Tiểu Luận Các Loại Hình Doanh Nghiệp Du Lịch - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Thể loại khác
  4. >>
  5. Tài liệu khác
Tiểu luận Các loại hình doanh nghiệp du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.73 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦUNgày nay, cùng với sự tiến bộ trên các mặt đời sống – kinh tế - văn hóa – xã hội – khoa học kỹ thuật trên thế giới, du lịch đã trở thành hoạt động phổ biến trong các tầng lớp dân cư. Nhu cầu du lịch đã đi vào cuộc sống của từng gia đình, làm phong phú hoạt động nghỉ ngơi – vui chơi – giải trí và bản thân du lịch cũng đang ngày càng phát triển nhằm thõa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội, đáp ứng cao nhất các khả năng tái tạo sức lao động cho xã hội nói chung và cho từng cá nhân nói riêng.Về mặt kinh tế, du lịch ngày nay đã tạo nên những thay đổi to lớn trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia, những khoản thu nhập với lợi thế hơn hẳn các ngành trọng yếu khác, đặc biệt là khoản thu ngoại tệ đã, đang và sẽ tiếp tục đưa du lịch trở thành ngành công nghiệp số một trong tương lai. Nhận thấy được tiềm năng từ du lịch, các nhà đầu tư đã không ngần ngại bỏ vốn kinh doanh du lịch. Nhưng không thể kinh doanh theo kiểu tự phát, chính vì vậy điều thiết yếu là đòi hỏi phải có những quy định rõ ràng về vấn đề này. Đáp ứng những bức thiết này, Nhà nước đã bàn bạc, thảo luận và đưa ra những quy định, điều khoản về doanh nghiệp để các nhà đầu tư mở rộng kinh doanh du lịch. Luật Doanh nghiệp được thông qua góp phần kích thích sự tăng trưởng kinh tế của nước ta, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư và phát triển cơ sở cùa mình ngày càng nhiều hơn.Để biết được những quy định và các điều khoản mà Nhà nước đưa ra trong việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, nhóm 2 đã chọn đề tài “ Các loại hình doanh nghiệp du lịch”. Thông qua đề tài này, nhóm có cơ hội để tìm hiểu rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Đây cũng chính là lý do chọn đề tài của nhóm.Phạm vi tìm hiểu đề tài của nhóm được gói gọn trong Luật Doanh Nghiệp 2005 đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 và các loại hình doanh nghiệp du lịch hiện nay ở 1nước ta. Qua đó đưa ra một số ví dụ về các doanh nghiệp du lịch đang hoạt động trên lĩnh vực này.NỘI DUNGI. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DOANH NGHIỆPI.1. Lịch sử hình thành và phát triểnThực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 (cùng được Quốc hội Khóa VIII thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990) là các văn bản pháp lý đầu tiên cho phép thành lập các tổ chức kinh tế thuộc tư hữu, bao gồm các loại hình là: công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần (thành lập theo Luật Công ty) và doanh nghiệp tư nhân (thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân). Sau gần 9 năm thi hành Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội Khóa X thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999, thay thế Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, quy định chi tiết hơn các loại hình tổ chức kinh tế tư hữu đã có trước đó (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân) và bổ sung thêm một loại hình mới là công ty hợp danh. Luật Doanh nghiệp 1999 cũng lần đầu tiên quy định về hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nhưng quy định chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có thể là tổ chức. Ngoài ra, theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân. Bên cạnh việc ban hành các quy định về quản lý doanh nghiệp thuộc tư hữu, ngày 20 tháng 04 năm 1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Các doanh nghiệp nhà nước được tổ chức 2theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc tư hữu.Tiếp tục việc hoàn thiện pháp luật, ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội Khóa XI đã thông qua Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 để thay thế Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995. Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của các doanh nghiệp nhà nước bao gồm: công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước, và công ty cổ phần nhà nước; trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc tư hữu được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999.Thống nhất các quy định riêng rẽĐể đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế, ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội Khóa XI đã thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thống nhất các quy định về thành lập và quản lý các doanh nghiệp, không phân biệt là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999; Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể thuộc sở hữu của tổ chức hoặc của cá nhân; thêm vào đó, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi được thành lập.I.2. Luật Doanh nghiệp 2005Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội Khóa XI đã thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thống nhất các quy định về thành lập và quản lý các doanh nghiệp, không phân biệt là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân.Luật Doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm 3hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Luật doanh nghiệp 2005 còn quy định về nhóm công ty.Ngoài sự bao quát về đối tượng điều chỉnh, bao gồm doanh nghiệp trong nước, ngoài nước và nhà nước, Luật Doanh nghiệp 2005 có nhiều bổ sung mới, được thay đổi hoặc chỉnh sửa tốt hơn nhiều so với Luật doanh nghiệp 1999. Với nội dung dày hơn, số điều luật nhiều hơn( tăng 48 điều, từ 124 lên tới 172) Luật doanh nghiệp 2005 nhìn chung đã có sự cải thiện đáng kể, nếu không muốn nói là có bước tiến dài, có khả năng chuyển tải thông điệp sẵn sàng hội nhập cho nền kinh tế, là chỗ dựa tốt hơn cho doanh nghiệp và người đầu tư.Những điểm đáng chú ý trong Luật Doanh nghiệp 2005 đó là tính chi tiết cần thiết để có sự cụ thể và rõ ràng hơn giữa các mối quan hệ trong hành xử, tính chặt chẽ hay cởi mỡ hơn tùy theo phạm vi điều chỉnh, tính minh bạch và những quy định có ý nghĩa hành lang để bảo vệ nhà đầu tư, các chủ thể tham gia… Có thể thấy ngay trong phần định nghĩa có nhiều khái niệm đã thay đổi. Điển hình như những người sáng lập doanh nghiệp, vốn trước đây do không rõ ràng nên gây tranh cãi thì nay đã cụ thể hơn với một ý bổ sung nhỏ là người “ký tên” vào bản điều lệ. Luật doanh nghiệp 2005 gồm có 10 chương và 172 điều : Chương I : Những quy định chung - 12 điều (1 - 12 )Chương II : Thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh - 25 điều ( 13 - 37 )Chương III : Công ty trách nhiệm hữu hạn Mục 1 :Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên – 25 điều (38 - 62)Mục 2 :Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên – 14 điều ( 63 - 76 )Chương IV : Công ty cổ phần - 52 điều ( 77 - 129 )Chương V : Công ty hợp danh - 11 điều ( 130 – 140 )Chương VI : Doanh nghiệp tư nhân – 5 điều ( 141 -145 )Chương VII : Nhóm công ty – 4 điều (146 – 149 )Chương VIII : Tổ chức lại ,giải thể và phá sản doanh nghiệp – 11 điều ( 150 -160 )Chương IX : Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp – 5 điều ( 161 – 165 )Chương X : Điều khoản thi hành – 7 điều (166 – 172 )4Sau 4 năm áp dụng, nhận thấy Luật Doanh nghiệp 2005 còn những thiếu sót và để phù hợp với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của đất nước nói riêng và thế giới nói chung, Quốc Hội đã sửa đổi và bổ sung năm 2009.II. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP HIỆN NAYLuật Doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty.II.1.Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lịch sử ra đời Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn• Trên thế giớiXét về mặt lịch sử, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời sau hình thức công ty cổ phần và càng muộn hơn so với các loại hình công ty đối nhân. Các công ty theo mô hình của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỷ 19 và phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn xuất hiện như là một sản phẩm của hoạt động lập pháp khi mà người Đức đã "sáng tạo" ra mô hình Gesellschaft mit beschränkter Haftung - GmbH theo một đạo luật về công ty vào năm 1892.Sự xuất hiện của mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn có lẽ sẽ thích hợp cho kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Mô hình công ty này vừa có yếu tố quan hệ nhân thân gữa các thành viên như công ty đối nhân, vừa có tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên như công ty cổ phần. Vì thế, mô hình này dường như được ưa chuộng ở tất cả các nước.