Tiếng Tây Ban Nha - HỌC NGOẠI NGỮ

Thứ Năm, 16 tháng 5, 2013

Tiếng Tây ban nha

Tiếng Tây ban nha Tiếng Tây Ban Nha, học thế nào? Nằm trong hệ ngôn ngữ La tinh, tiếng Tây Ban Nha được xem là dễ hơn so với tiếng Pháp, Đức và Thụy Điển. Về cách đọc, tiếng Tây Ban Nha khá đơn giản, có thể nói là viết thế nào đọc thế ấy. Cách phát âm thì như tiếng Việt của mình. Ví dụ: A(a), B(b), C(ce),Ch, D(de), E(e), F(efe), G(ge), H(hache)… Đặc trưng của tiếng Tây Ban Nha là chữ “r” trong một vài trường hợp phát âm với độ rung mạnh “rrrr”, điều này đòi hỏi các bạn phải có quá trình luyện tập kỹ càng. Trong tiếng Tây Ban Nha, có khá nhiều từ vựng na ná như tiếng Anh, nếu đã từng học qua tiếng Anh rồi, bạn có thể đoán nghĩa của chúng mà không cần dùng đến từ điển. Ví dụ: historia – history, patata – potato, cultura – culture, tomate – tomato, clima – climate… Riêng ngữ pháp Tây Ban Nha thì rắc rối hơn tiếng Anh một chút, tuy nhiên, điểm đặc biệt trong cách sử dụng ngữ pháp Tây Ban Nha là chủ ngữ thường lược bỏ trong câu. Khi sử dụng, cả nói và viết, người ta chú trọng nhiều đến các động từ và chỉ quan tâm đến động từ của câu. Mỗi chủ ngữ tương đương với một động từ được chia. Processing....

Tiếng Tây Ban Nha cơ bản - bài 1: bảng chữ cái và cách phát âmViết lúc 1:02 trưa 28/06/2012

