nào.
Bảng tần suất các tác dụng ngoại ý
Các tần suất của ADRs báo cáo với Xarelto được tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Tần suất được xác định như sau:
Rất phổ biến (≥ 1/10), Phổ biến (≥ 1/100 đến
Bảng 1: Tất cả các phản ứng thuốc trong thời gian điều trị được báo cáo ở những bệnh nhân trong các nghiên cứu giai đoạn III (cộng dồn từ RECORD 1-4, ROCKET, J ROCKET, MAGELLAN, ATLAS và EINSTEIN (DVT/PE/Extension))
Phân loại hệ thống cơ quan (MedDRA) | Phổ biến | Không phổ biến | Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết | Thiếu máu (bao gồm cả các thông số xét nghiệm tương ứng) | Tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số tiểu cầu)A |
|
Rối loạn tim |
| Nhịp tim nhanh | |
Rối loạn mắt | Xuất huyết mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc) |
|
|
Rối loạn tiêu hoá | Chảy máu nướu răng Xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng) Đau bụng và dạ dày ruột, Khó tiêu Buồn nôn Táo bónA Tiêu chảy Nôn mửaA | Khô miệng |
|
Rối loạn chung và bệnh tại chỗ uống thuốc | SốtA Phù ngoại vi Giảm sức lực và năng lượng (bao gồm cả mệt mỏi và suy nhược) | Cảm thấy không khỏe (bao gồm khó chịu) | phù cục bộA |
Rối loạn gan-mật |
| Chức năng gan bất thường | Vàng da |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
| Phản ứng dị ứng Viêm da dị ứng |
|
Thương tích, ngộ độc và các biến chứng sau thủ thuật | Xuất huyết sau thủ thuật (bao gồm thiếu máu sau phẫu thuật, và xuất huyết vết thương) Đụng dập | Dịch tiết ra từ vết thươngA | Giả phình mạch |
Các xét nghiệm | Tăng transaminase | Tăng bilirubin Tăng phosphatase kiềm trong máuA Tăng LDHA Tăng lipaseA Tăng amylaseA Tăng GGTA |
|
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương | Đau ở đầu chiA | Chảy máu trong khớp | Cháy máu cơ |
Rối loạn hệ thần kinh | Choáng váng Nhức đầu | Xuất huyết nội sọ và não sự bất tỉnh |
|
Rối loạn thận và tiết niệu | Xuất huyết đường tiết niệu sinh dục (bao gồm cả tiểu máu và rong kinhB) Suy thận (bao gồm tăng creatinine máu, tăng urê tăng)A |
|
|
Rối loạn đường hô hấp | Chảy máu cam Ho ra máu |
|
|
Rối loạn da và mô dưới da | Ngứa (bao gồm cả trường hợp không (phổ biến của bệnh ngứa toàn thân) Phát ban Bầm xuất huyết dưới da Xuất huyết ở da và dưới da | Chứng mày đay |
|
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp Tụ máu |
|
|
Aquan sát sau phẫu thuật chỉnh hình chi dưới
BQuan sát thấy trong điều trị VTE rất phổ biến ở phụ nữ < 55 tuổi
Cquan sát không thường xuyên trong trị liệu ACS (sau khi can thiệp qua da)
< Sự mô tả thuật ngữ ADR được dựa trên MedADR phiên bản 13,0 >
Các khảo sát sau khi thuốc đưa ra thị trường
- Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận cùng với thời gian Xarelto lưu hành trên thị trường.
- Các rối loạn hệ thống miễn dịch: phù mạch và phù dị ứng.
- Các rối loạn đường mật của gan: Tắc mật, viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan).
- Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm tiểu cầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngCác thuốc dùng đồng thời Không sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng (xem “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác’"). Thuốc chống nấm nhóm azole-fluconazole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng hơn trên sự phơi nhiễm Xarelto và có thể được điều trị phối hợp (xem phần tương tác với sản phẩm thuốc khác và các dạng tương tác khác). Suy thận Thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương (xem “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác''). Nồng độ Xarelto huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Do còn chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 -15 mL/phút (xem phần “Đặc tính dược động học”). Không có số liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút). Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân này. (xem “Liều dùng và cách dùng”, “Đặc tính dược động học”). Bệnh nhân suy thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều trị (xem phần “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác”). Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ và định kỳ định lượng hemoglobin. Phẫu thuật gãy xương khớp háng Xarelto chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng can thiệp ở bệnh nhân phẫu thuật gãy cổ xương đùi. Vì vậy, rivaroxaban không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân này. Nguy cơ chảy máu Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, Xarelto cần được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như: - Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải - Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được - Bệnh loét đường tiêu hoá đang tiến triển - Bệnh mạch võng mạc do mạch máu - Chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc các thuốc chống huyết khối khác. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp (xem “Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác’’). Bất cứ trường hợp tụt giảm hemoglobin hoặc giảm huyết áp nào không giải thích được cần phải tìm ra vị trí chảy máu. Gây mê trục thần kinh não tuỷ (ngoài màng cứng/tuỷ sống) Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tuỷ sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài. Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng. Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân. Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tuỷ ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối. Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng Xarelto. Nên sử dụng Xarelto sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter. Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau. Liều khuyến cáo trước và sau thủ thật xâm lấn và can thiệp phẫu thuật khác ngoài phẫu thuật chỉnh hình khớp háng và khớp gối Nếu cần phải có phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần ngừng Xarelto 10mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, nếu có thể và dựa trên quyết định lâm sàng của bác sỹ. Nếu không thể trì hoãn thủ thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp. Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xarelto càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sỹ điều trị (xem mục “Dược động học’’). Người cao tuổi Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi. Phụ nữ có khả năng mang thai Chỉ sử dụng Xarelto cho phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. - Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ mang thai. Trên chuột và thỏ rivaroxaban cho thấy có độc tính đáng kể cho mẹ với các thay đổi rau thai liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc, (ví dụ biến chứng chảy máu) dẫn đến độc tính sinh sản. Không xác định được khả năng gây quái thai nguyên phát. Do nguy cơ chảy máu nội sinh và bằng chứng cho thấy Xarelto qua được rau thai, nên chống chỉ định sử dụng Xarelto cho phụ nữ mang thai (xem phần “Chống chỉ định” và “Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”). Phụ nữ có khả năng mang thai Chỉ sử dụng Rivaroxaban cho các phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Phụ nữ cho con bú Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ cho con bú. Ở chuột, rivaroxaban được bài tiết vào sữa. Vì vậy, chỉ sử dụng Xarelto sau khi đã ngừng cho con bú (xem phần “Chống chỉ định” và “Dữ liệu an toàn tiên lâm sàng”). - Khả năng lái xe và vận hành máy mócNgất và chóng mặt đã được báo cáo và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc (xem Các tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý này không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc. - Tương tác thuốcTương tác dược động học Rivaroxaban được thải trừ chủ yếu theo đường cytochrome P450 (CYP 3A4, CYP 2J2) qua trung gian chuyển hóa tại gan và bài tiết qua thận ở dạng không đổi, liên quan tới hệ thống vận chuyển P-glycoprotein (P-gp)/protein đối kháng ung thư vú (Bcrp) Ức chế CYP Rivaroxaban không ức chế CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác. Cảm ứng CYP Rivaroxaban không gây cảm ứng CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác. Ảnh hưởng tới rivaroxaban
Tương tác dược lực học Nhóm thuốc kháng đông Khi dùng phối hợp enoxaparin (40mg một liều duy nhất) với rivaroxaban (10mg một liều duy nhất), đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại không có tác dụng cộng thêm nào trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng tới dược động học của rivaroxaban (xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”). NSAIDs/thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Wafarin
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa Xarelto 10mg có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần “Đặc tính Dược động học”). Tương tác với các thông số xét nghiệm Các xét nghiệm đo lường thông số đông máu (PT, aPTT, Hep Test) được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế tác dụng của Xarelto. |
7. Dược lý
- Dược lý
Rivaroxaban là một chất ức chế trực tiếp chọn lọc cao đối với yếu tố Xa với sinh khả dụng qua đường uống.