• Ở Việt NamPháp luật công ty Châu Âu đã được người Pháp đem đến Việt Nam từ cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi mà pháp luật công ty của Việt Nam đã bị ảnh hưởng lớn bởi mô hình luật công ty Châu Âu. Các hình thức công ty như trong luật thương mại của Pháp đã xuất hiện trong các Bộ luật thời Pháp thuộc như Dân luật thi hành tại các tòa án Nam Bắc kỳ 1931 và Bộ luật thương mại Trung Kỳ 1942. Hai bộ luật này đều có quy định về các mô hình công ty, được gọi là hội hay công ty, mà chúng ta thấy ngày nay trong luật định 5Việt Nam. Những quy định của Bộ luật thương mại Trung Kỳ vẫn tiếp tục được áp dụng tại miền Nam Việt Nam cho đến khi Bộ luật thương mại Sài Gòn 1972 có hiệu lực áp dụng. Trong Bộ luật thương mại Sài Gòn 1972, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn (hội trách nhiệm hữu hạn) cũng tiếp tục được ghi nhận bên cạnh các hình thức công ty khác.Bản chất và đặc điểm pháp lý của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn• Bản chấtCông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn là loại công ty trung gian giữa công ty đối vốn và đối nhân. Nó vừa có tính chất của một công ty đối nhân là các thành viên quen biết nhau. Việc thành lập, quản lý công ty đơn giản hơn nhiều. Vừa mang tính chất của một công ty đối vốn là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.• Đặc điểm pháp lý (theo luật doanh nghiệp 2005, Việt Nam)- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.- Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.- Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty.- Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”.II.1.1. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn hai thành viên trở lênCông ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:- Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên công ty6- Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên mỗi công ty không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.- Công ty không được quyền phát hành cổ phần.- Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.Về cơ cấu tổ chức: Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty TNHH có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.Ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này: Ưu điểm:- Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.- Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.- Số lượng thành viên công ty không nhiều (Giới hạn 50 thành viên) và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.Nhược điểm - Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng.- Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.- Việc huy động vốn của Công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.II.1.2. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viênCông ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.7Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu và không được giảm vốn điều lệ.Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty, bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.Tùy thuộc quy mô và ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.Nhìn chung, Công ty TNHH một thành viên có đầy đủ các đặc thù của Công ty TNHH có ít nhất hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt là ở loại hình này chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.Lợi thế của Công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.II.2. Công ty cổ phầnCông ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập.- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.Về cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.8Ưu và nhược điểm của loại hình công ty cổ phần:Ưu điểm:- Ưu điểm chính của loại hình công ty là các cổ đông chỉ bị trách nhiệm hữu hạn về các trái khoản (nợ) của công ty theo tỷ lệ của số tiền đầu tư (mua cổ phần) mà thôi. Tài sản cá nhân của cổ đông không dính dáng đến doanh nghiệp. Sau khi thành lập thì công ty tự nó là một tư cách pháp nhân và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tài chính cũng như luật pháp. Nếu công ty có bị phá sản thì chủ nợ không thể đòi nợ từ các cổ đông. Vì lẽ đó mức độ rủi do của các cổ đông không cao.- Ưu điểm thứ hai là khả năng huy động vốn. Công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách bán thêm cổ phần của công ty cho các nhà đầu tư, phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề.- Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vàocông ty.- Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.Nhược điểm:- Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.2.3. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.9Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.Ưu và nhược điểm của công ty hợp danh:Ưu điểm:- Ưu điểm chính của loại hình này là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.Tại Mỹ, loại hình này còn có một lợi điểm nữa khiến cho nhiều doanh nhân lựa chọn loại này; đó là doanh nghiệp không bị đánh thuế thu nhập của Liên Bang. Lợi nhuận của mỗi thành viên trở thành thu nhập của mỗi người, và chỉ bị đóng thuế thu nhập trên căn bản cá nhân mà thôi.Nhược điểm:- Nhược điểm của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Nói một cách khác, tài sản riêng của mỗi thành viên có thể bị chủ nợ (của doanh nghiệp) đòi khi doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ.- Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến ở Việt Nam.102.4. Doanh nghiệp tư nhânDoanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Những ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:Ưu điểm: Ưu điểm chính của loại hình này là dễ thành lập, không chung đụng, không có góp vốn chung, không phải có giao kèo lôi thôi tới ai, lời thì ăn, lỗ thì chịu. Chủ nhân đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thu nhập của doanh nghiệp.Chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mà không cần phải bàn bạc, chờ đợi, dẫn đến chớp cơ hội tốt.Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng.Doanh nghiệp tư nhân ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.Nhược điểm: Nhược điểm chính của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm về bất cứ rủi ro hay thua lỗ khi điều hành doanh nghiệp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.11Nhược điểm thứ hai là khả năng huy động vốn hạn chế trong vòng quen biết, nếu muốn vay mượn ngân hàng thì phải có tài sản thế chấp cao.Sau cùng là sự thiếu liên tục nếu chẳng may chủ doanh nghiệp qua đời hay không còn tiếp tục điều hành doanh nghiệp được nữa thì doanh nghiệp cũng chấm dứt hoạt động.2.5. Nhóm công tyNhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:- Công ty mẹ - công ty con- Tập đoàn kinh tế- Các hình thức khácNgoài những loại hình doanh nghiệp nêu trên, còn có rất nhiều những loại hình doanh nghiệp khác như: công ty nhà nước, hợp tác xã, công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài… Công ty liên doanhDoanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty TNHH, công ty cổ phần. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy 12phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế – xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định.Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.Ưu điểm:- Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến.- Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu không có bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.Nhược điểm:- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán, phong cách kinh doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết.- Trình tự thủ tục thành lập phức tạp. Công ty nhà nướcCông ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh 13nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh.Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản trị. Hợp tác xãHợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.Ưu điểm:- Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia, việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn.- Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.Nhược điểm:14- Không khuyến khích được người nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã.- Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã. Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoàiDoanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.Tóm lại: Như trên đã trình bày, mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm và nhược điểm. Doanh nhân cần căn cứ trên khả năng, nhu cầu cùng sự tiên liệu về mức độ phát triển trong tương lai của doanh nghiệp để chọn cho mình một mô hình thích hợp. Mặc dù luật về doanh nghiệp của mỗi nước có những khác biệt, nhưng nói chung, trong thời buổi toàn cầu hóa và kinh tế thị trường, các loại hình này đều có nhiều điểm tương đồng để các đối tác ngoại quốc dễ giao dịch, nhất là để biết trách nhiệm pháp lý của mỗi bên như thế nào khi có tranh tụng.III. MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP DU LỊCH Ở VIỆT NAM3.1. Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành (BenThanh Tourist)3.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty BenThanh Tourist15BenThanh Tourist là một trong những công ty du lịch quốc tế hàng đầu tại Việt Nam. Qua hơn 20 năm phát triển liên tục và ổn định, công ty đã xây dựng một thương hiệu uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.BenThanh Tourist có hệ thống mạng lưới kinh doanh khép kín và đa dạng về sản phẩm, rộng lớn về qui mô với nhiều hình thức hợp tác kinh doanh, góp vốn đầu tư hình thành nhiều sản phẩm, dịch vụ phong phú như : tour du lịch trong nước và quốc tế, tổ chức các hội nghị - hội thảo - sự kiện kết hợp du lịch, dịch vụ tư vấn du học, dịch vụ vận chuyển du lịch, hệ thống văn phòng du lịch, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ đầu tư và phát triển thương mại, đại lý phấn phối.BenThanh Tourist với uy tín của thương hiệu qua nhiều năm, luôn xây dựng niềm tin cho khách hàng bằng cách phát huy các lợi thế của một đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch, chuỗi sản phẩm đa dạng & phong phú cùng hệ thống cơ sở vật chất tiện nghi nhằm thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng.Thông tin về công ty:- Tên Việt Nam : Công ty Dịch vụ Du Lịch Bến Thành ( Loại hình Công ty TNHH Một Thành Viên)- Tên Tiếng Anh : BENTHANH TOURIST SERVICE CO., LTD- Tên Thương hiệu : BENTHANH TOURIST- Thành lập : Ngày 9/12/1989- Vốn điều lệ :190.000.000.000 VNĐ- Nhân sự: 740 người- Tổng Giám Đốc : Ông Phạm Văn Công- Trụ sở chính : 70 Lý Tự Trọng, Q.1, Tp HCM- Điện thoại: 84.8.38227788- Fax: 84.8.38295060- Email: - Website: www.benthanhtourist.com.vnThành viên của:- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI.16- Hiệp hội du lịch Việt Nam - VITA.- Hiệp hội du lịch Châu Á Thái Bình Dương - PATA.- Hiệp hội du lịch Nhật Bản - JATA.- Hiệp hội Du Lịch Hoa Kỳ - ASTA.Ngành nghề kinh doanh:- Tổ chức các tour du lịch trong nước & quốc tế- Tổ chức các hội nghị - hội thảo - sự kiện kết hợp du lịch- Dịch vụ tư vấn du học, vận chuyển du lịch, đại lý hàng không- Nhà hàng, khách sạn, bar, karaoke- Dịch vụ kiều hối, vàng bạc đá quý- Thương mại -xuất nhập khẩu- Hoạt động đầu tư : văn phòng cho thuê, đầu tư trong nước và liên doanh đầu tư với nước ngoài- More Photo 3.1.2. Cơ cấu tổ chứcCông ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên có cơ cấu tổ chức và quản lý nội bộ của công ty gồm Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám Đốc. Chủ tịch Hội đồng Quản Trị chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty, bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. 17Ông Trần Hồng TâmChủ tịch HĐQTÔ.Nguyễn Ngọc ChâuPhó Tổng Giám Đốc Nhân sựÔ.Đỗ Quốc ThôngPhó Tổng Giám đốc Du LịchÔ. Nguyễn Hữu NghĩaThành viên HĐQT Phó TGĐ Đầu tưÔ.Ng Trần Trọng Nghĩa Thành viên HĐQTPhó TGĐ Tài ChínhÔ.Phạm Văn Công Thành viên HĐQT Tổng Giám đốc3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và các giải thưởng• Tầm nhìn: BenThanh Tourist là công ty du lịch hàng đầu của Việt Nam và Đông Nam Á.