Tiểu Luận Dự án Rau Quả | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Tiểu luận dự án rau quả
  • docx
  • 40 trang
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  TIỂU LUẬN: DỰ ÁN RAU QUẢ SẠCH Giáo viên hướng dẫn: PHAN THỊ HỒNG HẠNH Lớp: D12CQQT03 Nhóm thực hiện: 9 Mục lục I. Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến dự án 1. Kế hoạch a. Nơi đặt cửa hàng b. Tiềm năng phát triển “cửa hàng rau sạch” c. Điều kiện thuận lợi 2. Yếu tố chủ quan 3. Yếu tố khách quan II. Nghiên cứu thị trường 1. Môi trường vĩ mô a. Yếu tố kinh tế b. Môi trường tự nhiên c. Môi trường công nghệ d. Môi trường chính sách e. Yếu tố văn hoá – xã hội 2. Môi trường vi mô a. Phân tích đối thủ cạnh tranh b. Sản phẩm thay thế c. Nhà cung cấp 3. Yếu tố tác động a. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm b. Rau bẩn siêu thị III. Chiến lược kinh doanh 1. Điều kiện thuận lợi 2. Yếu tố phát triển 3. Ma trận SWOT 4. Mục tiêu cửa hàng IV. Kế hoạch kinh doanh 1. Kế hoạch sản phẩm 1.1. Nguồn cung ứng 1.2. Biện pháp tiêu thụ 2. Kế hoạch nhân sự 3. Kế hoạch marketing 3.1. Tiếp thị và quảng cáo 3.2. Dịch vụ kèm theo 4. Kế hoạch tài chính V. Rủi ro và các phương án dự phòng 1. Rủi ro của ngày không bán được 2. VI. VII. VIII. Rủi ro về cạnh tranh Phương án kinh doanh trong tương lai Lợi ích kinh tế - xã hội. Kết luận và kiến nghị “Nhiên liệu” kỳ diệu của não bộ. - Ít ai biết rằng, rau củ quả chính là nguồn cung cấp Glucose – “nhiên liệu” duy nhất cung cấp năng lượng cho bộ não của con người. Cụ thể, chất xơ trong rau củ quả sẽ giải phóng từ từ nguồn glucose cần thiết, giúp tăng khả năng tập trung và học hỏi. - Các chất hóa thực vật giúp trung hòa độc chất với não, bảo vệ não khỏe mạnh. Nhóm chúng tôi sẽ làm dự án kinh doanh rau-củ quả sạch. Tên của hàng: VIETFRESH. Slogan: Rau vàng vì sức khỏe. Mục tiêu : Không sạch, không phải Vietfresh. I. TỔNG QUAN DỰ ÁN: 1. Kế hoạch: a) Nơi đặt cửa hàng: - Nằm tại tầng trệt nhà mặt tiền đường Vũ Tông Phan, quận 2, đối diện chi cục thuế Thành Phố. - Đây là khu vực dân cư mới của Thành Phố,nhiều khu trung cư cao cấp đang được hinh thành và phát triển,mật dộ dân số ngày càng tăng. - Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện và phát triển,đường phố rộng thoáng, chỉ mất 10p để vào được trung tâm thành phố,thuận lợi cho việc vận chuyển rau và trái cây tươi ngon đến cửa hàng. - Nằm gần xa lộ Hà Nội nên lượng hàng hóa từ Đà Lạt vận chuyển về đây dễ dàng. b) Tiềm năng phát triển “cửa hàng rau sạch”: - Khu vực này có khá nhiều hộ gia đình có thu nhập khá, ổn đinh, trình độ dân trí cao.. - Cửa hàng hoạt động suốt 5h30-22h, luôn đảm bảo được nhu cầu rau sạch và trái cây tươi ngon cho mọi người. - Đặc biêt thích hợp cho người bận rộn không phải gò bó về thời gian như chợ truyền thống: đi làm sớm hay tan ca trể đều có thể mua được các sản phẩm tươi ngon tốt cho sức khỏe. - Người tiêu dùng ngày càng tin tưởng sử dung những sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, lo ngại hàng trôi nổi không có nguồn gốc xuất xứ, hàng Trung Quốc. c) Điều kiện thuận lợi: @@@Tôi chọn vị trí này vì : - Chúng tôi có người bạn sinh sống ở đây nên khá am hiểu về khu vực này. Đây là khu vực đông dân cư, nhiều trung cư cao cấp dân cư có thu nhập khá, trình độ dân trí cao đa phần là cán bộ công chức. - Tổng diện tích của cửa hàng là 140m2 (7x20), với giá thuê là 20 triệu đồng/ tháng, khung cảnh cửa hàng là thoáng đãng và rộng rãi, ngay mặt tiền đường dễ dàng nhìn thấy. Điều này cho phép cửa hàng tận dụng thuận lợi của vị trí, để sắp xếp, bài trí được nhiều loại rau và đáp ứng được nhu cầu rau sạch tăng lên khi dự án đi vào hoạt động mà không cần phải chuyển địa điểm kinh doanh mới. - Việc vận chuyển và đi lại dể dàng giúp nguồn hàng của cửa hàng luôn được đảm bảo. => Sự cần thiết đầu tư của dự án. 2. Yếu tố chủ quan: - Tôi đã tìm hiểu được nhu cầu, sự cần thiết và có được nơi cung cấp rau sạch cho cửa hàng.  Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P .  Trường Phúc Farm  Trang trại Dâu Tây Biofresh - Được đào tạo kiến thức về kinh doanh nên tôi có đủ khả năng để lập kế hoạch kinh doanh, tiến hành các hoạt động kinh danh một cách có hiệu quả nhất. - Kinh doanh thực phẩm sạch không đòi hỏi quá phức tạp về kiến thức kỹ thuật chuyên môn, đồng thời không đòi hỏi vốn quá lớn, nên rất phù hợp với chúng tôi. 3. Yếu tố khách quan: Hiện nay các loại rau không hợp vệ sinh, trái cây từ Trung Quốc tràn lan khắp thị trường không được kiểm tra, kiểm soát, quản lý về chất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường. Việc phân biệt các loại rau sạch và không sạch theo các tiêu chuẩn vệ sinh, bằng mắt thường là rất khó khăn, phức tạp. Điều này gây lo lắng, không an tâm đối với người tiêu dùng rau về sức khoẻ của bản thân và gia đình mình. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng tăng lên, không còn là “ăn no mặc ấm” mà trở thành “ăn ngon mặc đẹp”. Sức khỏe được quan tâm hàng đầu đặc biệt là những người tri thức và thu nhập cao. Mà rau sạch và trái cây tươi là thực phẩm cần thiết cho sức khỏe hằng ngày không thể thay thế. Vì thế, người dân rất chú trọng quan tâm tới vệ sinh an toàn thực phẩm và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đảm bảo vệ sinh, an toàn cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Trên thị trường có bán rau sạch nhưng rau sạch được bán chưa thực sự tạo được niềm tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng. Nhu cầu về các loại rau sạch là rất lớn, cung cấp rau sạch chua thể đáp ứng được nhu cầu của người dân, đây là lỗ hổng rất lớn của thị trường, là cơ sở quan trọng của việc hình thành dự án này. II. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG: 1. Môi trường vĩ mô: a) Yếu tố kinh tế: *Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2014 ước tính tăng 5,18% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,25%. Đây là mức tăng GDP cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012 và 2013[1] và cả ba khu vực đều có mức tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ năm 2013. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6 tháng đầu năm các năm 2012, 2013 và 2014 Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước (%) Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng 6 tháng năm 2014 (Điểm phần trăm) Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,88 2,07 2,96 5,18 Công nghiệp và xây dựng 5,59 5,18 5,33 0,55 Dịch vụ 5,29 5,92 6,01 2,06 Tổng số 4,93 4,9 5,18 2,57 *GNP. GNP 6 tháng đầu năm tăng 5,18%.   