Thường Biến – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)

Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu gen (không liên quan đến cơ sở di truyền).

Ví dụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Sự biến đổi của cây rau dừa nước (Ludwigia Adscendens)

Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết; về mùa hè lông thưa hơn và chuyển sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường, đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.

Chồn ecmine: Theo National Geographic, loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.

Bộ lông màu trắng của chồn ecmine[1] trong mùa đông

Một số loài thực vật ở nước ta như bàng, xoan rụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước qua lá.

Cây hoa anh thảo (Primula sinensis) đỏ thuần chủng khi trồng ở 35 °C thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng ở 20 °C lại cho hoa màu đỏ. Trong khi đó giống hoa trắng thuần chủng trồng ở 20 °C hay 35 °C đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35 °C là thường biến. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.

Ở một cây rau dừa nước (Ludwigia Adscendens): khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.

Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.

Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví du: giống lúa nếp cẩm trồng ờ miền núi hay đồng bằng đều cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vẫn có màu lông đen. Hàm lượng lipid trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng của kĩ thuật nuôi dưỡng. Các tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm... mới xác định được), thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. Ví dụ: Số hạt lúa trên một bông của một giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại tính trạng. [2]

Mức phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng một kiểu gen quy định tính trạng số lượng nhưng có thể phản ứng thành nhiều kiểu hinh khác nhau tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Tuy nhiên, khả năng phản ứng khác nhau hay thường biến có giới hạn do kiểu gen quy đinh.

Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất,còn trong điều kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5 - 5,0 tấn/ha.

Vai trò

[sửa | sửa mã nguồn]

Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoăc theo chu kỳ của môi trường.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chồn ecmin”, Wikipedia tiếng Việt, 17 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2022
  2. ^ Sách giáo khoa sinh học lớp 9. Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. tr. 72.
  • Sách giáo khoa Sinh học lớp 12 hoặc SGK Sinh học lớp 9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thư viện bài giảng điện tử về Thường biến
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

[[Thể loại

Từ khóa » Hoa Liên Hình Thường Biến