• Sứ mệnh:Luôn tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cho các sản phẩm đa dạng, xứng đáng với sự hài lòng của khách hàng về thưởng ngoạn, thư giãn, trải nghiệm du lịch và cuộc sống trên khắp thế giới, bằng cách kết hợp ưu thế mạnh về kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch, sự chuyên nghiệp và uy tín của nguồn nhân lực nội bộ với mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng đáng tin cậy.• Giải thưởng- Doanh nghiệp Lữ Hành được khách hàng hài lòng trong 3 năm do người tiêu dùng bình chọn được báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức (2008-2010).- Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam và Cục xúc tiến thương mại Việt Nam bình chọn.- Thương hiệu hội nhập WTO 2007 do Trung tâm nghiên cứu ứng dụng phát triển thương hiệu việt bình chọn.- Top Thương mại Dịch vụ 3 năm liên tục (2006 - 2008) do Bộ Thương mại và báo Thương mại bình chọn.- Top 500 thương hiệu hàng đầu Việt Nam do tạp chí Thương hiệu Việt tổ chức.- Giải thưởng "The Friend of Thailand Award " năm 2008 và năm 2010 do tổng cục du lịch Thái Lan trao tặng- Giải thưởng "The Best Travel Agency - Indochina" 2008 do tạp chí Travel Weekly - Singapore trao tặng- Giải thưởng " Best Supporting Viet Nam Outbound Travel Agent " năm 2009 do Resort Word Maylaysia trao tặng và nhiều giải thưởng uy tín khác.3.2. Công ty Cổ Phần Du Lịch FIDITOURIST 183.2.1. Giới thiệu về công tyTiền thân của Công ty cổ phần Du lịch Tân Định Fiditourist là Trung tâm Dịch vụ Tân Định, Quận 1, Tp.HCM, được thành lập vào năm 1989.Năm 1994, Trung tâm Dịch vụ Tân Định được nâng lên thành Công ty Thương mại và Dịch vụ Du lịch Tân Định trên cơ sở sáp nhập thêm Chi nhánh Dịch vụ Du lịch Fiditourist trực thuộc Liên hiệp Sản xuất Kinh doanh và Xuất nhập khẩu Quận 1 (Sunimex), tiền thân của Tổng Công ty Bến Thành sau này. Kể từ ngày 14/07/2000, căn cứ theo Quyết định số 4583/QĐ.UB.CNV ngày 14/07/2000 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Thương mại và Dịch vụ Du lịch Tân Định là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.Kể từ tháng 1/2005, Công ty Thương mại Dịch vụ Du lịch Tân Định Fiditourist được cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần Du lịch Tân Định Fiditourist.Thông tin về công ty- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN FIDITOUR- Tên giao dịch: FIDITOUR- Thành lập: Ngày 25/03/1989- Nhân sự: 500 người- Tổng Giám Đốc: Ông Nguyễn Việt Hùng- Trụ sở chính: 129 Nguyễn Huệ, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh- Website :www.fiditour.com- Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công ty- Vốn điều lệ của Công ty là 30,545,000,000VND (ba mươi tỷ năm trăm bốn - mươi lăm triệu đồng). - Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 3,054,500 cổ phần (ba triệu năm mươi bốn ngàn năm trăm cổ phần) với mệnh giá là 10,000 VNĐ/ cổ phần (mười ngàn đồng trên mỗi cổ phần).Lĩnh vực hoạt động:- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế- Dịch vụ vé máy bay- Trung tâm tổ chức sự kiện – MICE- Trung tâm du học và dịch vụ visa- Trung tâm vận chuyển19- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn- Văn phòng cho thuê.3.2.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:- Đại hội đồng cổ đông- Hội đồng quản trị- Tổng giám đốc điều hành - Ban kiểm soátQuyền của cổ đông Cổ đông là người chủ sở hữu Công ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. Người nắm giữ cổ phần phổ thông có các quyền sau:- Tham gia các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền- Nhận cổ tức- Tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ theo quy định của Điều lệ này và pháp luật hiện hành- Được ưu tiên mua cổ phiếu mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổthông mà họ sở hữu- Kiểm tra các thông tin liên quan đến cổ đông trong danh sách cổ đông đủ tư cách tham gia Đại hội đồng cổ đông và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông- Trường hợp Công ty giải thể, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty sau khi Công ty đã thanh toán cho chủ nợ và các cổ đông loại khác theo quy định của pháp luật- Yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của họ trong các trường hợp quy định tại Điều 90.1 của Luật Doanh nghiệp- Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luậtĐại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 20Hội đồng quản trị tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và lựa chọn địa điểm phù hợp. Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo. Các kiểm toán viên độc lập có thể được mời tham dự đại hội để tưvấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính hàng năm.3.2.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giải thưởng• Tầm nhìn và sứ mệnhFiditour phấn đấu để luôn giữ vị trí là một trong những công ty du lịch hàng đầu của Việt Nam và khu vực về qui mô, chất lượng và uy tín.Với các nguồn lực dồi dào: tài chính vững mạnh, kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, mối quan hệ bền vững với các đối tác lớn khắp nơi trên thế giới, đội ngũ nhân viên năng động và chuyên nghiệp, Fiditour luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm du lịch giá trị nhất.• Giải thưởng- Danh hiệu "Hạng nhì top lữ hành nội địa hàng đầu Việt Nam 2009"- Danh hiệu “Dịch vụ lữ hành nước ngoài được hài lòng nhất”; “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất năm 2010”.- Danh hiệu “Dịch vụ lữ hành được hài lòng nhất” năm 2003, 2004, 2005, 2007 và 2008 do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức (năm 2006 không tổ chức)- Danh hiệu “Thương hiệu vàng” 2007 với 3 năm liền đạt danh hiệu “Thương hiệu việt yêu thích nhất”- Danh hiệu "Thương hiệu Việt yêu thích nhất được bình chọn trong 5 năm liên tục" do báo SGGP tổ chức.- Top 100 - Nhà cung cấp đáng tin cậy năm 2010 - Danh hiệu “Nhà điều hành có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất” 2007 do báo SGGP tổ chức- Giải thưởng “Friend of Thailand” do Bộ Du lịch và Thể thao Thái Lan trao tặng năm 2008, 2009- Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2008.- Danh hiệu Doanh nghiệp du lịch tiêu biểu 2008 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Hiệp hội Du lịch Bình Thuận bình chọn- Huân chương Lao động hạng Hai cấp năm 2007- Huân chương Lao động hạng Ba cấp năm 2002- Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006- Cờ thi đua của Chính phủ năm 1999, 2000, 2001.- Bằng khen cuả Thủ tướng chính phủ cấp năm 200121- Cờ thi đua của Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001- Danh hiệu "Một trong mười hãng lữ hành hàng đầu Việt Nam (Topten)" liên tiếp 11 năm liền (2000 đến 2010) do Tổng cục Du lịch Việt Nam bình chọn.3.3. Công ty liên doanh du lịch APEX Việt Nam3.3.1. Giới thiệu về công tyLà công ty Liên doanh Du lịch phát triển từ năm 1992, APEX Việt Nam là công ty du lịch hàng đầu về thị trường du khách Nhật Bản. Với tiêu chí mang nền văn hóa của Việt Nam đến với người dân Nhật Bản, công ty không ngừng xây dựng một hệ thống dịch vụ du lịch hoàn thiện để phục vụ các du khách.Thông tin công ty- Tên công ty: Công ty Liên Doanh Du Lịch APEX Việt Nam- Tân gọi tắt: APEX Việt Nam- Hình thức công ty: công ty liên doanh- Địa chỉ: 16 Ngô Thời Nhiệm, Phường 7, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh - Người đại diện: Nguyễn Văn Trấn – Tổng Giám Đốc- Email: Lĩnh vực hoạt độngApex Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực lữ hành quốc tế, chuyên về thị trường du lịch Nhật Bản.- Dịch vụ du lịch- Đại lý vé máy bay3.3.2. Cơ cấu tổ chứcCông ty liên doanh du lịch Apex Việt Nam được thành lập theo giấy phép đầu tư số 318 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do các đơn vị liên doanh: Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học kinh tế (Cesais) thuộc trường Đại học Kinh tế thành phố 22Hồ Chí Minh; Công ty Hoàng Việt (Bộ Công An) và Công ty Apex International Inc (Nhật Bản)Trong nội bộ, Apex Việt Nam áp dụng các giải pháp nâng cao trình độ tác nghiệp của đội ngũ CBCNV bằng cách mời các giảng viên giầu kinh nghiệm trong và ngoài nước hướng dẫn, đào tạo cho đội ngũ thông qua các khoá huấn luyện về:- Tìm hiểu kĩ năng về tâm lý của khách hàng.