TTO - Sáng 27-6, Tổng cục Thống kê (TCTK) họp báo công bố nhiều thống kê quan trọng của nền kinh tế. Theo bà Nguyễn Thị Ngọc Vân, vụ trưởng Vụ Thống kê tổng hợp, tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2014 ước tăng 5,18% so với cùng kỳ năm 2013. Ngân hàng thế giới: GDP Việt Nam hạng 42 thế giới GDP quý I-2014 tăng cao nhất trong ba năm TP.HCM sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ở mức trên 9,5% * Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 6/2014 tăng 0,3% so với tháng trước (Tháng 4/2014 tăng 0,08%, tháng 5/2014 tăng 0,2%), trong đó chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,74%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,61%; hàng thực phẩm tăng 0,54%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,30%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng dưới mức tăng chung hoặc giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,28%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,27%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,20%; giao thông tăng 0,18%; giáo dục tăng 0,01%; bưu chính viễn thông giảm 0,13%. *Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam . Gần đây nhất vào ngày 18/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND/USD lên 18.932 VND/USD) và giữa nguyên biên độ. Với những giải pháp này, thị trường ngoại tệ, thị trường vàng đã từng bước bình ổn, tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, từng bước lành mạnh hóa các giao dịch vốn trong xã hội. *Lạm phát . Lạm phát 6 tháng đầu năm 2014 chỉ 1,38% - Với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2014 tăng 0,3% so với tháng trước, lạm phát sau 6 tháng của Việt Nam đang dừng ở mức 1,38%, thấp nhất trong 13 năm qua. - Tổng cục Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 6/2014 của cả nước tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 1,38% so với tháng 12/2013. =>Như vậy, sau nửa năm, lạm phát theo cách tính của Việt Nam mới chỉ đang ở mức rất thấp, thậm chí thấp nhất trong vòng 13 năm qua, và chỉ bằng 1/5 mục tiêu lạm phát của cả năm. Lạm phát sau 6 tháng ở mức rất thấp là tín hiệu cho thấy mục tiêu kiềm soát lạm phát, ổn định vĩ mô của Việt Nam đã phát huy tác dụng. b) Môi trường tự nhiên: Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho trồng các loại rau, quả với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Các loại rau quả có quanh năm và rất đặc trưng theo mùa điều này rất thuận lợi cho cửa hàng cung cấp được nhiều loại rau đa dạng và ổn định, hoạt động kinh doanh được diễn ra lien tục và thuận lợi khi mở rộng quy mô cửa hàng. c) Môi trường công nghệ: Ngày nay khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học đang rất phát triển. Sự tiến bộ của khoa học ứng dụng trong công nghệ cho phép tạo ra nhiều loại giống, cây rau mới có chất lượng tốt, quy trình, kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao chất lượng các loại rau và ít phụ thuộc vào thời tiết hơn. Kỹ thuật trồng rau sạch được phổ biến rộng rãi hơn sẽ xuất hiện nhiều nơi, nhiều nhà cung ứng sản xuất rau sạch hơn. Điều này tạo thuận lợi cho dự án trong việc giảm bớt sức ép và lệ thuộc vào nhà cung ứng và có nhiều sự lựa chọn nơi cung ứng hơn. Rau thường, rau không vệ sinh là sản phẩm thay thế của rau sạch. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ sẽ cho phép kiểm tra chất lượng rau, phân biệt rau sạch và rau không sạch được dễ dàng và nhanh chóng hơn. Người tiêu dùng dễ dàng nhân biết được rau không sạch và tin dùng rau sạch hơn. Hơn thế nữa, các cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý chất lượng rau trên thị trường, loại bỏ rau không sạch được dễ dàng. Đối với cửa hàng Vietfresh có thể tự kiểm tra được chất lượng rau từ phía nhà cung ứng. d) Môi trường chính sách: Nhà nước đang rất khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. chúng tôi mở của hàng kinh doanh bán rau sạch dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của xã hội, hoạt động kinh doanh sẽ nhận được tiến hành thuận lợi. *Nhận xét