Thuyết Minh Dự án đầu Tư ứng Dụng đổi Mới Công Nghệ Phát Triển ...

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Thuyết minh dự án đầu tư ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển bò vàng ninh thuận thành hàng hóa theo chuỗi giá trị
  • pdf
  • 82 trang
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GIÁ TRỊ  ĐỊA ĐIỂM  CHỦ ĐẦU TƢ : : Ninh Thuận - Tháng 8 năm 2015 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ THẢO NGUYÊN XANH (Tổng Giám Đốc) NGUYỄN VĂN MAI Ninh Thuận - Tháng 8 năm 2015 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ Phần thứ nhât THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN I. II. III.        IV. V. VI. Tên dự án: Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển Bò Vàng Ninh Thuận thành hàng hóa theo chuỗi giá trị Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:  Cơ quan chủ quản đầu tƣ: Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận  Cơ quan khoa học tham gia - Cục Phát triển thị trƣờng và doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Bộ Khoa học và Công nghệ. - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận. - Hiệp Hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam. - Hiệp Hội chăn nuôi Việt Nam. - Viện Chăn nuôi Việt Nam. - Viện Công nghệ sinh học-Viện KH&CN Việt Nam; - Đại học Quốc Gia TP HCM. Đơn vị chuẩn bị dự án/ Nhà đầu tƣ: Chủ đầu tƣ : Giấy phép ĐKKD : Ngày đăng ký : Đại diện pháp luật : Địa chỉ trụ sở : Ngành nghề chính : Sản xuất thức ăn gia súc gia cầm và thủy sản Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. Điện thoại : Địa điểm thực hiện dự án: 200 ha x Phƣớc Chính, huyện Bác i, tỉnh Ninh Thuận Quy mô, công suất dự án Đầu tƣ ban đầu 12 con bò đực giống Brahman đỏ và 1000 con giống sind vàng cái. Sau 5 năm tăng đàn, trang trại có quy mô ổn định 50 con bò giống Brahman đỏ đực và 4000 bò giống sind vàng cái và sản xuất 4000 bò thịt mỗi năm Tổng vốn, tổng mức đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ : 220,000,000,000 đồng Cơ cấu vốn: + Vốn chủ sở hữu: chiếm 34% trên tổng vốn đầu tƣ TSCĐ tƣơng đƣơng 75,000,000,000 đồng. + Vốn vay ngân hàng: vốn vay 66% trên tổng vốn đầu tƣ tức là 145,000,000,000 đồng. --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 1 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ VII. VIII. Loại hợp đồng PPP: Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) Thời gian thực hiện dự án Thời gian hoạt động của dự án là 20 năm, từ tháng 1 năm 2017 dự án sẽ đi vào hoạt động --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 2 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ Phần thứ hai CĂN CỨ LỰA CHỌN DỰ ÁN I. Căn cứ pháp lý  Luật Đầu Tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm2006;  Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;  Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;  Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, và luật số 32/2013/QH 13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp;  Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanhnghiệp;  Thông tƣ số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hƣớng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định hƣớng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;  Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, sửa đổi số31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;  Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về Hƣớng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng;  Thông tƣ số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hƣớng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng;  Nghị Định số 108/2006/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐầuTƣ;  Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;  Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;  Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg, ngày 16/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020;  Công văn số 615/TY-KD ngày 20/04/2009 của Cục Thú Y hƣớng dẫn về thủ tục kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 3 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ động vật sống, sản phẩm độngvật;  Quyết định số 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;  Thông tƣ 44/TT-BTC ngày 16/03/2012 của Bộ tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ƣu đ i đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thƣơng mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di-lân giai đoạn2012-2014;  Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;  Thông tƣ số84/2011/TT-BTC ngày 16/06/2011, của Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của chính phủ;  Thông tƣ 164/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính Ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ƣu đ i theo danh mục mặt hàng chịu thuế;  Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thông;  Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.  Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 318/BC-SNNPTNT ngày 18/8/2014Quy hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;  Văn bản số 2294/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận ngày 12/11/2012 về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - x hội huyện Bác i đến năm 2020;  Báo cáo kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng, tài chính, hiệu quả kinh tế và tác động về thu nhập tới các tác nhân tham gia 8 chuổi giá trị, của Qu Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD), công bố tháng 8 năm 2014. Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án đầu tư đƣợc thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính nhƣ sau:  Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);  Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn k thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);  Thông tƣ số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn k thuật quốc gia lĩnh vực Thú y;  Thông tƣ số 43/2011/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành Quy chuẩn k thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi; --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 4 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ  QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn k thuật quốc gia: Thức ăn chăn nuôi hàm lƣợng kháng sinh, hóa dƣợc, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn cho bê và bò thịt;  Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Đầu tƣới - Đặc điểm k thuật và phƣơng pháp thử;  Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Vòi phun – Yêu cầu chung và phƣơng pháp thử;  Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Hệ thống ống tƣới - Đặc điểm k thuật và phƣơng pháp thử;  K thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa (Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp)  TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;  TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;  TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;  TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu k thuật;  TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;  TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;  TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;  TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý k thuật;  TCXD 51-1984 : Thoát nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;  TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sƣởi ấm;  11TCN 19-84 :Đƣờng dây điện; II. Căn cứ lựa chọn dự án  Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - x hội.  Phù hợp với lĩnh vực đầu tƣ quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.  Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thƣơng mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tƣ.  Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chuẩn bị đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng.  Có tổng vốn đầu tƣ 220 tỷ đồng. --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 5 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ Phần thứ ba NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN Chƣơng I Sự cần thiết đầu tƣ của dự án I. Tổng quan dự án: 1.Bối cảnh chung 1.1 Tổng quan về phát triển bò thịt. a. Đặc điểm của Bò thịt Bò thịt hay bò lấy thịt, bò nuôi lấy thịt những giống bò nhà đƣợc chăn nuôi chủ yếu phục phụ cho mục đích lấy thịt bò. Đây là những giống bò cao sản, đƣợc chăn nuôi theo kiểu tăng trọng thể hiện qua giai đoạn vỗ béo. Việc chọn các giống bò thịt đƣợc thực hiện công phu để chọn ra những giống bò nhiều thịt với tỷ lệ xẻ thịt và thịt lọc cao, nhiều thịt nạc, có khả năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng lai tạo để cải tạo các đàn bò bản địa. Có những giống bò thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung bình một con bò thịt có trọng lƣợng 450 kg khi còn sống sẽ cho một lƣợng thịt nặng khoảng 280 kg sau khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đ đƣợc tách bỏ (gọi là khối lượng thịt xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, đƣợc treo trong một căn phòng lạnh cho từ một đến bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ mất đi một số cân nặng nhƣ nƣớc bị khô từ thịt. Khi xƣơng đƣợc chặt thì khúc thịt bò này sẽ còn khoảng 200 kg. Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt lợn, đƣợc chế biến và sử dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hoá và tôn giáo khác nhau, cùng với thịt lợn và thịt gà, thịt bò là một trong những loại thịt đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất. Bò thịt đƣợc chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới. Theo một thống kê, bình quân nhu cầu tiêu thụ thịt bò/ngƣời/năm của thế giới là 9 kg/ngƣời/năm, các nƣớc phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 25-30% tổng lƣợng thịt tiêu thụ bình quân đầu ngƣời, riêng ở Việt Nam tỷ lệ thịt bò/tổng lƣợng thịt hơi tiêu thụ là 5,19% (tƣơng đƣơng 0,85 kg thịt xẻ/ngƣời/năm. Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lƣợng lớn, cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trƣởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực trƣởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển nhƣ nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lƣợng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con. Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò đực. Ngƣợc lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau. --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 6 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi đƣợc 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn. Khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bò nhà khác phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bò thịt khác nhau cũng khác nhau về tốc độ sinh trƣởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bò Charolais có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn con lai của bò Hereford, lƣợng mỡ của thịt bò Charolais thấp hơn thịt bò Hereford. Bò thịt Charolais có tỷ lệ thịt xẻ là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện nay để sản xuất bò thịt nhiều nới trên thế giới đ lai tạo đƣợc nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh trên 50%, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là giống bò vàng (bò cỏ, bò cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt tinh là 31%, do vậy khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế không cao. Giống bò lai hƣớng thịt chất lƣợng cao là những con đƣợc sinh ra từ bò cái có 1/2, 1/3 hoặc 3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zêbu nhƣ Sind, Bò Shahiwal, Brahman, có trọng lƣợng từ 220 kg trở lên, khỏe mạnh, không bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối giống với bò trong nhóm Zêbu hoặc các giống bò chuyên thịt nhƣ Smemtal, Charolais, Limouse, Droumaster… Thời gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mô hình nuôi bò lai Zêbu chất lƣợng cao và bò 3/4 máu ngoại nhằm cải tạo chất lƣợng con giống và thay đổi phƣơng pháp chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi thâm canh. b. Các giống Bò thịt Bò thịt đƣợc chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bò, trong đó có một số giống có thể kể đến nhƣ: Bò Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong thời gian vỗ béo (22,5 tháng trƣớc khi xuất chuồng), bò lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, mỗi con có trọng lƣợng 140-170 kg thịt. Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới, là những giống bò có nguồn gốc Anh hoặc Pháp nhƣ các giống Bò: Charolais (Pháp), Sumental (ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, M ).... Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bò thịt đƣợc lai tạo giữa bò thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò Zêbu nhƣ các giống: Bò Santagertrudis(M ), Bò Red Beltmon, Bò Drought Master (Úc). Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu Âu)[5]. Giống bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn[7]). Bò đƣợc lai tạo ở ÚC, có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman. Đây là giống bò có nguồn gốc từ Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng đƣờng máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con trƣởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 7 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ cao. Giống Bò bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (Blanc-Blue-Belgium) là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và cơ bắp rất phát triển. Bê sơ sinh có khối lƣợng 45,5 kg. Bê 6-12 tháng tăng trọng bình quân 1.300 gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370–380 kg. Trƣởng thành bò đực nặng 1.100-1.200 kg, bò cái 710–720 kg. Ở tuổi giết thịt, bê đực 14-16 tháng có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trƣờng sống. Kết hợp đƣợc cả tốc độ phát triển, tăng trọng nhanh, chất lƣợng thịt tốt của con bố (bò siêu thịt BBB) và sự thích nghi với môi trƣờng sống của con bò mẹ (bò lai Sind tại Việt Nam). Bê tăng trọng bình quân 25 kg/tháng, cá biệt có con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ nuôi, phàm ăn, lớn nhanh. Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (chữ Nhật: 和牛; phiên âm: Wagyu/Hòa ngưu) là một giống bò thịt của Nhật Bản chuyên dùng để lấy thịt bò với món ẩm thực nổi tiếng là thịt bò Kobe. Bò Kobe thuộc giống bò Tajima-ushi, một giống bò độc đáo của vùng Kobe. Bò Kobe là một trong 3 giống bò cho thịt ngon nhất. Hƣơng thơm nhẹ, vị béo quyện cùng với những thớ thịt mƣợt làm cho thịt bò Kobe đƣợc xếp vào hàng "cực phẩm". Bò Kobe có thể đƣợc chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu,sashimi, teppanyaki và nhiều loại khác. Tại Việt Nam hiện phổ biến là giống Bò vàng Việt Nam là giống bò địa phƣơng, có khối lƣợng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên ngƣời ta hay gọi nó là loài bò cóc, bò cỏ. Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục sớm và mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn bò cóc với các giống khác (nhƣ bò Sind, bò Brahmau, bò Sahiwal...) để tạo ra những con lai có thể đạt tới 400–450 kg/con. c. Chọn giống bò thịt Muốn chăn nuôi bò thịt đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản nhƣ: Giống, tuổi, giới tính, khối lƣợng lúc giết mổ, dinh dƣỡng và phƣơng thức vỗ béo. Trong đó Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trƣởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lƣợng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có những đặc điểm nhƣ sau: Có tầm vóc lớn, khung xƣơng to nhƣng xƣơng nhỏ, nhiều thịt. Da bóng mƣợt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo). Háo ăn, chịu đựng đƣợc điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh. Hiền lành, dễ khống chế. Kiểm tra độ mập ốm trong trƣờng hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian nhất định --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 8 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc xƣơng để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xƣơng. Bò đực bắt đầu phối giống từ 24 - 26 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- 6 năm tuổi. Tuổi động dục của bò cái từ 18-24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21 ngày, thời gian mang thai trung bình từ 281-285 ngày. Thời gian động dục trở lại sau khi sinh con từ 60-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp. Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 25-30 bò cái theo cách thông thƣờng. d.Vổ béo và xẻ thịt bò Tại các nƣớc phát triển chăn nuôi bò thịt nhƣ Australia, Hoa Kỳ, Nhật, Hàn Quốc đều xây dựng quy trình vỗ béo và giết mổ phù hợp với từng giống bò thịt để tạo sản phẩm chất lƣợng cao. Hiện nay ngƣời ta thƣờng nuôi bò từ 16- 24 tháng tuổi với quy trình công nghệ cao để giết mổ. Tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau: Bê và bò tơ cho thịt màu nhạt, ít mỡ, thịt mềm và thơm ngon hơn. Bò lớn tuổi cho thịt màu đỏ, đậm, nhiều mỡ, thịt dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Tỷ lệ các cơ quan nội tạng sẽ giảm theo tuổi và ngƣợc lại độ béo sẽ tăng dần lên. Thông thƣờng, yêu cầu tăng trọng bình quân 5001.000g/ngày/con trong thời k vỗ béo (tùy theo giống, loại bò đƣa vào vỗ béo). Trong thời gian nuôi vỗ béo, cần tăng dần khẩu phần thức ăn tinh giàu năng lƣợng, đồng thời hạn chế để bò vận động, nhất là vào cuối giai đoạn, hiện nay thức ăn hoàn chỉnh tổng hợp TMR đ và đang đƣợc áp dụng để tăng hiệu quả trong thời kỳ vỗ béo. Thƣờng thì bò cái thớ thịt nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít hơn, thịt vị đậm hơn, vỗ béo nhanh hơn. Ngƣợc lại bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi vì bò cái có cơ quan sinh dục phát triển hơn bò đực. Trong quy trình vỗ béo ngƣời ta có thể thiến bò đực lúc 7- 12 tháng tuổi để vỗ béo, nếu bò thiến sớm để vỗ béo thì thịt bò sẽ mềm hơn và béo nhanh hơn. Khối lƣợng bò đƣa vào giết mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Giống, khả năng tăng trọng, thời điểm tích lũy nạc lớn nhất, chế độ nuôi dƣỡng, hệ số tiêu tốn thức ăn, thị trƣờng và giá cả. Đối với việc nuôi bò thịt ta hay bò nội địa chỉ nên nuôi tối đa tới 20 tháng tuổi là giết thịt. Lúc này tầm vóc của nó đạt khoảng 70-80% so với bò trƣởng thành. Do con bò sinh trƣởng theo giai đoạn, trong đó giai đoạn mà bò tăng trƣởng mạnh nhất là từ khi đẻ ra tới khi bò thành thục tính dục, tức là khoảng 18-20 tháng tuổi. Sau giai đoạn này, bò lớn chậm và nếu nuôi tới 5 năm tuổi thì bò ngừng sinh trƣởng. Do đó, ta chỉ nên nuôi bò tối đa tới 20 tháng tuổi là nên giết thịt. Lúc này tầm vóc của nó đạt khoảng 70-80% so với bò trƣởng thành. Tại Nhật Bản, quy trình nuôi dƣỡng đối với giống bò Kobe (Wagyu) rất khắt khe. Thức ăn nuôi bò là những thứ bổ dƣỡng nhƣ lúa non, cỏ tƣơi, còn đồ uống là nƣớc đƣợc chiết xuất rất tinh khiết và thậm chí là cả bia. Vào 600 ngày trƣớc khi đƣợc giết mổ, bò Kobe sẽ đƣợc ăn 4.800 loại thực phẩm để chúng tăng cân đƣợc 500 kg. Hàng ngày, những chú bò Kobe đều đƣợc nghe nhạc giao hƣởng của Mozart, Beethoven,... để giúp chúng thƣ --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 9 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ gi n, tránh stress. Bò Kobe đƣợc chăm sóc rất k từ khi còn bé, mỗi trang trại chỉ nuôi từ 10 tới 15 con bò. Khẩu phần ăn của chúng đƣợc quản lý chặt chẽ để tạo ra những thớ thịt săn chắc. Hàng ngày ngƣời dân cho bò tắm bằng nƣớc ấm, nhiều trang trại còn bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày của những con bò Wagyu một ly rƣợu vang đỏ Cabernet Syrah Merlot liên tục trong ít nhất 1 tháng nhằm tăng chất lƣợng đến mức tuyệt hảo cho sản phẩm của mình. e. Thức ăn cho Bò thịt Khẩu phần thức ăn thƣờng là: thức ăn thô xanh 20-30 kg/ngày (cỏ tƣơi hoặc khô, rơm đƣợc ủ ure); thức ăn tinh 2,5– 3 kg/ngày với Protein tiêu hóa 100 gram, cho bò ăn 4-5 lần trong ngày, nƣớc uống 50-60 lít/ngày, có thể sử dụng nƣớc muối nồng độ 9%. Thức ăn thô xanh cho bò từ cỏ tốt nhất là các giống cỏ cho năng suất cao nhƣ: cỏ voi, cỏ VA 06,… đồng thời sử dụng các loại phụ phẩm của cây trồng nhƣ: cây ngô non, ngọn lá mía, dây lạc, dây khoai. Đặc biệt là rơm lúa, ngoài ra còn thức ăn tinh hỗn hợp từ các sản phẩm nông nghiệp sẵn có nhƣ ngô, sắn, lúa gạo, lạc, đậu tƣơng phối trộn thành nguồn thức ăn hỗn hợp. Khẩu phần thức ăn vỗ béo sẽ làm tăng mức độ giàu đạm và nhiều sắt làm cho thịt bò có màu đỏ đậm; nếu ăn có nhiều bột ngô (bắp), mỡ bò sẽ vàng, thịt thơm ngon. Nếu khẩu phần thức ăn có tỷ lệ phụ phẩm công nghiệp, thớ thịt bò lớn và nhiều mỡ giắt (mỡ giữa các lớp thịt). Đối với bò Kobe (Wagyu), thức ăn cho bò là những thứ bổ dƣỡng nhƣ lúa non, cỏ tƣơi, còn đồ uống là nƣớc đƣợc chiết xuất rất tinh khiết và thậm chí là cả bia, thức ăn thô và thức ăn gia súc, nhƣ cỏ tƣơi xanh, cỏ ủ chua, rơm, phế phẩm từ các nhà máy đóng hộp. Tại Trung Quốc, thậm chí bò đƣợc nuôi bằng rác, chúng đƣợc nuôi bằng cách ăn rác thải đến khi đủ lớn sẽ đem đi giết mổ. Vi khuẩn và nấm mốc, thậm chí thủy ngân và các chất hóa học độc hại khá gia súc thƣờng xuyên tiếp xúc và hấp thụ có thể dễ dàng lây lan qua con ngƣời khi giết mổ hay ăn thịt chúng. f. Tình hình phát triển đàn bò thịt trên thế giới: T ng qu n v thị trư ng thịt n m 2014 * S n xu t và ti u th Thị tbò hiện là một trong những mặt hàng thịt đƣợc tiêu thụ phổ biến trên thế giới, với 55-56 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100-107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu tấn). Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn thế giới chỉ gia tăng nhẹ so với năm 2013. Cụ thể, sản lƣợng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ đạt 57,8 triệu tấn, tăng 0,24%. Sản lƣợng thịt bò tăng tại Ấn Độ (8%), Úc (6%) đủ bù đắp cho việc thuhẹptại quốc gia hàng đầu là M (-5,3%). Biểu đồ 1:S n xu t và ti u th thịt --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh toàn cầu 2010 –2014 10 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ Nguồn:USDA Hiện nay, M là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế giới. Năm 2014, sản lƣợng thịt bò tại M ƣớc tính đạt 11,1 triệu tấn, chiếm 19% tổng sản lƣợng thịt bò toàn cầu. Tiếp đến lần lƣợt là Braxin (9,9 triệu tấn, chiếm tỷ trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu tấn, 11%), Ấn Độ (4,1 triệu tấn, 7%)…Về tiêu thụ, M đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng tiêu thụ thế giới), tiếp đến là Braxin (8 triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung Quốc (7 triệu tấn,13%).. Biểu đồ 2: Các quốc gi /khu vực s n Biểu đồ 3: Các quốc gi /khu vực ti u xu t thịt lớn tr n thế giới th thịt lớn tr n thế giới Nguông USAD * Xu t khẩu và nhập khẩu Mặc dù sản lƣợng ổn định nhƣng xuất khẩu thịt bò toàn cầu đang có sự tăng trƣởng nhanh do sự di chuyển nhƣớng mạnh của các quốc gia xuất khẩu nhƣ Ấn Độ, Úc, NewZealand tới các thị trƣờng tiềm năng tại Châu . Năm 2014, xuất khẩu thịt bò toàn cầu đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013. Nguồn cung cấp thịt bò chính của thế giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin (21%), Ấn Độ (19%), Úc (18%), M (12%). Trong đó, Úc đ có sự vƣơn tới khu vực thị trƣờng --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 11 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ châu một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bò nhập khẩu Úc cũng đang trở thành xu hƣớng mới. Về nhập khẩu, các thị trƣờng lớn nhất là M (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%)… Biểu đồ 4: Các quốc gi /khu vực xu t Biểu đồ 5: Các quốc gi /khu vực nhập khẩu thịt lớn tr n thế giới khẩu thịt lớn tr n thế giới Nguồn:USDA h. Thị trƣờng thịt bò Việt Nam năm 2014 - Số lượng đàn gi súc n m 2014 Theo kết quả điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê tại thời điểm 01/10/2014 đàn bò thịt cả nƣớc có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích đồng cỏ chăn thả gia súc có xu hƣớng thu hẹp, hiệu quả vẫn chƣa cao. Chăn nuôi gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò thịt. Phân theo vùng sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu lƣợng đàn bò cản ƣớc, chiếm tới hơn 40%. Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng c nước phân theo vùng sinhthái -S n lượng thịt gi súc n m 2014 Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt khoảng 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lƣợng thịt bò xuất chuồng đạt khoảng 292,9 nghìn tấn, tăng 2,6%. --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 12 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ B ng 1: S n lượng thịt hơi n m 2007-2014 (nghìn t n) Nguồn: T ng c c Thốngk * Diễn iến giá thịt n m 2014 Giá bò sống và giá thịt bò hơi nhìn chung không có sự đột biến trong suốt năm 2014. Tại Đông Nam Bộ, giá bò hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần lớn thời gian của năm, ngoại trừ các dịp lễ lớn. Nguồn cung thịt bò trong năm 2014 nhìn chung đảm bảo, không bị thiếu hụt. Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bò năm 2014 nhìn chung vẫn giữ mức giá cao, đặc biệt trong giai đoạn đầu của năm. Theo tính toán dựa trên số liệu của AGROINFO, giá thịt bò đùi quý I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở quý II, III, IV cho thấy xu hƣớng tƣơng đối ổnđịnh. Biểu đồ 7: Diễn iến giá thịt tại một số tỉnh thành, n m 2013 - 2014(đồng/kg) Nguồn:AgroInfo * Nhập khẩu thịt n m 2014 Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đ nhập khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bò, trị giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt trên nhìn chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013. Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bò sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt 208,7 nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lƣợng và 164,8% về trị giá --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 13 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ so với cùng kỳ. Về thị trƣờng, M vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2014, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các thị trƣờng cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng 12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4%). k. Triển vọng phát triển của ngành thịt bò năm 2015 r n v n t trƣ n t Theo USDA, sản lƣợng thịt bò toàn cầu năm 2015 dự báo giảm nhẹ 1,4% từ mức 59,6 triệu tấn năm 2014 xuống còn 58,7 triệu tấn. Sản lƣợng thịt bò tại Châu Âu sẽ vẫn duy trì, trong khi M và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo M vẫn là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn nhất thế giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với 2014); tiếp đến là Braxin 10,2 triệu tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ nguyên); Trung Quốc 6,4 triệu tấn (giảm 0,1 triệu tấn)…Về tiêu thụ, năm 2015 dự báo giảm 1,6% từ mức 57,8 triệu tấn năm 2014 xuống còn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế giới dự báo là M (10,9 triệu tấn); Braxin (8,1 triệu tấn); EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc (6,9 triệu tấn). r n v n t trƣ n tron nƣ c Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nông nghiệp của M (FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn nuôi của các nƣớc trên thế giới, số lƣợng đàn trâu bò của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so với mức 7,8 triệu con năm 2014. Sản lƣợng thịt trâu, bò sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn so với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bò sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn. FAPRI dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bò hơn trong năm 2015, vào khoảng 23 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014. l. Tình hình phát triển đàn bò thịt tại Việt Nam Trong 5 năm, tính đến năm 2013 đàn bò thịt của Việt Nam giảm khoảng 1,5 triệu con, từ 6,7 triệu con trong năm 2007 xuống còn 5,2 triệu con vào năm 2012, nguyên nhân chính là sự sụt giảm diện tích đồng cỏ. So với các nƣớc khác, Việt Nam không có thế mạnh phát triển đàn bò thịt ở quy mô trang trại lớn mà chỉ ở những nông hộ dƣới 10 con để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện nay, đ có một số mô hình doanh nghiệp đầu tƣ trang trại nuôi bò thịt nhƣng chỉ dừng lại ở quy mô khoảng 200 con. Việc chăn nuôi bò thịt theo gia trại gia đình chỉ trên dƣới 10 con. Nguyên nhân do thiếu qu đất, tiền giống cao, chƣa có giống tốt có thƣơng hiệu, công nghệ chăn nuôi còn lạc hậu, nên khó có những trang trại chăn nuôi bò thịt quy mô lớn mà chủ yếu nuôi ở quy mô vài con để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên. Do tổng đàn bò liên tiếp giảm trong 5 năm trở lại đây nên Việt Nam phải nhập bò theo đƣờng tiểu ngạch từ Lào, Camchia, Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nội địa. Có thời --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 14 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ điểm mỗi ngày có đến 500 con bò nhập từ Lào. Số bò này có nguồn gốc từ Lào và Thái Lan nhƣng lại đƣợc hợp thức hóa là bò nuôi của ngƣời dân địa phƣơng. Gần đây số lƣợng 60.000-70.000/năm con bò Úc đƣợc nhập về Việt Nam để giết mổ., do vậy thịt bò Úc đang bán tràn ngập ở siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn với giá khá cạnh tranh. Cá biệt có doanh nghiệp ở Đồng Nai nhập bò Úc trung bình mỗi tháng hơn 1.000 con và từ tháng 6/2014 đ có thêm một số công ty kinh doanh bò Úc với số lƣợng nhập về tăng đột biến, lên tới 6.000-7.000 con mỗi tháng. Mặc dù phải gánh thuế và phí, nhƣng thịt bò Úc vẫn rẻ hơn bò Việt. Có ghi nhận về giá bán lẻ thịt bò tƣơi của Úc tại các cửa hàng thực phẩm và siêu thị ở Sài Gòn là 244.000 đồng/kg sản phẩm nạc đùi (giá thị bò trong nƣớc là 230.000 đồng/kg), 180.000 đồng/kg gầu (giá thịt bò trong nƣớc ở mức 200.000 đồng/kg). Loại thịt bò thăn và philê của Úc có giá là 320.000 đồng/kg, trong khi giá thịt bò cùng loại trong nƣớc đƣợc bán với giá hơn 280.000 đồng/kg (năm 2013). Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam lên 32.500 con, không có số liệu thống kê về lƣợng bò Úc nhập khẩu nguyên con trong năm 2012. Thịt bò nhập khẩu từ Úc ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc hơn với ngƣời tiêu dùng vì đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá là chất lƣợng hơn và giá thịt bò Úc không chênh lệch là mấy so với giá thịt trong nƣớc, giá rẻ một phần do nhập từ gốc nguyên con, không qua thƣơng lái nên kiểm soát đƣợc giá khi ra thị trƣờng, giá thịt bò Úc mới rẻ . Tuy vậy cũng đ phát hiện 10 tấn thịt bò Úc bẩn nhập vào Việt Nam, toàn bộ số thịt bò cơ quan chức năng kết luận bị nhiễm bẩn, không đạt tiêu chuẩn làm thực phẩm cho ngƣời, thì lần kiểm tra thứ 3 chỉ còn lại hai sản phẩm (nõn bò và bắp bò có tổng trọng lƣợng 5.566 kg) không đạt làm thực phẩm cho ngƣời. Tuy nhiên trong năm 2014 số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ giảm sút do lƣợng đặt hàng bò Úc từ Trung Quốc đang gia tăng, nên giá bò Úc nhập khẩu đang có dấu hiệu tăng do cung không đủ cầu Tình hình phát triển B thịt ở mi n Bắc Thành phố Hà Nội có đàn bò lên tới 17.056 con, trong đó bò lai Sind khoảng 12.500 con (chiếm tỷ lệ 85,1%). TP Hà Nội đ tiến hành dự án lai tạo giống bò để tạo đàn bò lai Zêbu có tầm vóc cải thiện nhiều so với giống bò Vàng Việt Nam. Trên nền đàn bò lai