- Phương cách tiếp cận khách hàng.- Điều hành và hướng dẫn du lịch.- Ngoại ngữ chuyên ngành hướng dẫn viên du lịch quốc tế.3.3.3. Thành tích và giải thưởngNhờ những biện pháp tích cực, bền bỉ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên đã đem lại hiệu quả tích cực, hàng năm Apex Việt Nam đón trên 50.000 lượt du khách Nhật Bản đến Việt Nam và liên tiếp trong 3 năm Apex Việt Nam đã được Tổng cục Du lịch Việt Nam trao tặng danh hiệu “Doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam 2003-2004-2005”, “Vietnam Top Ten Tour Operator 2002-2003-2004”.Các giải thưởng đạt được:- Giải thưởng Du lịch Việt Nam năm 2010” top 10 đơn vị lữ hành quốc tế hàng đầu Việt Nam- Giải thưởng Du lịch Việt Nam 2011- 10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế hàng đầu Việt Nam23KẾT LUẬNVới sự đổi mới trong Luật Doanh nghiệp 2005, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng vọt lên đáng kể. Không thể không công nhận rằng Luật Doanh nghiệp 2005 được thông qua đã đánh dấu sự thay đổi trong các loại hình doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam. Sự thay đổi này đã mở rộng thêm nhiều loại hình doanh nghiệp du lịch.Sau khi tìm hiểu về đặc điểm, ưu nhược điểm, những qui định và điều lệ liên quan đến các loại hình công ty cho thấy có rất nhiều những hình thức công ty khác nhau. Điều này tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Mặc dù, có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, nhưng các nhà đầu tư cũng cần phải xem xét nếu muốn thành lập doanh nghiệp du lịch. Điều này cũng là rào cản lớn đầu tiên khiến các nhà đầu tư phải băn khoăn. Vì vậy, các nhà đầu tư nên tính toán, hiểu rõ qui mô, nguồn vốn, nguồn lực, cũng như chiến lược kinh doanh để đưa ra những quyết định phù hợp.Qua những nguồn thông tin nhóm 2 tìm hiểu được, sau đó đã tập hợp và tóm tắt rõ ràng các loại hình doanh nghiệp du lịch hiện nay, nhóm 2 hy vọng có thể cung cấp cho mọi người biết và hiểu rõ những quy định và điều lệ trong Luật doanh nghiệp 2005 cũng như các loại hình doanh nghiệp du lịch phổ biến hiện, dựa trên nền tảng đó mọi người có thể lựa chọn cho mình một loại hình doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của mình hoặc có những kiến thức về các loại hình doanh nghiệp mà nhà nước quy định hiện nay. 24MỤC LỤC25

Tài liệu liên quan

  • Các loại hình doanh nghiệp Các loại hình doanh nghiệp
    • 40
    • 1
    • 2
  • Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp
    • 5
    • 592
    • 0
  • Hướng dẫn thủ tục thay đổi nội dụng đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp Hướng dẫn thủ tục thay đổi nội dụng đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp
    • 5
    • 536
    • 1
  • Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp
    • 5
    • 680
    • 3
  • CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
    • 32
    • 872
    • 0
  • Nghiên cứu các loại hình Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Nghiên cứu các loại hình Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
    • 4
    • 609
    • 1
  • các loại hình doanh nghiệp và khắc phục được những hạn chế của chúng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp và khắc phục được những hạn chế của chúng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả
    • 17
    • 726
    • 1
  • Bàn về các phương pháp  tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay Bàn về các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay
    • 46
    • 845
    • 0
  • Tiểu luận Các loại hình doanh nghiệp du lịch Tiểu luận Các loại hình doanh nghiệp du lịch
    • 28
    • 1
    • 9
  • Bài tiểu luận: Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta Bài tiểu luận: Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta
    • 28
    • 2
    • 23

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(112.44 KB - 28 trang) - Tiểu luận Các loại hình doanh nghiệp du lịch Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Các Loại Hình Doanh Nghiệp Du Lịch Tại Việt Nam