đánh giá: Môi trường vĩ mô sẽ đem đến những cơ hội, thời cơ thuận lợi cho dự án. e) Yếu tố văn hóa, xã hội: TP.HCM là trung tâm kinh tế, văn hóa lớn nhất nước, quy tụ đầy đủ tất cả các nền văn hóa của các dân tộc Việt Nam và cả những văn hóa thế giới đã du nhập vào cùng dòng chảy thời gian. Đây là một khó khăn lớn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh sao cho hài hòa và đem lại hiệu quả kinh tế. Bảng 2.4: Tình hình dân số tại thành phố Hồ Chí Minh (ĐVT: 1.000 người) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Dân số trung bình 7.389,2 7.600,4 7.750,9 7.990,1 Thành thị 6.143,5 6.316,9 6.433,2 6.591,9 Nông thôn 1.245,7 1.283,5 ( Nguồn: Cục thống kê TP.HCM qua các năm) 1.317,7 1.398,2 Tình hình dân số TP.HCM tăng dần qua các năm. Dân số tăng nhanh gây ra không ít khó khăn cho lãnh đạo thành phố trong vấn đề giải quyết các yêu cầu về xã hội của người dân mà còn tạo ra nhiều cơ hội, nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong công tác phục vụ nhu cầu của người dân thành phố. TP.HCM là trung tâm kinh tế kinh tế lớn, thu hút lượng lớn người dân từ mọi miền đất nước về đây sinh sống và làm việc. Năm 2013, thành phố đã đạt gần 8 triệu người với cơ cấu dân số “vàng”, có 70% dân số trong độ tuổi lao động. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, toàn TP.HCM có đủ 54 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Cuộc sống ngày càng hiện đại hơn thì yêu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn. Vậy nên rau củ quả cần được cung cấp nhiều hơn để đáp ứng được nhu cầu của KH, nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu của từng loại KH để dễ dàng tiếp cận và phục vụ tốt nhất nhu cầu của họ đem lại doanh thu ngày càng cao 2. Môi trường vi mô: a) Phân tích đối thủ cạnh tranh: * Dalat G.A.P STORE *Siêu thị Big C. *Siêu thị coopmart. *Các của hàng. *Chúng tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này tận mắt quan sát, tìm hiểu và nhận thấy rau bán ở hai siêu thị này có những điểm mạnh và điểm yếu sau. Điểm mạnh:  Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều tạo được sự tin tưởng về chất lượng.  Trong siêu thị có bán nhiều hàng hóa nhất là có bán cả thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện cho việc mua sắm.  Có hệ thống làm lạnh và bảo quản tốt. Điểm yếu: + Rau được bọc trong các túi Nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy nhất thông tin về giá rau và mã số để tính tiền, ngoài ra không có thêm thông tin gì hết. + Rau được bày bán kém hấp dẫn, số lượng và chủng loại ít. Các loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau nên kém hấp dẫn với người mua. + Những giờ cao điểm như là buổi chiều tối, số lượng khách hàng vào mua hàng rất đông. Người vào mua rau phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời gian. + Điều này không tiện dụng cho người mua rau và đôi khi còn tạo cảm giác khó chịu. *Hoạt động bán hàng và tiếp thị chưa tạo được ấn tượng và sự tin tưởng đối với người mua rau.  Rau bán ở các siêu thị: giá cao không có thông tin về bao gói và chất lượng sản phẩm. Ngươi tiêu dùng phải chờ đợi thanh toán mua rau mất thời gian. Khối lượng rau ít, bày bán không hấp dẫn, không có dịch vụ tư vấn kèm theo, chưa có đội ngũ bán rau chuyên nghiệp.  