Zêbu thực hiện lai tạo sản xuất giống bò chuyên thịt- sữa, đến nay TP Hà Nội có đàn bò lai Zêbu đạt trên 85 %/tổng đàn, tại x Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội, nhiều hộ gia đình chăn nuôi bò thịt và nuôi bò thịt cho l i cao, tại Minh Châu, huyện Ba Vì nhiều hộ gia đình đ bắt đầu ăn nên làm ra, có của ăn của để nhờ phong trào chăn nuôi bò thịt, toàn x Minh Châu có khoảng 3.000 con bò, ở Phú Cƣờng, với diện tích đất canh tác khoảng 300ha nhiều phù sa màu mỡ, thích hợp với các cây trồng phục vụ chăn nuôi bò nhƣ ngô, đỗ và cỏ, với truyền thống chăn nuôi bò và nhu cầu sử dụng thịt bò ngày càng tăng, giá thịt bò trên thị trƣờng khá nhiều hộ đ chuyển sang nuôi bò với số lƣợng lớn, mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với vật nuôi khác. Toàn x có 80% số hộ nuôi bò ở tất cả 8 thôn, tổng đàn bò có khoảng 3700 con, chủ yếu là bò lai sind, bò Brahman thƣơng phẩm, mỗi năm đàn bò cho --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 15 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ thu lãi 17-20 tỷ đồng. Để nâng cao chất lƣợng hàng hóa TP Hà Nội đang triển khai dự án áp dụng k thuật thụ tinh nhân tạo (tinh bò đƣợc NK từ Bỉ) trên diện rộng nhằm tạo ra giống bò siêu thịt, chất lƣợng cao BBB phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu với khoảng 3000 hộ tham gia dự án với kinh phí thực hiện trên 900 tỷ đồng. Tình hình phát triển B thịt ở mi n Trung Miền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên 40% đàn bò toàn quốc. Đàn bò đƣợc nuôi chủ yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt. Hàng năm tại khu vực miền Trung và Tây nguyên có từ 130-150 ngàn bò loại thải đƣợc bán giết thịt. Giả thiết rằng với số lƣợng bò nhƣ trên đƣợc nuôi vỗ béo trƣớc khi bán thịt thì số lƣợng và chất lƣợng thịt bò đƣợc tăng lên đáng kể. Do vậy nuôi bò thịt đang là lựa chọn mà đa số chuyên gia trong ngành chăn nuôi cho rằng là lĩnh vực có lợi thế, giá trị và triển vọng phát triển nhất tại Miền Trung Việt Nam. Nuôi bò thịt là hƣớng lựa chọn tối ƣu nhất đối với chăn nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn ở miền Trung và miền Trung cũng là nơi thích hợp nhất với sinh học của bò. Tuy nhiên khó khăn nhất trong việc phát triển đàn bò miền Trung, đó chính là nguồn thức ăn, khi điều kiện đất đai, khí hậu khô hạn kéo dài của miền Trung rất bất lợi cho việc trồng cỏ. Ở Việt Nam, đ từng có dự án vốn vay nƣớc ngoài trị giá 15 triệu USD để cải tạo đàn bò cho các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, thu hút 27 tỉnh tham gia, dự án kết thúc, đ cơ bản cải tạo đƣợc gần 50% đàn bò của miền Trung tức là cải tạo toàn bộ đàn bò cỏ (bò địa phƣơng ngoại hình nhỏ bé). Bình Định, Phú Yên là những tỉnh đ rất thành công trong phát triển đàn bò thịt. Tại Quảng Trị, địa phƣơng này có thế mạnh phát triển đàn bò thịt không chỉ ở quy mô nông hộ nuôi dƣới 10 con mà còn phát triển thành trang trại lớn để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện tại nguồn bò thịt ở địa phƣơng này không đủ cung cấp cho thị trƣờng. Cam Lộ là một huyện trung du, có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, thích hợp cho quá trình đa dạng hóa nông nghiệp, trong đó lợi thế nhất là đồng cỏ để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Toàn huyện đ có đàn bò trên 14.000 con, trong đó có trên 55% đƣợc nuôi nhốt. Trong tổng gần 100 hộ dân của thôn Bắc Bình, x Cam Tuyền có đến 70 hộ tham gia mô hình trồng cỏ nuôi bò thâm canh với tổng số 240 con, hộ nuôi nhiều nhất là 8 con. Với nuôi bò tập trung, quy mô thì đồng cỏ ở huyện miền núi Hƣớng Hoá và huyện Đakrông rất phù hợp. Tại các huyện này các đồng cỏ đủ sức cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò đàn bò theo mô hình trang trại đến 10.000 con. Tại Quảng Nam, nông dân ở đây đƣợc cho là làm giàu từ nuôi bò thịt, riêng tại X Bình Quý, huyện Thăng Bình, Quảng Nam hiện có đàn bò hơn 3.000 con. Ngƣời nông dân trồng cỏ, nuôi bò thâm canh thu lời hàng trăm triệu đồng/năm, Để có nguồn thức ăn ổn định cho đàn bò, ngƣời ta chuyên canh 6 sào cỏ voi và tận dụng thêm các phụ phẩm từ --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 16 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ nông nghiệp nhƣ rơm, lá mía, bắp, đậu...X này có chính sách tập trung phát triển đàn bò, tăng đàn bò lai lên 30 -35% tổng đàn, tổ chức chuyển giao k thuật cho nông dân, nhân rộng các mô hình nuôi bò nhốt thâm canh và nuôi bò vỗ béo nhằm đƣa nghề chăn nuôi bò trở thành thế mạnh kinh tế của địa phƣơng, vận động nông dân trồng 55ha cỏ, để bảo đảm thức ăn cho bò. Tại Bình Định, đang Xây dựng thƣơng hiệu bò thịt chất lƣợng cao, phong trào chăn nuôi bò thịt ở Bình Định phát triển khá mạnh cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Bình Định là một trong những tỉnh có số lƣợng đàn bò cao nhất ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên với tổng đàn 260 ngàn con, bò lai Bình Định đ trở nên khá quen thuộc với ngƣời chăn nuôi trong cả nƣớc. Đến nay, tỉ lệ bò lai ở Bình Định hiện chiếm đến 70% tổng đàn, cao gần gấp đôi so với tỉ lệ bò lai bình quân của Việt Nam, thị trƣờng truyền thống tiêu thụ bò thịt chủ yếu là các tỉnh phía Nam. Tình hình phát triển B thịt ở mi n N m Tại