Sự hoạt hóa yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) qua con đường nội sinh và ngoại sinh đóng vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu. FXa trực tiếp biến đổi prothrombin thành thrombin thông qua phức hợp prothrombinase và cuối cùng, dẫn đến sự hình thành cục máu đông fibrin và hoạt hóa tiểu cầu bởi thrombin. Một phân tử FXa có khả năng tạo ra trên 1000 phân tử thrombin do bản chất khuếch đại của dòng thác đông máu. Ngoài ra, tỷ lệ phản ứng của prothrombinase-gắn FXa tăng lên gấp 300.000 lần so với FXa ở dạng tự do và dẫn đến sự bùng nổ tạo thrombin. Các chất ức chế chọn lọc FXa có thể kìm hãm quá trình bùng nổ khuếch đại tạo thrombin. Kết quả là một số test chung và đặc hiệu về tạo cục máu đông bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban. Sự ức chế hoạt tính yếu tố Xa phụ thuộc liều dùng được ghi nhận trên người.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu và sinh khả dụng
Rivaroxaban hấp thu nhanh với nồng độ tối đa (Cmax) khoảng 2-4 giờ sau khi uống thuốc.
Sự hấp thu theo đường uống của rivaroxaban là gần như hoàn toàn va sinh khả dụng đường uống khá cao (80 - 100%) đối với liều thuốc viên 10mg, bất kể điều kiện nhịn đói/ hay đã ăn.
Dùng đồng thời với thức ăn không làm ảnh hưởng tới AUC hay Cmax của rivaroxaban ở liều 10mg. Viên Xarelto 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần ”Liều lượng và cách dùng”).
Tính biến thiên về dược động học của rivaroxaban ở mức vừa phải với tính biến thiên giữa các cá thể (CV%) giới hạn từ 30% đến 40%.
Trong trường hợp dùng rivaroxaban qua con đường khác (ví dụ nghiền thuốc ra và đưa qua ống thông dạ dày), tránh đưa rivaroxaban đến đoạn xa hơn dạ dày vì điều này thế làm giảm sự hấp thu và phơi nhiễm thuốc
Tính sinh khả dụng (AUC và Cmax) tương tự đối với viên rivaroxaban 20mg nghiền ra và trộn vào nước sốt táo hoặc nước dùng đường uống qua ống thông dạ dày tiếp theo sau đó là bữa ăn lỏng so với uống toàn viên thuốc. Do đặc tính dược động học tương ứng với liều có thể dự đoán được của rivaroxaban, nên tính sinh khả dụng từ nghiên cứu này có thể áp dụng cho liều rivaroxaban thấp hơn.
Phân bố
Thuốc gắn kết cao với protein huyết tương người, khoảng 92% tới 95%, chủ yếu với thành phần albumin. Thể tích phân bố ở mức vừa phải với giá trị Vss khoảng 50L.
Chuyển hoá và thải trừ
Khoảng 2/3 liều rivaroxaban uống vào bị thoái biến do chuyển hoá, sau đó một nửa sẽ được thải trừ qua thận và phần còn lại qua phân. 1/3 liều dùng được thải trừ trực tiếp qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu, chủ yếu qua bài tiết tích cực ở thận.
Rivaroxaban được chuyển hoá nhờ CYP3A4, CYP2J2, và cơ chế độc lập với CYP. Sự thoái biến do oxid hóa phân nửa morpholinone và thủy phân các liên kết amide là các vị trí sinh chuyển hoá chính. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, rivaroxaban là chất nền của protein vận chuyển P-gp (P-glycoprotein) và Bcrp (protein đối kháng ung thư vú).
Rivaroxaban dạng không bị chuyển hoá là hợp chất quan trọng nhất trong huyết tương người không có chất chuyển hoá tuần hoàn chủ yếu hoặc có hoạt tính nào. Với độ thanh thải cơ thể khoảng 10 l/h, có thể xếp rivaroxaban vào nhóm các thuốc thanh thải chậm. Sự thải trừ của rivaroxaban khỏi huyết tương xảy ra với thời gian bán hủy từ 5 đến 9 giờ ở người trẻ tuổi và từ 11 đến 13 giờ ở người cao tuổi.
Người cao tuổi
Nồng độ thuốc trong huyết tương bệnh nhân cao tuổi cao hơn so với ở bệnh nhân trẻ tuổi với các giá trị AUC trung bình cao hơn khoảng 1,5 lần, chủ yếu là do giảm độ thanh thải qua thận và toàn phần (xem phần ‘‘Liều lượng và cách dùng").