Rau ở chợ là hoàn toàn không được kiểm tra về chất lượng sản phẩm, không có bao gói và nguồn gốc xuất sứ rõ ràng. =>Nói tóm lại, rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn khách hàng, chưa tạo dựng được niềm tin về chất lượng cho người mua rau. b) Sản phẩm thay thế: Hầu hết thu nhập của người Việt Nam được dùng để mua thực phẩm đóng hộp và đồ uống không cồn. Trong năm 2012, riêng tiêu thụ thực phẩm của Việt Nam tăng 11% (tăng trưởng danh nghĩa) nhờ sức tiêu thụ mạnh của tầng lớp trung lưu. Chúng tôi dự đoán xu hướng này sẽ tiếp tục với mức tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 10% trong giai đoạn 2011-2016. c) Nhà cung cấp: - Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P - công ty đầu tiên của Việt Nam được tổ chức Union Control (Hà Lan) chứng nhận đạt chuẩn Global G.A.P (tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp toàn cầu) từ năm 1998. - Trường Phúc Farm – co so sx rau sach: Đạt tiêu chuẩn VIETGAP của trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng Lâm Đồng theo tiêu chuẩn quốc tế. - Trang trại Dâu Tây Biofresh. => Đây là những nhà cung cấp rất uy tín có trách nhiệm đảm bảo nguồn cung cấp chất lượng tốt cho cửa hàng. 3. Yếu tố tác động: a. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm: - Tình hình dịch bệnh 6 tháng đầu năm diễn biến phức tạp với sự bùng phát và lây lan của các dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sởi. Tính đến thời điểm 18/6/2014, cả nước đã ghi nhận 31,3 nghìn trường hợp sốt phát ban nghi sởi với 5,5 nghìn ca dương tính với sởi, trong đó 145 ca tử vong liên quan đến sởi. Trong 6 tháng đầu năm, cả nước có 31,1 nghìn trường hợp mắc bệnh chân tay miệng; 11,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (7 trường hợp tử vong); 319 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút (4 trường hợp tử vong); 156 trường hợp mắc thương hàn; 13 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu (3 trường hợp tử vong); 2 trường hợp mắc và tử vong do cúm A (H5N1); 3 trường hợp mắc hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi. - Trong tháng 6/2014 trên địa bàn cả nước đã phát hiện thêm 1561 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống của cả nước tính đến thời điểm 17/6/2014 lên 219,1 nghìn người, trong đó 68,8 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS cả nước tính đến thời điểm trên là 71,4 nghìn người. - Tính từ đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 56 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng làm 1874 người bị ngộ độc, trong đó 16 trường hợp tử vong. Riêng trong tháng Sáu, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 20 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm 810 người bị ngộ độc, trong đó 6 trường hợp tử vong. b. Rau bẩn siêu thị...! Không chỉ nhập nhèm nguồn gốc xuất xứ thực phẩm, Big C cũng gắn lên mình hàng loạt “vết đen” lừa dối khách hàng. Rất nhiều khách hàng “tố” Big C bán đồ hư hỏng, kém chất lượng... Điển hình, một khách hàng phản ánh đã mua phải táo thối tại Big C Garden. Theo đó, ngày (9/5) vừa qua, khách hàng tên Tú khi đến siêu thị Big C Garden mua hàng, thấy loại táo Mỹ đỏ chỉ bán giá vốn 49.500 đồng/kg, mặc dù nghi ngại “tiền nào của nấy” nhưng vì lựa được những quả táo ngon ngọc ngon ngà, bóng đẹp, “không tỳ vết” cuối cùng cũng mua về gần 2kg. Hầu hết số táo mua về đều bị thối đen bên trong, đến nỗi, muốn “gỡ” lại phần nào để ăn cũng không được. “Cứ bổ quả nào ra là hỏng quả ấy". III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH: 1. Điều kiện thuận lợi: *Với nhu cầu:  Thứ nhất: Người dân rất quan tâm đến sức khỏe trong đó có việc dung rau trong bữa ăn hằng ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bán nhiều trên thị trường nhưng lại khó nhận biết, phân biệt với rau sạch.  