Miền Nam, xuất phát từ nhu cầu về thịt bò của Việt Nam ngày càng lớn nên một số nhà đầu tƣ thành lập Công ty Nông nghiệp Trang trại Việt với mục đích là đầu tƣ vào xây dựng trang trại bò thịt cung cấp cho thị trƣờng, đầu tƣ vào 2 giống bò thịt nhập khẩu Red Angus (M ) và Brahman (Úc) tại huyện Củ Chi. Trang trại này có quy mô nuôi tập trung 200 con bò thịt trên diện tích đất 2,5 héc ta, ngoài ra, một cá nhân khác cũng đ bỏ vốn lập trang trại nuôi bò ở ấp Giồng Ao, x An Hiệp, huyện Ba Tri (Bến Tre) đ đầu tƣ trang trại nuôi bò thịt trên diện tích 7 héc ta với 200 bò. Đây là 2 mô hình doanh nghiệp nuôi bò thịt quy mô nuôi bò thịt lớn tại Việt Nam. Tại Tây Ninh có hàng loạt trang trại chăn nuôi bò mọc lên khắp nơi của những tỷ phú vốn xuất thân là nông dân địa phƣơng, có ngƣời xuất phát chỉ có một, hai con bò làm vốn. Phong trào chăn nuôi bò, chủ yếu là bò thịt, tăng nhanh trong khoảng năm năm đến năm 2013 tổng đàn bò của Tây Ninh đạt khoảng 100.000 con. Các huyện có đàn bò thịt phát triển nhanh theo dạng quy mô trang trại là Tân Biên, Tân Châu, Trảng Bàng, Dƣơng Minh Châu. Ngành chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đ có những chuyển biến tích cực, trong đó đáng chú ý là việc khôi phục và phát triển đàn bò địa phƣơng. Ngoài ƣu thế về chi phí thức ăn thấp, sử dụng thúc ăn không cạnh tranh với ngƣời, giải quyết công lao động nông nhàn. Nghề nuôi bò còn có một ƣu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là bê và thịt có thị trƣờng tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho ngƣời chăn nuôi có l i 1.2. Môi trƣờng thực hiện dự án  Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bác Ái Huyện Bác i đƣợc tái lập theo Nghị định số 65/2000/NĐ-CP ngày 06/11/2000 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới huyện Ninh Sơn và nằm trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Huyện Bác i có 09 đơn vị hành chính cấp x , 38 thôn với 5.423 hộ và 25.140 nhân khẩu, chủ yếu là đồng bào dân tộc Raglai (chiếm trên 96%), tỷ lệ tăng dân số năm 2012 là 1,29%. Tỷ lệ hộ nông thôn tham gia sản xuất nông --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 17 DỰ ÁN ỨNG DỤNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN BÕ VÀNG NINH THUẬN THÀNH HÀNG HÓA THEO CHUỖI GÍA TRỊ nghiệp cao nhất tỉnh Ninh Thuân 89,3 % trong tổng số hộ tham gia các ngành nghề.Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 60,46% Thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp và dịch vụ thƣơng mại giá trị sản xuất của các ngành đƣợc thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Giá trị sản xuất hiện hành và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bác Ái TT Chỉ tiêu 2010 Tỷ lệ 2011 Tỷ lệ 2012 Tỷ lệ Tốc độ (tỷ đồng) % (Tỷ % (Tỷ đồng) % tăng BQ đồng) (%/năm) 1 Nông nghiệp 170,43 52,6 234,50 50,3 260,13 47,2 24,3 2 Lâm nghiệp 17,16 5,3 42,83 9,2 31,44 5,7 61,5 3 Thủy sản 1,23 0,4 1,71 0,4 2,79 0,5 51,4 4 Công nghiệp 9,59 3,0 9,93 2,1 6,55 1,2 -15,2 5 Xây dựng 43,37 13,4 79,15 17,0 134,89 24,5 76,5 6 Thƣơng Mại- 81,99 25,3 98,15 21,1 115,82 21,0 18,9 dịch vụ 31,2 Tổng 323,76 100 466,27 100 551,62 100 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bác Ái năm 2012 Số liệu bảng 1 cho thấy: Giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2010 đạt 323,76 tỷ đồng tăng lên 551,63 tỷ đồng trong năm 2012, tỷ lệ tăng bình quân 31,2%/năm. Trong đó thu nhập từ Nông nghiệp có tỷ lệ cao nhất chiếm 52,6% năm 2010 và giảm xuống 47,2% năm 2012. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành NN đạt 170,43 tỷ đồng tăng lên 260,13 tỷ đồng trong năm 2012, tốc độ tăng bình quân 24,3% /năm.Giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại - dịch vụ năm 2012 đạt 115,82 tỷ đồng, chiếm 21% tổng giá trị sản xuất của huyện, tốc độ tăng bình quân 18,9%/năm. Do trình độ dân trí và xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, cơ sở hạ tầng đầu tƣ chƣa đồng bộ, phƣơng thức sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác lạc hậu chủ yếu quảng canh nên tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỷ lệ nghèo bình quân toàn huyện năm 2012 là 46,12% hộ nghèo (giảm 8,92% so với năm 2011), nghèo đói tập trung chủ yếu ở nhóm ngƣời dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 99,35% tổng số hộ nghèo của toàn huyện).Toàn huyện phấn đấu đến năm 2015, thu nhập bình quân/ngƣời/năm đạt 16,7 triệu đồng và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 40%. Toàn huyện đ có 98% đƣờng giao thông đến trung tâm x , 58% đƣờng giao thông đến thôn đƣợc rải nhựa hoặc cấp phối; 50% thôn có công trình nƣớc sinh hoạt tập trung; 100% xã, thôn có điện lƣới quốc gia và 100% hộ dân sử dụng điện lƣới quốc gia.  Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Bác Ái Với thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua huyện Bác i đ xác định việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng lấy sản xuất hàng hóa là then chốt, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời dân, hƣớng đến xóa nghèo bền vững. Bên cạnh hỗ trợ vốn đầu tƣ sản xuất, nông dân còn đƣợc --------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh 18 Tải về bản full

Từ khóa » Thuyết Minh Dự An Chăn Nuôi Bò Thịt