Giới tính
Không có khác biệt về dược động học trên lâm sàng giữa bệnh nhân nam và nữ (xem phần “Liều lượng và cách dùng”).
Cân nặng
Những bệnh nhân ở những thái cực trọng lượng cơ thể khác nhau ( < 50 kg so với >120 kg) chỉ có ảnh hưởng rất ít đến nồng độ thuốc rivaroxaban trong huyết tương (< 25%) (xem phần “Liều lượng và cách dùng").
Trẻ em (từ lúc sinh ra cho tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ thuộc luật ở nước sở tại)
Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (xem phần “Liều lượng và cách dùng”).
Chủng tộc khác nhau
Không có sự khác biệt trên lâm sàng giữa các dân tộc người da trắng, Mỹ -Phi, Tây ban nha và Bồ đào nha, Nhật bản hay Trung quốc liên quan đến dược động học và dược lực học của thuốc (xem phần “Liều lượng và cách dùng”).
Suy gan
Ảnh hưởng của suy gan tới dược động học của rivaroxaban đã được nghiên cứu trên các bệnh nhân được phân loại theo xếp loại Child Pugh, một quy trình chuẩn trong nghiên cứu phát triển về lâm sàng. Mục đích cơ bản của xếp loại Child Pugh là để đánh giá tiên lượng của bệnh gan mạn tính, chủ yếu là xơ gan. Ở những bệnh nhân được dự định điều trị chống đông, thì khía cạnh quan trọng của suy gan là giảm tổng hợp các yếu tố đông máu bình thường tại gan. Do vấn đề này chỉ được đánh giá thông qua một trong số 5 chỉ số lâm sàng/sinh hoá cấu thành hệ thống phân loại Child Pugh, nên nguy cơ chảy máu của bệnh nhân có thể không tương quan chặt chẽ tới cách thức xếp loại này. Vì vậy quyết định điều trị chống đông cho bệnh nhân sẽ độc lập với mức độ xếp loại Child Pugh.
Xarelto chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu dẫn tới các nguy cơ chảy máu trên lâm sàng. Bệnh nhân xơ gan với tổn thương gan nhẹ (phân loại Child Pugh A) chỉ bị thay đổi rất ít về dược động học của rivaroxaban (AUC trung bình của rivaroxaban tăng gấp 1,2 lần), gần như có thể so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh. Không nhận thấy có sự khác biệt về đặc tính dược lực học giữa các nhóm này.
Ở bệnh nhân xơ gan với tổn thương gan trung bình (phân loại Child Pugh B), AUC trung bình của rivaroxaban tăng lên đáng kể, gấp 2,3 lần so với người tình nguyện khoẻ mạnh, do độ thanh thải của thuốc bị giảm đáng kể, cho thấy bệnh gan nghiêm trọng. AUC của phần thuốc tự do tăng lên 2,6 lần. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Sự ức chế hoạt tính của yếu tố Xa tăng lên với hệ số 2,6 khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh, sự kéo dài thời gian PT cũng tăng lên tương tự với hệ số 2,1. Bệnh nhân suy gan trung bình nhạy cảm hơn với rivaroxaban, dẫn tới mối tương quan PK/PD giữa nồng độ thuốc và PT tăng dốc đứng hơn.
Hiện không có dữ liệu trên bệnh nhân Child Pugh C (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Chống chỉ định”).
Suy thận
Sự phơi nhiễm rivaroxaban tăng lên, tương quan nghịch đảo với sự suy giảm chức năng thận, được đánh giá thông qua độ thanh thải creatinine.