Bảng chữ cái: El abecedario español está formado por 30 letras. (Bảng chữ cái tiếng Tây Ban Nha có 30 chữ cái) a (a), b (be), c (ce), ch (che) d (de), e (e), f (efe), g (ge), h (ache), i (i), j (jota), k (ka), l (ele), ll (elle), m (eme), n (ene), ñ (eñe), o (o), p (pe), q (cu), r (ere), rr (erre), s (ese), t (te), u (u), v (uve), w (uve doble), x (equis), y (igriega), z (ceta) Hướng dẫn phát âm tiếng Tây Ban Nha 1. Nguyên âm: a Nguyên âm này được phát âm như âm ''''a'''' trong tiếng Việt: nada (không có gì), cama (cái giường), hasta (cho đến), papa (khoai tây), mamá (mẹ), papá (bố) 2. Nguyên âm: e Nguyên âm này được phát âm như âm ''''ê'''' trong tiếng Việt: bebé (en bé), tendré (tôi sẽ có), lentes (kính mắt), sede (chỗ ngồi), cereza (anh đào), leche (sữa) 3. Nguyên âm: i Nguyên âm này được phát âm như âm ''''i'''' trong tiếng Việt: idioma (tiếng, ngôn ngữ), tímido (nhút nhát), italiano (người Italia), bíblico (thuộc kinh thánh), difícil (khó khăn), finito (xác định, có hạn)
  1. Nguyên âm: o Nguyên âm này được phát âm như âm ''''ô'''' trong tiếng Việt: loco (điên), poco (ít), como (như), ocho (tám), coco (dừa), roto (vỡ) 5. Nguyên âm: u Nguyên âm này được phát âm như âm ''''u'''' trong tiếng Việt: tú (anh), rubio (vàng nhạt), anuncio (quảng cáo), mucho (nhiều), música (âm nhạc), cultura (văn hoá) 6. Phụ âm: d Chữ d trong tiếng Tây Ban Nha có hai âm khác biệt nhau. Khi chữ d nằm giữa hai nguyên âm, nó sẽ được phát âm như chữ th trong tiếng Anh, còn nếu được phát âm giống chữ đ trong tiếng Việt thì lại là chữ r: dar (đưa cho), cuando (khi nào, bao giờ), dos (hai), día (ngày), donde (ở đâu), falda (váy) 7. Phụ âm: r Tiếng Tây Ban Nha có hai âm r và rr. Âm r được phát gần giống với chữ đ, lưỡi rung nhẹ. Âm rr được phát như r tiếng Việt ở một số tỉnh (như Thái Bình) với độ rung của lưỡi dài: pero (nhưng), caro (đắt), cero (số 0), hablar (nói), comer (ăn), triste (buồn) 8. Phụ âm: rr perro (****), carro (xe hơi), zorro (con cáo), cerro (đồi), aburrido (chán chường), arriba (ở trên), raro (hiếm), romper (làm hỏng), carrera (sự chạy đua), correr (chạy), cerrar (đóng), carretera (đường cao tốc), trabalenguas (người nhiều chuyện) 9. Trọng âm "Trọng âm" liên quan đến độ lớn của một âm tiết. Trong tiếng Tây Ban Nha, một âm tiết trong một từ thường được phát âm to hơn những âm tiết khác. Trọng âm quan trọng vì nó có thể làm thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của từ. Các từ sau đây giống hệt nhau, chỉ khác vị trí của trọng âm: papá – bố papa – khoai tây
compró – anh ấy đã mua compro – tôi mua Quy tắc của trọng âm Trong tiếng Tây Ban Nha, từ viết thế nào được phát âm như thế. Để tận dụng hệ thống phát âm đơn giản và gần như hoàn hảo này, đầu tiên ta phải nắm được quy luật của trọng âm – tức là, làm sao để biết được âm tiết nào được phát ra to nhất. 1. Từ có đuôi là nguyên am, -n hoặc –s thì trọng âm ở âm tiết trước âm tiết cuối cùng: nada na - da limonada li - mo - na - da zapatos za - pa - tos origen o - ri - gen compro com - pro esta es - ta estas es- tas 2. Từ có đuôi là phụ âm trừ -n và –s thì trọng âm ở âm tiết cuối: doctor doc - tor ciudad ci - u - dad comer co - mer 3. Khi quy tắc 1 và 2 trên đây không được áp dụng, thì người ta đánh dấu trọng âm: compró com - pró está es - tá estás es - tás 4. Dấu trọng âm cũng được dùng để phân biệt các từ được phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau: si - if sí - yes mi - my mí - me el - the él - he tu - your tú - you Đừng cho các quy tắc trên đây là rắc rối mà hãy lấy chúng để phát âm đúng tiếng Tây Ban Nha. 10. Ngữ điệu: Câu trần thuật "Ngữ điệu" tức là cao độ, sự lên xuống giọng. Ngữ điệu quan trọng bởi vì nó có thể làm thay đổi ý nghĩa lời nói. Trong tiếng Tây Ban Nha, câu trần thuật có ngữ điệu đi xuống. 11. Ngữ điệu: Câu hỏi thông tin Trong tiếng Tây Ban Nha, câu hỏi khai thác thông tin (câu hỏi có từ nghi vấn) có ngữ điệu xuống ở cuối câu. Cấu trúc ngữ điệu giống câu trần thuật, nhưng không thể nhầm lẫn với câu trần thuật vì nó có từ nghi vấn. 12. Ngữ điệu: Câu hỏi không có từ nghi vấn Trong tiếng Tây Ban Nha, câu hỏi không có từ nghi vấn đơn giản không có từ nghi vấn có ngữ điệu lên ở cuối câu, thể hiện sự không chắc chắn. 13. Ngữ điệu: Câu hỏi lựa chọn Khi một câu hỏi khai thác thông tin đòi hỏi câu trả lời là một trong hai hay nhiều lựa chọn, thì ngữ điệu lên ở mỗi sự lựa chọn và xuống ở sự lựa chọn cuối cùng. 14. Nối âm: Phần I Trong ngôn ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, khi chữ cái cuối cùng của từ trước giống chữ cái đầu của từ sau, thì chúng được phát âm thành một âm duy nhất. 15. Nối âm: Phần II Trong ngôn ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, khi một từ có đuôi là một nguyên âm được nối tiếp là một từ bắt đầu cũng là một nguyên âm thì những nguyên âm này được nối thành một âm tiết, dù chúng có khác nhau đi nữa. 16. Nối âm: Phần III Trong ngôn ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, khi một từ có đuôi là một phụ âm và theo sau là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, thì phụ âm cuối ấy được nối với nguyên âm đầu. 17. Phụ âm: b/v Chữ "b" (be dài) và "v" (be ngắn) trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống nhau hoàn toàn. Hai chữ cái này có hai âm khác nhau, cứng và mềm. Ở đầu từ và sau "m" hay "n", âm cứng được phát như âm “b” trong tiếng Việt. Trong các trường hợp khác, nó được phát âm gần giống chữ w trong tiếng Anh Mỹ nhưng hai môi không chạm nhau. 18. Nguyên âm kép: Tổng thể Nguyên âm kép xuất hiện khi một âm "i", "u", or "y-ở cuối" không mang trọng âm xuất hiện sau một nguyên âm khác trong cùng một âm tiết. Âm nguyên âm của chúng không thay đổi, nhưng chúng hợp nhất thành một âm tiết đơn.. 19. Phụ âm: c Chữ "c" trong tiếng Tây Ban Nha có hai âm riêng rẽ, cứng và mềm. Khi kết hợp với ''''a'''', ''''o'''', ''''u'''', nó được phát âm như chữ ''''c'''' trong tiếng Việt. Khi đi với các chữ ''''e'''', ''''i'''', nó được phát âm như chữ ''''th'''' trong ''''thirty'''' của tiếng Anh ở Tây Ban Nha, và được phát âm như ''''x'''' trong tiếng Việt ở Mỹ Latin. 20. Phụ âm: ch Chữ "ch" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''ch'''' trong tiếng Việt. 21. Nguyên âm kép: ai (ay) Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ai'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 22. Consonant: f Chữ "f" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''ph'''' trong tiếng Việt. 23. Nguyên âm kép: ei (ey) Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ây'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 24. Phụ âm: g Chữ "g" trong tiếng Tây Ban Nha có hai âm riêng rẽ, cứng và mềm. Sau đoạn nghỉ hơi và khi kết hợp với ''''a'''', ''''o'''', ''''u'''', và khi đứng sau chữ ''''n'''', nó được phát âm như chữ ''''g'''' trong tiếng Việt. Âm mềm xuất hiện khi ''''g'''' nằm giữa hai nguyên âm, âm này không có trong tiếng Việt và để nắm nó thì phải luyện tập nhiều. Cuối cùng, khi đứng trước các chữ ''''e'''', ''''i'''', nó được phát âm nửa giống chữ ''''h'''', nửa như chữ ''''kh'''' trong tiếng Việt. 25. Nguyên âm kép: oi (oy) Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ôi'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 26. Phụ âm: h Giống như chữ ''''h'''' trong từ "hour," của tiếng Anh, trong tiếng Tây Ban Nha, chữ ''''h'''' luôn câm (không được phát âm). 27. Nguyên âm kép: ui (uy) Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''ui'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 28. Phụ âm: j Chữ ''''j'''' trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm nửa giống chữ ''''h'''', nửa như chữ ''''kh'''' trong tiếng Việt. 29. Nguyên âm kép: au Nguyên âm này được phát âm gần giống với vần ''''au'''' trong tiếng Việt, là sự đọc nhanh ''''a'''' sang ''''u'''' chứ cũng không hoàn toàn giống tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 30. Phụ âm: k and w Trong tiếng Tây Ban Nha, chữ "k" và "w" chỉ thấy trong các từ ngoại lai. Chữ ''''k'''' được phát âm như chữ ''''c'''' trong tiếng Việt, còn ''''w'''' được phát âm như "b/v" khi đứng giữa hai nguyên âm. 31. Nguyên âm kép: eu Nguyên âm này được phát âm giống với vần ''''êu'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''u'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 32. Phụ âm: l Phụ âm ''''l'''' trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm như phụ âm ''''l'''' trong tiếng Việt. 33. Phụ âm: ll Cách phát âm phụ âm "ll" trong tiếng Tây Ban Nha ở các vùng có sự khác nhau, thường là giống âm ''''y'''' trong chữ ''''yes'''' của tiếng Anh. 34. Nguyên âm kép: ia Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''i'''' và ''''a'''', không hoàn toàn giống như vần ''''ia'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 35. Phụ âm: m Phụ âm "m" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''m'''' trong tiếng Việt. 36. Nguyên âm kép: ie Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''i'''' và ''''e'''', chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''' , thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 37. Phụ âm: n Phụ âm "n" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''n'''' trong tiếng Việt. 38. Phụ âm: ñ Phụ âm "ñ" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''nh'''' trong tiếng Việt 39. Nguyên âm kép: io Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''i'''' và ''''o'''' , chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''i'''' , thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 40. Phụ âm: p Phụ âm "p" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống âm ''''p'''' trong tiếng Việt. 41. Nguyên âm kép: iu Nguyên âm này được phát âm giống với vần ''''iu'''' trong tiếng Việt. 42. Phụ âm: q Chữ "q" trong tiếng Tây Ban Nha luôn đi cùng chữ ''''u'''' , và được phát âm như chữ ''''c'''', hay ''''k'''' trong tiếng Việt. 43. Nguyên âm kép: ua Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''u'''' và ''''a'''', chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''u'''', thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 44. Phụ âm: s Phụ âm "s" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống âm ''''x'''' trong tiếng Việt. 45. Nguyên âm kép: ue Nguyên âm này là sự phát âm nối nhanh giữa ''''u'''' và ''''e'''', hơi giống vần ''''uê'''' trong tiếng Việt. 46. Phụ âm: t Phụ âm "t" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm giống chữ ''''t'''' trong tiếng Việt. 47. Nguyên âm kép: uo Nguyên âm này được phát âm giống với vần ''''ua'''' trong tiếng Việt. Chú ý khi có dấu trọng âm đánh trên chữ ''''u'''' , thì nguyên âm kép không còn, và hai nguyên âm được phát âm riêng rẽ. 48. Phụ âm: x Phụ âm "x" trong tiếng Tây Ban Nha có ba kiểu phát âm riêng rẽ. Cách thứ nhất giống âm ''''ks'''' trong chữ ''''talks'''' của tiếng Anh (như trong từ examen). Cách thứ hai được phát âm giống chữ ''''h'''' trong tiếng Việt và chỉ xuất hiện trong một số danh từ riêng và những từ phái sinh của nó (như México, mexicano). Cách thứ ba phát âm giống chữ "ch" trong tiếng Việt và cũng chỉ thấy trong một số danh từ riêng (Xitle, Xela). 49. Phụ âm: y Chữ ''''y" trong tiếng Tây Ban Nha vừa là nguyên âm, vừa là phụ âm. Phần trước đã nói đến ''''y'''' với vai trò là nguyên âm. Với vai trò là phụ âm, tùy theo vùng, âm ''''y'''' có thể được phát âm như âm ''''y'''' trong ''''yes'''' , hay ''''j'''' trong ''''je'''' của tiếng Pháp, gần giống ''''j'''' trong ''''joy'''' của tiếng Anh. 50. Phụ âm: z Phụ âm "z" trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm ở Tây Ban Nha khác với ở Mỹ Latin. Ở Tây Ban Nha, nó được phát âm như chữ ''''th'''' trong ''''think'''' của tiếng Anh, trong khi ở Mỹ Latin, nó được phát âm như chữ ''''x'''' trong tiếng Việt.