Thứ hai: Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau sạch chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, người tiêu dung sẵn sang bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau sạch(tức là sẵn sang trả giá đắt hơn để có được rau sạch).  Thứ ba: Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng. Rau chất lượng tốt, rau sạch nếu bao gói không rỏ rang, bày bán không tốt thì sẽ không thu hút được khách hàng mua rau.  Thứ tư: Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào để người mua tin tưởng rau họ mua là rau sạch. Trên cơ sở những nhận xét có được, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng Biết Hiểu Tin Mua Hài lòng. => Hoa quả và rau củ là những loại thực phẩm thường bị tiêm các loại thuốc kích thích hoặc ướp các thuốc bảo quản nhằm giữ được lâu hơn. Dùng những loại rau củ quả đó lâu dài sẽ ảnh hưởng vô cùng xấu tới sức khỏe. Hoặc có một số loại củ quả khi mọc mầm hay chưa chín kỹ ăn vào sẽ gây hại cho sức khỏe mà chúng ta không biết đến Qua phân tích thị trường chúng tôi thấy rằng: cầu rau sạch là lớn, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh, niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng được cầu, đây là lỗ hổng của thị trường cho phép dự án thâm nhập => Từ những thực tế này chúng tôi sẽ xây dựng một cửa hàng: +Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, các cơ quan đảm bảo chất lượng rau. +Thông tin sản xuất thời gian sử dụng rau. +Sản phẩm được gián tem bảo đảm chất lượng . VD: Huy chương Vàng chất lượng rau an toàn. +Thường xuyên được cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm trực tiếp tại cửa hàng bán rau.hàng đầu về nông sản và thực phẩm, dày dặn về kinh nghiệm quản lý, marketing và bán hàng. 2. Yếu tố phát triển: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là rất lớn. Người mua sẵn sàng trả tiền đắt gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng dó là rau sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố quan trọng nhất quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy cảm(biến đổi theo giá bán). Vấn đề cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và làm cho người tiêu dùng biết và tin tưởng rau họ mua là rau sạch. Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch. Chúng tôi tập trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Chúng tôi thực hiện chiến lược kinh doanh: “Khác biệt hóa sản phẩm” so với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược này chúng tôi sẽ tạo ra sự khác biệt và nổi bật về sản phẩm rau sạch của cửa hàng so với đối thủ cạnh tranh trên các mặt: +Bao gói, nhãn mác sản phẩm: - Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp. - Bán hàng, đặc biệt hiện nay đối thủ cạnh tranh chưa có dịch vụ bán rau qua điện thoại đưa rau đến tận nhà, chúng tôi sẽ mở dịch vụ này để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. +Dịch vụ kèm theo bán hàng: - Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là :” RAU SẠCH CHO MỌI NHÀ” - Với tôn chỉ kinh doanh này cửa hàng “Rau Xanh “muốn đề caongười tiêu dùng,muốn tạo sự tin trưởng và gần gũi với mọi nhà. Đồng thời nó cũng thể hiện quan điểm của cửa hàng :Uy tín và chất lượng là hai yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của chúng tôi.Trong tương lai chúng tôi muốn thành lập một hệ thống cửa hàng rau sạch ở TP HCM ,muốn cung cấp phần lớn rau trực tiếp cho người tiêu dùng TP HCM. 3. Ma trận SWOT: Tải về bản full

Từ khóa » Khách Hàng Mục Tiêu Của Rau Sạch