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrC < 80-50 mL/phút), trung bình (CrC từ 50-30 mL/phút) hoặc nặng (CrC từ 30-15 mL/phút), nồng độ rivaroxaban huyết tương (AUC) tăng lên gấp 1,4; 1,5 và 1,6 lần so với trên người tình nguyện khỏe mạnh (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Sự tăng tương ứng của hiệu quả dược lực học rõ ràng hơn (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa hoặc nặng, hoạt tính ức chế yếu tố Xa nói chung tăng lên với hệ số tương ứng là 1,5; 1,9 và 2,0 khi so sánh với người tình nguyện khoẻ mạnh; kéo dài PT cũng tăng tương tự với hệ số tương ứng là 1,3; 2,2 và 2,4. Không có dữ liệu trên bệnh nhân với CrC < 15 mL/phút.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút. Sử dụng thận trọng Xarelto trên bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinine 15-30 ml/phút (xem phần “Liều lượng và cách dùng”, “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng").
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng
Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa dùng theo đường uống.
Sự hoạt hoá yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) thông qua các con đường nội sinh và ngoại sinh giữ vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu.
Tác dụng dược lực
Sự ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa phụ thuộc liều đã được quan sát thấy trên người. Thời gian Prothrombin (PT) bị ảnh hưởng lệ thuộc theo liều rivaroxaban sử dụng có tương quan chặt chẽ với các nồng độ huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu dùng Neoplastin để thử. Các thuốc thử khác có thể cho các kết quả khác nhau. Kết quả cho PT được tính theo giây, bởi vì chỉ số INR (Tỉ lệ chuẩn hoá quốc tế) chỉ được định chuẩn và có giá trị đối với coumarin và không thể sử dụng cho bất cứ thuốc chống đông khác, ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu chỉnh hình, tỉ lệ 5/95 đối với PT (Neoplastin) 2 - 4 giờ sau khi uống thuốc (tức là thời gian đạt tác dụng tối đa) trong giới hạn từ 13 tới 25 giây.
Thời gian hoạt hoá một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược lực của rivaroxaban. Hoạt tính đối kháng Yếu tố Xa cũng bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban; tuy nhiên hiện chưa có chuẩn để đánh giá.
Không cần thiết phải theo dõi các tham số đông máu trong quá trình điều trị với Xarelto.
Độ an toàn và hiệu quả lâm sàng
Ngăn ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân đại phẫu thuật chỉnh hình ở hai chi dưới.
Chương trình nghiên cứu lâm sàng rivaroxaban được thiết kế để chứng minh hiệu quả của Xarelto trong phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), nghĩa là huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần và đoạn xa (DVT) và nghẽn mạch phổi (PE) ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu thuật chỉnh hình ở hai chi dưới. Hơn 9.500 bệnh nhân (7.050 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và 2.531 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối) đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng pha III mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng, chương trình nghiên cứu RECORD.
Xarelto 10mg một lần mỗi ngày bắt đầu sau phẫu thuật 6 giờ trở đi được so sánh với enoxaparin 40mg một lần mỗi ngày bắt đầu trước phẫu thuật 12 giờ.
Trong cả 3 nghiên cứu pha III (xem bảng 1), rivaroxaban làm giảm đáng kể tỉ lệ tổng VTE (bất kỳ DVT có triệu chứng hãy phát hiện qua chụp tĩnh mạch, PE không tử vong hoặc tử vong) và VTE nghiêm trọng (DVT đoạn gần, PE không tử vong và tử vong liên quan đến VTE), các tiêu chí đánh giá hiệu quả chính và phụ được định trước. Hơn nữa trong cả 3 nghiên cứu, tỉ lệ VTE có triệu chứng (DVT có triệu chứng, PE không tử vong và tử vong liên quan VTE) ở bệnh nhân nhóm điều trị Xarelto thấp hơn so với nhóm điều trị bằng enoxaparin.
Tiêu chí an toàn chính là chảy máu trầm trọng xảy ra với tỉ lệ có thể so sánh ở hai nhóm bệnh nhân sử dụng Xarelto 10mg và enoxaparin 40mg.