Tiếng Tây Ban Nha được viết sử dụng ký tự Latin, với một chữ cái được thêm vào là "ñ" (eñe), được đọc là /ɲ/ ("nh" trong tiếng Việt) và được xem là xuất phát từ chữ "n", cho dù là được viết là một chữ "n" với một dấu ngã (~) bên trên. Những chữ ghép "ch" (che) và "ll" (elle) được xem như là những chữ cái đơn, có tên riêng và là một chữ cái trên bảng chữ cái, vì mỗi chữ đại diện cho một âm tiết khác nhau (/tʃ/ and /ʎ/) tương ứng. Tuy nhiên, chữ ghép "rr" (erre doble, chữ "r" đúp, hoặc chỉ là "erre" thay vì "ere"), cũng đại diện cho một âm đơn /r/, không được xem là một chữ đơn. Vì thế bảng chữ cái tiếng Tây Ban Nha có 28 chữ (sẽ là 29 nếu tính chữ "w", nhưng nó chỉ được sử dụng trong tên tiếng nước ngoài và từ mượn): a, b, c, ch, d, e, f, g, h, i, j, k, l, ll, m, n, ñ, o, p, q, r, s, t, u, v, (w), x, y, z. Từ năm 1994, hai chữ ghép trên bị tách ra thành hai chữ cái riêng biệt để sắp xếp. Những từ có chữ "ch" bây giờ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái giữa "ce" và "ci", thay vì ở giữa "cz" như trước đây, và chữ "ll" cũng thế. Tuy nhiên, những chữ "che" (ch), và "elle" (ll) vẫn còn được sử dụng như thông tục. Trừ những từ địa phương như ở Mexico, việc phát âm có thể được định rõ khi đánh vần. Một từ tiếng Tây Ban Nha tiêu biểu được nhấn giọng ở âm áp chót nếu như nó tận cùng bằng một nguyên âm (không phải "y") hoặc nếu như tận cùng bằng phụ âm "n" và "s"; trong các trường hợp khác thì nhấn giọng ở âm cuối cùng. Những trường hợp ngoại lệ được biểu thị bằng một dấu sắc trên nguyên âm. Khi đó thì nguyên âm có dấu sắc sẽ được nhấn giọng. Dấu sắc còn được sử dụng để phân biệt những từ đồng âm, nhất là khi một trong số chúng là những từ có nhấn giọng và cái còn lại thì không. So sánh "el" (mạo từ xác định giống đực số ít) với "él" (đại từ "anh ấy" hoặc "nó"); hoặc "te" ("bạn", bổ ngữ đại từ), de (giới từ "của" hoặc "từ") và "se" (đại từ phản thân) với "té" ("trà"), dé ("cho") và sé ("Tôi biết", hoặc mệnh lệnh cách của động từ "ser"), ta thấy được sự khác nhau. Những đại từ nghi vấn (qué, cuál, dónde, quién, v.v.) cũng có dấu sắc ở những câu hỏi gián tiếp hay trực tiếp, và một số đại từ chỉ định (ése, éste, aquél, v.v.) có thể có dấu khi được sử dụng như những đại từ. Liên từ "o" ("hoặc") được thêm vào một dấu sắc khi được viết ở giữa các số với nhau để không bị lẫn với số 0 (zero): Ví dụ, "10 ò 20" phải được đọc là diez o veinte ("muời hay hai mươi") thay vì diez mil veinte ("10 020 - mười ngàn không trăm hai mươi"). Những dấu này thường được bỏ đi khi viết hoa (thói quen trước đây khi khi sử dụng máy tính vì chỉ có những chữ viết thường mới có dấu được), cho dù Học viện Hoàng gia Tây Ban Nha phản đối. Trong trường hợp hiếm, "u" được viết với một dấu tách âm ("ü") khi nó được viết giữa chữ "g" và một nguyên âm lưỡi trước ("e" hoặc "i"), để báo hiệu là nó phải được đọc thay vì câm như thường lệ. Ví dụ, cigüeña (con cò), được đọc là /θ̟iˈɰweɲa/; nếu như nó được viết là cigueña, nó sẽ được đọc là /θ̟iˈɰeɲa/. Những mệnh đề nghi vấn và cảm thán được bắt đầu bằng dấu chấm hỏi ngược (¿) và dấu chấm than ngược (¡)

.Bài 2: Chào hỏi và giới thiệu về bản thânViết lúc 7:23 tối 29/06/2012

Chúng ta bắt đầu học các bạn nhé! Hôm nay mình sẽ giới thiệu với các bạn các câu chào nhé. Trước hết, các bạn hãy thử đọc đoạn hội thoại sau: (chưa cần hiểu nghĩa ngay, nhưng các bạn đã có thể đọc được rồi, vì phần phát âm bài trước mình đã giới thiệu rất kỹ rồi) ?"¡Hola! ¿Qué tal? ?"Muy bien. ?"¿Cómo te llamas? ?"Me llamo Luis ¿y tú? ?"Me llamo Mary. ?"¿De dónde eres? ?"Soy de Sudáfrica ?"Yo soy de Sevilla. Các bạn nhớ là vừa đọc vừa để ý xem có gì lạ không đấy nhé. Cách chào thông thường, thân mật (không nên dùng với sếp của bạn): - ¡Hola! (các bạn nhớ quy tắc trọng âm nhé, và nhớ cách phát âm chữ h đấy) Chữ này nghĩa như Hello trong tiếng Anh đấy. - ¡Buenos días! (chào buổi sáng và chào cả ngày luôn!) - ¡Buenas tardes! (chào buổi chiều) - ¡Buenas noches! (chào buổi tối và cũng là chúc ngủ ngon luôn!, thế là chào xong ở lại ngủ luôn đấy các bạn nhỉ?) Đùa tí cho dễ nhớ đấy! Bữa nay học thế thôi bạn nhé. Bạn cứ đọc bài đi, hai hôm nữa mình post phần tiếp sau của bài học, giới thiệu nhiều quá sợ bạn tiêu hoá không hết! Nhưng! Các bạn đã để ý thấy chưa? Câu cảm trong tiếng Tây Ban Nha, ở đầu câu PHẢI có một dấu ! ngược, tức là dấu ¡ đấy các bạn. Nghĩa là câu cảm thì phải nằm gọn trọng hai dấu cảm, dấu đầu câu ngược và dấu cuối câu xuôi. Viết tay thì đơn giản, còn để đánh máy, bạn ấn giữ nút Alt và ấn phím số (bên phải bàn phím) là 173 nhé. Còn nữa, câu hỏi thì cũng nằm trong hai dấu hỏi, dấu đầu câu là dấu ngược, còn dấu cuối câu là dấu xuôi. Dấu ¿ các bạn cũng ấn giữ nút Alt trên bàn phím và đanh số 168 nhé. Còn chữ í trong días thì cứ phím tiếng Việt mà đánh thôi! Và các bạn có thắc mắc tại sao días thì buenos mà cái khác thì buenas không? Vài bữa nữa bạn sẽ biết ngay thôi, mình không nói ngay đâu nhưng mình muốn gợi ý rằng, các bạn học ngoại ngữ cần phải để ý, và thắc mắc những cái như thế thì sẽ học rất nhanh đấy! Nữa, Các bạn xem lại cách phát âm chữ d để phát âm chữ días cho chuẩn nhé. Đôi khi người ta phát âm chữ d ở trong từ này như chữ ''đ'' đi với âm mềm trong tiếng Nga đấy (mình nói thế để bạn nào đã học tiếng Nga rồi thì dễ áp dụng hơn thôi, đừng bảo mình tinh vi nhé) Sau đây, mình post phần dịch tiếng Việt để bạn tham khảo trước, những câu còn lại mình sẽ hướng dẫn kỹ hơn ở buổi sau. "¿Qué tal?" nghĩa là "Bạn thế nào?", ?oBạn có khoẻ không?? "¿Cómo te llamas?" nghĩa là "Bạn tên là gì?" "me llamo..." nghĩa là "Tên tôi là..." "¿De dónde eres?" nghĩa là "Bạn từ đâu đến?" "Soy de" nghĩa là "Tôi đến từ..." Nhắc lại: Khi tập đọc, các bạn nhớ áp dụng quy tắc trọng âm cho chuẩn, và cả nối âm nữa đấy nhé. Ban đầu mà sai là về sau khó sửa chữa lắm, đến lúc nói lưu loát mà người Tây ban Nha nghe không hiểu gì thì mất công toi! ¡Adiós! Hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu đoạn hội thoại hôm trước từng câu một các bạn nhé. Nhưng trước hết mình vẫn muốn chắc chắn rằng các bạn đã nắm rõ các cách chào trong tiếng Tây Ban Nha rồi. Các bạn chú ý nhé, Buenas tardes, chữ tardes các bạn phải đọc rõ cả âm ''''r'''' đấy nhé. Từ này có 4 âm tiết ''''bue'''', ''''nas'''', ''''tar'''' và ''''des''''. Các bạn hãy xem lại phần trọng âm. Nhưng mình muốn nói rõ thêm là trong câu nói cũng có ngữ điệu để lời nói thật mượt mà, thật tự nhiên. Trong các câu chào hỏi, thường thì ngữ điệu sẽ thấp, nhẹ dần vào cuối câu. Vì vậy, nếu coi trong câu trên có 4 nấc cao độ, nấc cao nhất là 4, thì: ''''bue'''' = 4 ''''nas'''' = 2 ''''''tar'''' = 3 ''''des'''' = 2 hoặc =1 Có như thế người ta nghe nó mới không đều đều buồn tẻ. Các câu khác cũng thế nhé. Bây giờ, các bạn hãy xem lại đoạn hội thoại. Mình đã giải thích sơ bộ ở cuối buổi trước rồi, chỗ nào cần sẽ nói thêm thôi: ''''¿Qué tal?": Bạn thế nào; bạn có khỏe không,? + Qué: cái gì, thế nào + tal: như, như thế Tách từng từ là như thế, để bạn tranh thủ học từ vựng, còn theo mình, câu này bạn nên học như một thành ngữ (idioma). ''''Muy bien": + muy: rất (đọc là [mui] nhé, không phải [muy] như tiếng Việt đâu) + bien: tốt ''''¿Cómo te llamas?'''': + Cómo: như thế nào + te: bạn (sẽ học kỹ hơn ở bài sau, bây giờ mà giới thiệu là dây cà ra dây muống ngay) + llamas: là dạng chia ở ngôi thứ hai, số ít, thì hiện tại của động từ llamar (gọi tên). Bạn phải nhớ cách phát âm chữ ll đấy nhé. Về động từ, các bạn sẽ được học kỹ hơn sau vài bài nữa. Tạm thời, các bạn cứ học câu này như một thành ngữ đã nhé. ''''¿y tú?'''': + y: và, còn + tú: bạn (ngôi thú hai, số ít, dạng thân mật ?" các bạn sẽ học về địa từ nhân xưng ở bài sau) "¿De dónde eres?'''': + de dónde: từ đâu + eres: dạng chia theo ngôi tú của động từ ser, có nghĩa ''''thì, là'''', như ''''to be'''' trong tiếng Anh, mình sẽ nói rõ hơn về cách chia động từ này ở bài sau nhé. ''''(Yo) soy de'''': soy là dạng chia theo ngôi (yo ?" tôi) của động từ ''''ser'''' Vậy là tạm thời các bạn cứ học những câu trên như idioma đã nhé. Sau một bài nữa là mọi vấn đề sẽ rõ ràng hơn. Mình không muốn các bạn cảm thấy bị nhồi nhét. Bây giờ là thời gian cho luyện phát âm: Các bạn còn nhớ quy tắc nối âm trong tiếng Tây ban Nha không? Hãy xem câu ''''¿De dónde eres?'''', bạn phải nối âm ?"de với ?"eres thành ?"deres nhé. Thế là câu này nghe chỉ còn De-don-de-res thôi. Ban đầu mới học, phát âm còn bỡ ngỡ, hay lúc lần đầu tiên giao tiếp với người bản ngữ, cho dù bạn có học rất kỹ rồi, nhưng không tránh khỏi việc ngập ngừng, khó bắt nhịp, khó nắm bắt tốt ngay những gì họ nói. Điều này là hoàn toàn bình thường nếu bạn không có điều kiện giao tiếp với họ ngay trong quá trình học. Vì vậy, lúc đầu, nếu bạn không phát âm được nhanh, nhất là với những câu nối âm khó, bạn cứ đọc rành rọt từng âm tiết, không đọc nối, sau đó, bạn đọc nhanh dần đến lưu loát thì thôi, và lúc ấy bạn sẽ thấy âm nối dần dần nó đi vào câu nói của bạn hết sức tự nhiên. Cũngnhư vậy, khi lần đầu bạn giao tiếp với người bản ngữ, nếu bạn không nói được lưu loát ngay mà bạn cứ cố nối âm thì họ nghe sẽ rất buồn cười. Nhưng mình muốn nhắc các bạn rằng, trong quá trình học, tập đọc, bạn phải cố gắng đọc lưu loát có nối âm cẩn thận, thì sau này khi giao tiếp với người bản ngữ vài buổi, nói đã quen, không còn bỡ ngỡ, bạn sẽ làm họ ngạc nhiên về sự chuẩn mực trong cách phát âm của bạn. Sau đây, mình giới thiệu thêm mấy câu thường dùng trong chào hỏi lúc mới gặp nhau: Buenos días, señor. Chào ông (vào buổi sáng). Buenas tardes, señora. Chào bà (vào buổi chiều). Buenas noches, señorita. Chào cô (vào buổi tối). ¿Cómo está usted? (usted là từ trang trọng của tú) Bạn thế nào? (Bạn có khỏe không) Estoy bien, gracias, ¿y usted? Cảm ơn. Tôi rất khỏe. Thế còn anh (chị,?)? Muy bien, gracias. Rất khỏe, cảm ơn. Bien, gracias. Tốt, cảm ơn. Cómo no. Nhất định rồi (sao lại không?). Dispénseme Xin lỗi (khi bạn muốn làm phiền ai) Lo siento mucho. Tôi rất lấy làm tiếc. Muchas gracias. Cảm ơn nhiều. De nada. Không có gì đâu. No hay de qué. Không có gì đâu. Quiero presentarle al señor Molina. Tôi xin được giới thiệu anh với ông Molina. Quiero presentarle a la señora de Molina. Tôi xin được giới thiệu anh với bà Molina. Mucho gusto. Rất hân hạnh. Encantado de conocerla. Rất hân hạnh được gặp chị. Mucho gusto de conocerlo. Rất vui được gặp anh. Adiós. Tạm biệt. Hasta mañana. Mai gặp lại nhé. Hasta luego. Gặp lại sau nhé. Bạn có thể ghép các câu trên thành những đoạn hội thoại nhỏ, có ý nghĩa để áp dụng trong giao tiếp hàng ngày. Ví dụ: Mai: ¡Hola, Nam! Nam: ¡ Hola, Mai! ¿Qué tal? Mai: Muy bien, gracias. Nam, quiero presentarle al señor Molina. Nam: Buenos días, señor. Encantado de conocerlo. (-cerlo vì Molina là nam giới, mấy bữa nữa bạn sẽ rõ ngay) Sr. Molina: Mucho gusto. (Khi không rõ nên nói cụ thể như trên thế nào, cứ nói Mucho gusto là đúng thôi). Thế nhé, bài 1 đến đây là hết. bạn nhớ đọc kỹ bài, ghép các câu nói thành hội thoại khác nhau, và học các từ vựng phát sinh nhé! Chúc bạn thành công! Note : Bài này chúng ta học thế thôi. Bài sau sẽ học về đại từ nhân xưng, số đếm và danh từ trong tiếng Tây ban Nha các bạn nhé. Bạn nào muốn có file audio đoạn hội thoại của bài này thì e-mail cho mình, mình sẽ gửi cho.