Bảng 1: Kết quả về độ an toàn và hiệu quả từ các nghiên cứu lâm sàng pha III
Dân số nghiên cứu | Nghiên cứu RECORD 1 4541 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng | Nghiên cứu RECORD 2 2509 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng | Nghiên cứu RECORD 3 2531 bệnh nhân phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối | ||||||
Liều và thời gian điều trị | Rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày 35 + 4 ngày | Enoxaparin 40mg 1 lần/ngày 35 ± 4 ngày | p | Rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày 35 ± 4 ngày | Enoxaparin 40mg 1 lần/ngày 12 ±2 ngày | p | Rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày 12 ±2 ngày | Enoxaparin 40mg 1 lần/ngày 12 ±2 ngày | p |
Tổng VTE | 18 (1,1%) | 58 (3,7%) | < 0,001 | 17 (2,0%) | 81 (9,3%) | < 0,001 | 79 (9,6%) | 166 (18,9%) | < 0,001 |
Tỉ lệ VTE nghiêm trọng | 4 (0,2%) | 33 (2,0%) | < 0,001 | 6 (0,6%) | 49 (5,1%) | < 0,001 | 9 (1,0%) | 24 (2,6%) | 0,01 |
VTE có triệu chứng | 6 (0,4%) | 11 (0,7%) | 0,222 | 3 (0,4%) | 15 (1,7%) | 0,004 | 8 (1,0%) | 24 (2,7%) | 0,005 |
Chảy máu trầm trọng | 6 (0,3%) | 2 (0,1%) | 0,178 | 1 (0,1%) | 1 (0,1%) | 1,00 | 7 (0,6%) | 6 (0,5%) | 0,788
|
Phân tích các kết quả gộp từ các thử nghiệm pha III đã củng cố thêm các dữ liệu thu được trong các nghiên cứu riêng biệt về mức độ giảm tổng VTE, VTE nghiêm trọng và VTE có triệu chứng khi sử dụng Xarelto 10mg một lần mỗi ngày so sánh với enoxaparin 40mg một lần mỗi ngày.
Các dân số bệnh nhân đặc biệt
- Khác biệt về dân tộc (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Người cao tuổi/giới tính (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Các loại cân nặng khác nhau (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Suy gan (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Suy thận (xem phần “Đặc tính dược động học”).
- Nghiên cứu tiền lâm sàng
Đánh giá về mức độ an toàn tiền lâm sàng trong các dữ liệu từ nghiên cứu quy ước và thích hợp về dược lý học an toàn, và độc tính của liều đơn và lặp lại, tính độc gen, tính độc do ánh sáng, và tính gây ung thư và tính độc đôi với sinh sản cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt đối với con người.
Không có độc tính đặc hiệu cho cơ quan đối với thuốc chống đông được giám sát thử nghiệm với những liều cao nhất (150mg/kg trong tất cả nghiên cứu trên động vật không phải loài gậm nhấm).
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Viên nén bao phim
- Bảo quản
Dưới 30°C.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Bayer Pharma AG.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Thẩm định nội dung bởiDược sĩ Đại học Trần Thị Bích Trân
Chuyên khoa: Dược
Dược sĩ Trần Thị Bích Trân có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.
Bạn vui lòng chờ trong giây lát... Chat Zalo (8h00 - 21h30)Chat Zalo(8h00 - 21h30)
1900 1572(8h00 - 21h30)
Từ khóa » Thuốc Rivaroxaban 10 Mg
-
Thuốc Rivaroxaban | Vinmec
-
Rivaroxaban Là Thuốc Gì? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
-
Thuốc Rivaroxaban (Xarelto): Điều Trị Và Dự Phòng Huyết Khối
-
Rivaroxaban: Thuốc Kháng đông, Chất ức Chế Yếu Tố X (Xa)
-
Thuốc Xarelto 10Mg Phòng Ngừa Đột Quỵ, Tắc Mạch (Hộp 10 Viên)
-
Xarelto (Rivaroxaban) Là Thuốc Gì? Công Dụng, Cách Dùng, Giá Bán
-
2 Loại Thuốc Kháng đông Dạng Uống Có Thể Cứu Bệnh Nhân COVID ...
-
Rivaroxaban
-
Sử Dụng Rivaroxaban Trong điều Trị COVID 19 Dự Phòng Cục Máu ...
-
Thuốc Xarelto 10mg: Tác Dụng, Cách Dùng Và Lưu ý Sử Dụng
-
Thuốc Chống đông Xarelto 10 Mg (10 Viên/hộp) - Alphabet Pharma
-
Thuốc Xarelto 10mg - Nhà Thuốc Bệnh Viện - Đặt Mua 0936.80.22.00
-
Thông Tin Thuốc Rivaroxaban