Bài 3 : Đại từ nhân xưng và số đếmViết lúc 10:29 sáng 12/07/2012

1. Đại từ nhân xưng - Pronombres personales de sujeto Đại từ nhân xưng (ĐTNX) trong Tiếng Tây Ban Nha cách dùng cũng tương tự Tiếng Việt, tuy nhiên thường trong lúc giao tiếp, người Tây Ban Nha thường bỏ qua các ĐTNX vì mỗi động từ có dạng chia rất khác nhau ở mỗi ngôi, nhưng khi cần để nhấn mạnh hay tránh nhầm lẫn thì người ta sẽ sử dụng. VD : yo hablo Español (tôi nói tiếng Tây Ban Nha) --> hablo Español (tôi nói tiếng Tây Ban Nha) yo : ngôi thứ nhất số ít : tôi, tao, ta, anh, ... tú/usted : ngôi thứ hai số ít : bạn, mày, ngươi, em, ... (usted dùng trong ngữ cảnh trang trọng) él(giống đực)/elle(giống cái)/ello : ngôi thứ ba số ít : ổng, bả, cổ, nó, ... (ello ít khi sử dụng, thường dùng để chỉ con vật hay đồ vật) nosotros(giống đực)/nosotras(giống cái) : ngôi thứ nhất số nhiều : chúng ta, chúng tao, ta, ... vosotros(giống đực)/vosotras(giống cái) : ngôi thứ hai số nhiều : chúng mày, tụi bây, các bạn, ... (vosotros/as thường chỉ thấy sử dụng ở TBN, các nước Mỹ-Latin thì ko xài từ này) ellos(giống đực)/ellas(giống cái)/ustedes : ngôi thứ ba số nhiều : các bác ấy, tụi nó, ... (ustedes thì tớ chưa rõ nhưng tạm vậy ) 2. Số đếm - Los dígitos 0 : cero 1 : uno 2 : dos 3 : tres 4 : cuatro 5 : cinco 6 : seis 7 : siete 8 : ocho 9 : nueve 10 : diez

Phụ lục : vấn đề phát âm và bài tập luyện đọcViết lúc 10:50 sáng 12/07/2012

Theo kinh nghiệm của tớ, người ta thường phát âm một từ theo nguyên tắc 1 phụ - 1 nguyên nhưng khi đứng sau 1 nguyên âm có 2 phụ âm thì chia nửa 2 phụ âm đó ra và ghép phụ âm đứng liền kề nguyên âm đó vào cụm 1 phụ - 1 nguyên VD : caminante vagando -> ca-mi-nán-tê va-gán-đồ - ll (giống chữ y khi là phụ âm (chữ 'd' trong TV)) - rr (khác hẳn chữ r đứng một mình trong từ và giống chữ r khi đứng đầu từ) - chữ g khi đi với i (phát âm giống chữ j) - chữ gu khi đi với chữ i (phát âm như chữ g bình thường) - chữ u khi có dấu .. trên đâu thì phát âm luôn nó (chữ ü) vd: guita -> ghí-ta | güita -> gúi-ta - Nhớ cách dùng từ của mình: chữ j khác âm j nhé! Mình sẽ post lên đây một bài tham khảo. Mục đích là để các bạn tập đọc. Như các bạn đã biết, hệ thống phát âm của tiếng Tây Ban Nha khá hoàn hảo, nên bạn chỉ cần học xong bảng chữ cái và phần hướng dẫn phát âm cơ bản là đã có thể đọc văn bản rồi. Các bạn chỉ cần đọc, đừng cố hiểu nghĩa của bài đọc làm gì, bởi vì điều này là không cần thiết khi vồn ngữ pháp còn hầu như là con số 0. Nhưng đọc để cho quen về phát âm và quên đi cũng là một cách để nhớ. Bạn hãy đọc đi đọc lại bài này cho đến khi cảm thấy phần đọc của mình khá ổn là được. Đến một lúc nào đó, bạn học đến phần kiến thức có các từ vựng này, bạn sẽ dễ dàng nhớ lại và rất là khó quên đấy. Đấy là phần giải thích vì sao mình lại post bài này, lần sau nếu post các bài đọc mình sẽ không dài dòng thế này nữa. Mình sẽ post cả phần tiếng Anh để bạn nào đã học qua tiếng Anh rồi sẽ có những liên hệ nhất định về sự giống nhau về từ vựng giữa hai ngôn ngữ để giảm thiểu thời gian học từ vựng. Về cách học từ vựng đối với các bạn đã học một "tiếng Tây'''''''' khác, mình sẽ giới thiệu vào một buổi khác. La paella es el plato tradicional de España. Es originario de Valencia, pero existen variaciones en las diferentes provincias españolas. Es una mezcla colorida de arroz aromatizado con azafrán y varias carnes. Tradicionalmente la paella se cocina al aire libre, sobre un fuego de leña. Para hacer una paella, primero dore las carnes, como el pollo, cerdo, o conejo, o mariscos como almejas, gambas, mejillones, cangrejos, o calamares. Utilice aceite de oliva y sazone con cebollas, ajos y hierbas. A continuación, cocine el arroz, tomates, y azafrán, dejándolo cocinar a fuego lento. Finalmente, añada las carnes y adorne con guisantes, pimientos, y otras verduras. ¡Buen provecho con la paella! Phần tiếng Anh: Paella is a traditional dish of Spain. Its home is Valencia, but variations exist in the different Spanish provinces. A colorful mixture of saffron-flavored rice and various meats, the paella is traditionally cooked out of doors, over a wood fire. To make a paella, first sauté meats, such as chicken, pork, or rabbit, or seafood, such as clams, shrimps, mussels, crayfish, or squid. Use olive oil and season with onions, garlic and herbs. Next, cook rice, tomatoes, and saffron, simmering over a low heat. Finally, mix in the meats and garnish with peas, pimentos, and other vegetables. Và phần dịch tiếng Việt (tạm) của mình để các bạn tham khảo: Paella là một món ăn truyền thống của Tây Ban Nha, vốn có nguồn gốc từ Valencia nhưng ở các tỉnh khác của Tây Ban Nha cũng có món này. Paella được làm từ một loại gạo được ướp hương nghệ tây và nhiều loại thịt được nấu ngoài trời trên bếp than củi. Để làm món này, đầu tiên là phải có các loại thịt áp chảo như thịt gà, lợn, hoặc thỏ hay là hải sản như tôm, nghêu, sò, mực. Dùng dầu ô-liu và thêm gia vị với hành, tỏi và rau thơm. Sau đó, nấu gạo, cà chua, thịt áp chảo và đun sôi liu riu. Cuối cùng, trộn cùng với thịt và trang trí bằng hạt đậu, ớt và một số rau thơm khác.

Bài 4 : Danh từViết lúc 3:09 chiều 14/07/2012

Danh từ - Nombres Danh từ là từ dùng để chỉ người, đồ vật, địa điểm hay ý niệm. Trong tiếng Tây Ban Nha, danh từ được chia thành danh từ giống đực và danh từ giống cái. GIỐNG ĐỰC el chico ? cậu bé el jardín ? cái vườn el libro ? quyển sách el miedo ? sự sợ hãi GIỐNG CÁI la chica ? cô bé la universidad ? trường đại học la revista ? tạp chí la libertad ? sự tự do (Những âm tiết in đậm để chú ý các bạn về trọng âm đấy nhé) Ý niệm rằng danh từ có giống dường như hoàn toàn tự nhiên khi mà một danh từ dùng để chỉ một động vật. Điều này khác trong tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác, người ta đã có những từ khác nhau hoặc thêm từ để chỉ ra động vật đó là giống đực hay giống cái. Ví dụ: mèo đực # mèo cái gà trống #gà mái nam vận động viên # nữ vận động viên Các danh từ tiếng Tây Ban Nha sau đây đều chỉ các động vật: el gato (mèo đực) # la gata (mèo cái) el perro (chó đực) # la perra (chó cái) el chico (cậu bé) # la chica (cô bé) el abuelo (ông) # la abuela (bà) Hãy xem lại các từ ở trên và chỉ ra xem các danh từ giống đực có đặc điểm gì giống nhau, và các danh từ giống cái có đặc điểm gì giống nhau? (Gợi ý: hãy nhìn những từ đừng đầu và chữ cuối cùng của các từ trên.) Chắc các bạn đã nhận ra, đó là các từ ''el'' ''la'' rồi phải không? ''el'' và ''la'' có nghĩa như ''con'', ''cái'', ''sự'', ''việc'' trong tiếng Việt, có nghĩa như ''the'' trong tiếng Anh. el chico (người con trai) la chica (người con gái) el perro (con chó đực) la perra (con chó cái) Chú ý: hai từ ?oel?, ?ola? được gọi là các quán từ xác định. Chúng ta sẽ học kỹ hơn ở phần sau. Bạn thấy gì về chữ cái cuối cùng của các danh từ sau đây? GIỐNG ĐỰC gato perro chico abuelo GIỐNG CÁI gata perra chica abuela Danh từ có đuôi ?"o thường là danh từ giống đực và danh từ có đuôi ?"a thường là danh từ giống cái. Chú ý tới từ thường! Nghĩa là có những ngoại lệ mà chúng ta sẽ học sau. Chúng ta không thể đoán được giống của các danh từ nếu các danh từ ấy không chỉ các động vật! Vì vậy đừng cố phân tích tính tự nhiên của một vật, nhìn vào sự nam tính hay nữ tính của đồ vật ấy để đoán. Chỉ mất thời gian vô ích thôi! Bây giờ bạn thử đoán xem nhé. Bạn thử nghĩ xem từ ?ocái váy? trong tiếng Tây Ban Nha là giống đực hay giống cái? Bạn có thể cho rằng nó là giống cái vì cái váy là đồ vật mà phụ nữ hay mặc! Thực tế, từ này lại là một danh từ giống đực: el vestido Bạn hãy đoán tiếp xem: từ ?ocái ca-vát? trong tiếng Tây Ban Nha là giống đực hay giống cái? Bạn nghĩ rằng nó là giống đực vì đó là đồ ăn mặc của đàn ông. Thực ra, từ này là một danh từ giống cái: la corbata Như vậy, khi bạn học một danh từ mới, bạn nên biết nó đi với quán từ el hay la. Bởi vì: - Bạn không thể đoán được giống của hầu hết các danh từ. - Không phải cứ danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống đực và không phải cứ danh từ có đuôi ?"a là danh từ giống cái. - Có nhiều danh từ không có đuôi ?"o hay ?"a. - Các từ el và la là gợi ý để cho ta biết danh từ đứng sau nó là danh từ giống đực hay danh từ giống cái. Vậy một câu hỏi đặt ra là, tại sao ta lại phải quan tâm đến việc một danh từ là giống đực hay giống cái? Trong những bài sắp tới, ta sẽ thấy tiếng Tây Ban Nha, giống của danh từ có vai trò quan trọng trong ngữ pháp hơn là danh từ trong tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác. Như trên đã trình bày, các danh từ giống đực và giống cái trong tiếng Tây Ban Nha thường có đuôi tương ứng là ?"o và ?"a. Như thế cũng có nghĩa là còn có các đuôi khác. Phần sau đây sẽ trình bày tiếp cho các bạn. Danh từ giống đực có đuôi là một phụ âm thường có một dạng giống cái tương ứng có đuôi ?"a. el profesor ??????. ??la profesora el doctor?????????. la doctora el señor?????????.. la señora Một số danh từ chỉ người có cùng dạng ở cả giống đực và giống cái. Để nhận biết giống của các danh từ này, ta căn cứ vào các quán từ el, la. el estudiante ???????.. la estudiante (sinh viên) el pianista ????????. la pianista (nhạc công piano) el artista?????????.. la artista (nghệ sĩ) Các danh từ có đuôi ?"sión, -ción, -dad, -tad, -tud, -umbre đều là các danh từ giống cái. la televisión (TV) la decisión (sự quyết định) la conversación (cuộc nói chuyện) la habitación (chỗ ở) la ciudad (thành phố) la universidad (trường ĐH) la dificultad (sự khó khăn) la libertad (sự tự do) la actitud (thái độ) la gratitud (sự biết ơn) la certidumbre (sự chắc chắn) la muchedumbre (đám đông) Một số danh từ có đuôi ?"a là danh từ giống đực. el problema (vấn đề) el telegrama (bức điện) el programa (chương trình) el mapa (bản đồ) el sistema (hệ thống) el poema (bài thơ) el día (ngày) el tema (chủ đề) el clima (khí hậu) el idioma (thành ngữ) el sofá (ghế sô-pha) el planeta (hành tinh) Nhiều danh từ có đuôi ?"ma là danh từ giống đực. Hãy chú ý rằng có tới 8 trong số 12 danh từ liệt kê ở trên có đuôi ?"ma. Nhưng cũng cần lưu ý, có một số ít các danh từ có đuôi ?"ma là danh từ giống cái như la camala pluma. Bốn danh từ có đuôi ?"a ở trên là ngoại lệ và phải thuộc lòng: el día el mapa el planeta el sofá Một số ít danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống cái: la mano la radio Tóm tắt các quy tắc vừa học: - Nhiều danh từ chỉ động vật có cả hai dạng giống đực và giống cái. - Hầu hết các danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống đực. - Hầu hết các danh từ có đuôi ?"a là danh từ giống cái. - Các danh từ giống đực có đuôi là phụ âm thường có một dạng giống cái tương ứng có đuôi ?"a. - Một số danh từ chỉ người có cùng dạng ở cả giống đực và giống cái. Để nhận biết giống của các danh từ này, ta căn cứ vào các quán từ el, la. - Các - Nhiều danh từ có đuôi ?"ma là danh từ giống đực. - Một số ít danh từ có đuôi ?"o là danh từ giống cái. Đến đây bạn đã biết được hầu hết các quy tắc để xác định giống của một danh từ. Còn một số vấn đề khác nữa về giống của danh từ, nhưng chúng ta sẽ học sau. Hãy nhớ rằng, bất kỳ khi nào bạn học một danh từ mới, hãy học danh từ đó với cả các quán từ (el hoặc la) đi cùng với nó. Vì bài viết buổi này cũng đã quá dài, kiến thức không quá phức tạp nhưng mình muốn trình bày cụ thể để bạn nào chưa từng học một ngoại ngữ mà có biến đổi theo giống sẽ không bỡ ngỡ (đối với bạn nào đã học tiếng Pháp thì chắc nhiều phần trình bày trên hơi thừa. Nhưng các bạn thông cảm, mình post bài với ý đồ giúp cho các bạn chưa học tiếng Tây bao giờ cũng dễ dàng nắm bắt được) Đến đây, mình cũng chưa kết thúc bài 2 đâu (hơi dài quá phải không?). Buổi sau mình sẽ trình bày rõ hơn về quán từ và số nhiều của danh từ. Học đến đây, các bạn cũng chưa giao tiếp được thêm gì, nhưng phải nắm được những kiến thức cơ bản này thì các bài tiếp theo chúng ta mới có vốn ngôn ngữ tối thiểu để mà đưa vào giao tiếp. Đừng sốt ruột, nôn nóng nhé. ¡Hasta la vista!danh từ có đuôi ?"sión, -ción, -dad, -tad, -tud, -umbre đều là các danh từ giống cái. Dạng số nhiều của danh từ Như các phần trước đã trình bày, tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ có biến hình. Nên để nói về số nhiều của một danh từ nào đó, người ta sẽ biến đổi danh từ đó bằng cách thêm, bớt một hay nhiều phụ tố chứ không thêm các từ như ''những'', ''các'' trong tiếng Việt. Vậy từ một danh từ số ít, chúng ta sẽ làm thế nào để chúng thay đổi thành một danh từ số nhiều? Có một số quy tắc biến đổi sau đây: a. Nếu một danh từ có đuôi là một nguyên âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -s. libro???? libros (libro + s) pluma???? plumas (pluma + s) chico???. chicos (chico + s) señora???? señoras (señora + s) Quán từ xác định (el, la) cũng thay đổi ở thể số nhiều. Chúng biến đổi tương ứng thành ''los'' và ''las''. Các quán từ xác định sẽ được đề cập sâu hơn ở bài tới. el libro?????.. los libros (những quyển sách) la pluma?????. las plumas (những cái bút) el chico??????. los chicos (các cậu con trai) la señora??????. las señoras (các quý bà) b. Nếu danh từ có đuôi là một phụ âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -es. el borrador?????.. los borradores (những cái tẩy) (borrador + es) la universidad????. las universidades (các trường ĐH) (universidad + es) el profesor????. los profesores (các giáo sư) (profesor + es) la ciudad: las ciudades (những thành phố) (ciudad + es) c. Nếu danh từ có đuôi -ión, ta thêm -es và bỏ dấu giọng (dấu trọng âm). el avión????.. los aviones (những cái máy bay) la conversación?. las conversaciones (những cuộc nói chuyện la sección???. las secciones (các phòng, các lĩnh vực) la televisión???. las televisiones (những cái TV) Chú ý: Có thể bạn băn khoăn tại sao ''avión'' không phải là danh từ giống cái. Hãy lưu ý rằng đuôi của từ này là ?"vión và hãy nhớ là quy tắc không nêu mọi trường hợp danh từ có đuôi-ción -sión đều là giống cái. d. Nếu một danh từ có đuôi -z, ta đổi z thành c và thêm ?"es. el lápiz??? los lápices (những cái bút chì) la voz.................las voces (những tiếng nói) el tapiz............... los tapices (những tấm thảm) la actriz.................... las actrices (các nữ nghệ sĩ) e. Khi một danh từ đề cập đến hai hay nhiều danh từ thuộc các giống khác nhau, thì ta dùng dạng số nhiều giống đực. 2 perros + 6 perras = 8 perros (không phải là perras) 1 gato + 8 gatas = 9 gatos (không phải là gatas) Một số danh từ kép, tức là chúng được tạo thành bởi hai hay nhiều danh từ (Ví dụ: abre + latas = abrelatas / mở + lon = cái mở nắp lon) luôn luôn là danh từ giống đực và dạng số nhiều được tạo thành bằng cách đổi quán từ "el" thành "los." el abrelatas los abrelatas el paraguas los paraguas Hãy xem lại các quy tắc chuyển danh từ sang dạng số nhiều: - Nếu một danh từ có đuôi là một nguyên âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -s. - Nếu danh từ có đuôi là một phụ âm, ta tạo dạng số nhiều bằng cách thêm -es. - Nếu một danh từ có đuôi -z, ta đổi z thành c và thêm ?"es. - Nếu danh từ có đuôi -ión, ta thêm -es và bỏ dấu giọng. - Khi một danh từ đề cập đến hai hay nhiều danh từ thuộc các giống khác nhau, thì ta dùng dạng số nhiều giống đực. - Đối với các danh từ ghép, chuyển "el" thành "los". Quán từ xác định và quán từ không xác định Quán từ là những từ thường gặp trong các ngôn ngữ phương Tây. Hôm trước đã có bạn hỏi là tại sao phải có quán từ, thì theo mình nghĩ câu này người Tây Ban Nha cũng không trả lời được. Mình cứ tưởng tượng (không được chính xác lắm) thế này: tại sao cùng là những công cụ có những đặc điểm khá giống nhau, có nguồn gốc như nhau (từ ông thợ rèn mà ra) thì người Việt ta gọi là cái liềm, cái hái nhưng ại gọi là condao? Đây là tập quán dùng từ vậy. Trong tiếng Tây Ban Nha, thì thường là danh từ bao giờ cũng có một quán từ đứng trước nó. Sự khác nhau giữa quán từ xác định và quán từ không xác định có thể nhận thấy ở hai câu sau đây: Cho tôi cái bánh quy khoai tây. Cho tôi một cái bánh quy nào. Bạn hãy tưởng tượng có một cái đĩa đầy bánh quy. Có bánh quy bơ lạc, bánh quy đường, bánh quy mỳ đường và một cái bánh quy khoai tây. Câu đầu tiên nói về một cái bánh quy cụ thể (xác định): Cho tôi cái bánh quy khoai tây. Câu thứ hai nói về bất kỳ cái nào trong số các bánh quy (hay một cái bánh quy không xác định): Cho tôi một cái bánh quy nào. Một ví dụ khác. Bạn nói với bạn của bạn là: Nhà tôi có ba con chó: một con màu vàng, một con vện và một con đen. Con chó vàng khôn nhất. Trong câu thứ nhất, bạn mới giới thiệu cho bạn của bạn (lần đầu) về những con chó nhà mình (trong đó có con chó vàng). Khi đó, bạn dùng quán từ không xác định. Còn trong câu thứ hai, người nghe đã được nghe một lần về con chó vàng, nên được coi là nó đã được xác định, thì ta dùng quán từ xác định. Sự khác nhau giữa quán từ xác định và quán từ không xác định là quán từ xác định để chỉ một danh từ mà cả người nói và người nghe đã biết đến hoặc đã được nhắc đến ít nhất là một lần. Còn quán từ không xác định được dùng khi danh từ đó mới được nhắc đến lần đầu. cái bánh quy một cái bánh quy Mình viết thế để các bạn dễ tưởng tượng đến phần sau, vì thực tế trong tiếng Việt không có loại từ này. Trong tiếng Tây Ban Nha, quán từ xác định có 4 dạng, tuỳ theo danh từ là giống đực, giống cái, số ít hay số nhiều. el gato con mèo đựcT, los gatos những con mèo đựcT,T,T, la gata con mèo cáiT? las gatas những con mèo cái T?T?T? Chú ý: Quán từ xác định và không xác định giống đực số nhiều cũng được dùng để ám chỉ một nhóm thuộc cả hai giống. Vì vậy, ''los gatos'' có thể chỉ một nhóm gồm 10 con mèo đực hay cũng có thể là một nhóm có 9 con mèo cái và một con mèo đực. 4 dạng của quán từ xác định giống đực là: el số ít giống đưcT, la số ít giống cáiT? los số nhiều giống đựcT,T,T, las số nhiều giống cái T?T?T? Trong tiếng Tây Ban Nha, quán từ không xác định có 4 dạng, tuỳ theo danh từ là giống đực, giống cái, số ít hay số nhiều. un gato một con mèo đực unos gatos vài/ một số con mèo đực una gata một con mèo cái unas gatas vài/ một số con mèo cái Chú ý: Hãy nhớ rằng, miễn là trong nhóm sinh vật có một thành viên giống đực, thì quán từ giống đực số nhiệu sẽ được dùng. Vì vậy, ''unos gatos'' có thể chỉ một nhóm gồm 10 con mèo đực hay cũng có thể là một nhóm có 9 con mèo cái và một con mèo đực. 4 dạng của quán từ không xác định giống đực là: un số ít giống đực una số ít giống cái unos số nhiều giống đực unas số nhiều giống cái Sau đây là tổng hợp các quán từ xác định và không xác định el, un số ít giống đựcT, la, una số ít giống cáiT? los, unos số nhiều giống đựcT,T,T, las, unas số nhiều giống cáiT?T?T? Quán từ không xác định khi dịch sang tiếng Việt thì: un/una ??? một unos/unas ???. một số, vài Quán từ xác định thì thường không được dịch, mà chỉ dịch danh từ theo ngữ cảnh của câu văn. Phần giống của danh từ, khi đưa ra một danh từ, mình kèm theo cả el/la là để các bạn ghi nhớ về giống của danh từ đó, chứ không phải là trong lời nói hàng ngày, trong mọi trường hợp thì danh từ đều phải có quán từ đứng trước đâu đấy. Bài 2 đến đây là hết. Tiếp đến bài mới mà sẽ ôn luyện các phần đã học (chủ yếu trong bài 2) để các bạn hiểu thật rõ về danh từ, giống và số của danh từ cũng như là quán từ. Mình lưu ý các bạn là còn một quy tắc (có vẻ là ngoại lệ) của cách biến đổi sang dạng số nhiều của danh từ, nhưng mình muốn mọi người phát hiện qua bài test (tất nhiên là sau đó mình sẽ nêu lại trong bài tới). Vì học qua cái sai của mình mới nhớ lâu các bạn ạ. Mà những danh từ đó cũng ít thôi, và cũng có ít từ phổ biến. Và thông qua những bài test này các bạn cũng có điều kiện học thêm từ mới vì qua những phần giảng bài này, số lượng từ vựng cung cấp cho các bạn là không đáng kể.

Phụ lục : Bảng chữ cái và số đếmViết lúc 10:26 sáng 16/07/2012

¡Hola, amigos! Bài này mình định post file âm thanh cách phát âm bảng chữ cái tiếng Tây Ban Nha, một số câu chào hỏi thông thường, và các số đếm từ 0 -30 nhưng ko biết cách chèn file âm thanh vào ai biết chỉ mình với Về bảng chữ cái, trong cộng đồng nói tiếng Tây Ban Nha hiện có hai quan điểm về bảng chữ cái, một bảng như hôm đầu mình đã giới thiệu, một bảng chữ cái như trong file là bảng có cả các chữ ch, ll vì hai chữ này có cách phát âm riêng, độc lập, không phụ thuộc vào việc ghép với chữ khác. Các từ đi kèm minh hoạ cho cách phát âm các từ đó. Các bạn chú ý là trong bài đầu giới thiệu bảng chữ cái, mình có sai ở 2 chỗ: 1. chữ ''''r'''' đọc là ''''erre'''' chứ không phải là ''''ere'''' 2. Chữ ''''y'''' viết cách đọc là ''''i griega'''' chứ không viết liền. a ?. amor b ??? bebida c ???. cerveza ch ???. Chile d ??? día e ???. España f ????. frío g ???.. ganar h ??? hermano i ???. isla j ???. jamás k ??.. kilo l ???. libre ll ???. llegar m ???.. morir n ???. noche ñ ??? ñoquis o ??? ola p ???? panza q ???. queso r ???.. ropa s ???? sentido t ???.. té u ????. uno v ???. volver w ???? whisky x ???.. sexo y ???. yerno z ???. zapato Về phần chào hỏi, các bạn tự nghe và rút ra từ thôi, vì người đọc đọc rất chậm mà. Chúng ta vào bài 3 nhé các bạn! 1. Số đếm từ 11 ?" 30 11. once 12. doce 13. trece 14. catorce 15. quince 16. dieciséis 17. diecisiete 18. dieciocho 19. diecinueve 20. veinte 21. veintiuno 22. veintidós 23. veintitrés 24. veinticuatro 25. veinticinco 26. veintiséis 27. veintisiete 28. veintiocho 29. veintinueve 30. treinta Bạn học các số đếm đi nhé. Bài sau mình sẽ post phần ngữ pháp mới.

Bài tập : Luyện tập về danh từViết lúc 10:34 sáng 16/07/2012

Sau đây các bạn thử làm bài tập sau để xem mình có nhớ hết phần giống của danh từ không nhé. 1. Bạn hãy tìm ra lỗi sai trong các cụm từ sau: la noche la vida la día la agua la hacha la chico la mapa la programa la muchacha la palabra el hermano el planeta el mano el zapato el mercado el función el verdad el mujer el futbolista el lárbol 2. Các bạn hãy biến đổi các danh từ sau sang dạng số nhiều: la casa el perro el verde el lunes el paraguas la ciudad el conductor el lápiz la lombriz el zulú la televisión la sección la crisis el López el jabalí Bài tập số 2 mà bạn nào làm đúng hết thì chứng tỏ các bạn đã học qua trình độ A từ lâu rồi và các bạn đã học rất kỹ đấy. Nhưng sai mới nhớ lâu, mình không post đáp án ngay hôm nay đâu. Mình cũng không cho nghĩa của từ đâu, các bạn tham khảo ở từ điển, có gì khó khăn thì mình sẽ giúp trong khả năng có thể.

6 nhận xét:

  1. Unknownlúc 22:56 7 tháng 6, 2014

    chào bạn cho mik hoj phu am d co 2 am khac biet nhung sao mik chj thay co 1 am ah con phat am nhu am d la chu r? tai sao?neu nhu vay am đ là chữ r chứ ko phải chữ r?

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  2. Nặc danhlúc 20:57 26 tháng 11, 2014

    Chào bạn, nếu bạn có hứng thú muốn dịch phim phụ đề tiếng TBN thì liên hệ với mình nhé. Xin lỗi đã làm phiền. Tks

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  3. Unknownlúc 02:24 9 tháng 12, 2014

    Chào bạn! Mình đang muốn tìm hiểu về ngữ pháp tiếng TBN, đặc biệt là cách ghép để viết câu. Bạn có bài viết nào share giúp mình với!Mình rất thích cách viết và giảng bài của bạn. Rất dễ hiểu và hữu dụng. Cảm ơn bạn nhiều nhé!

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  4. Unknownlúc 02:24 9 tháng 12, 2014

    Chúc bạn buổi tối tốt lành!

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  5. Mai Thưlúc 00:09 16 tháng 3, 2017

    Phương Nam Education xin giới thiệu đến các bạn những yếu tố và phương pháp cải thiện việc tự học tiếng Tây Ban Nha hiệu quả, khoa học nhằm cải thiện thành tích học tập của người tự học tiếng Tây Ban Nha. hoctiengtaybannha.com

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  6. SanPanelSieuNhelúc 23:04 4 tháng 12, 2018

    Cảm ơn chia sẻ của bạn, ngoài ra nếu các bạn cần phiên dịch viên hoặc nhu cầu về dịch thuật có thể tham khảo những chia sẻ của mình. Công Ty Phiên Dịch - Dịch Thuật A2Z, cung cấp DV phiên dịch viên, dịch thuật uy tín, chất lượng, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời, tiết chi phí. Hoàn phí 100% khi dv có lỗi, xem chi tiết ngôn ngữ phiên dịch: Phiên dịch tiếng anh, Phiên dịch tiếng đức, Phiên dịch tiếng pháp, Phiên dịch tiếng Nga, Phiên dịch tiếng Nhật, Phiên dịch tiếng Hàn, Phiên dịch tiếng Trung

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
Thêm nhận xétTải thêm... Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)

Lưu trữ Blog

  • ▼  2013 (10)
    • ▼  tháng 5 (10)
      • TỰ HỌC TIẾNG CAMPUCHIA
      • Tiếng Thái Lan
      • Tiếng Lào
      • Tiếng hàn quốc
      • Tiếng nhật
      • Tiếng Trung Quốc
      • Tiếng Đức
      • Tiếng Tây ban nha
      • Tiếng La Tinh
      • Tiếng Italia

Giới thiệu về tôi

Unknown Xem hồ sơ hoàn chỉnh của tôi

Từ khóa » El Và La Trong Tiếng Tây Ban Nha