Tiểu Luận Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ - Tài Liệu Text - Sangtaotrongtamtay
Có thể bạn quan tâm
Tiểu luận Giao tiếp phi ngôn ngữ
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.67 KB, 34 trang )
Bạn đang đọc: Tiểu luận Giao tiếp phi ngôn ngữ – Tài liệu text
BÀI TIỂU LUẬNĐỀ TÀI: GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮMÔN HỌC:KĨ NĂNG GIAO TIẾPGVHD 1Mục lục LỜI MỞ ĐẦU Lời nói có thể không phải là tất cả.…!!!Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong công việc kinh doanh,chúng taluôn có nhiều cơ hội gặp gỡ mọi người và đối tác.Vậy nên việc giao tiếp trở thànhkĩ năng tối thiếu.Nhưng không phải ai cũng có một kĩ năng giao tiếp tốt. Bài tiếuluận của chúng tôi muốn đem đến cho các bạn một góc nhìn mới về kĩ năng giaotiếpNgôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người vàcũng có thể dùng để che dấu, đánh lạc hướng người khác. Vì ngôn ngữ gắn liền vớiý thức, nó được sử dụng một cách chủ định của ý thức. Chúng ta không thể phủnhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng không phải lúc nào con người tacũng có thể dùng lời nói để diễn đạt suy nghĩ của mình. Những buổi diễn thuyết, buổi tiệc hay đơn thuần chỉ là một buổi nói chuyệngiữa những người bạn sẽ trở nên thật kém hấp dẫn nếu như không có giao tiếpbằng cử chỉ. Trong giao tiếp con người không chỉ dùng lời nói mà còn dùng mộtloại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể được biểu lộbằng một cách tự động, máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó đượcgọi là giao tiếp phi ngôn ngữ hay còn được gọi là giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể,được thể hiện bằng sự gần gũi, nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, diệnmạo… trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng để thể hiện thái độ, cảm xúc vàGVHD 2phản ứng của con người, do đó đòi hỏi người giao tiếp cần có sự quan sát nhạybén, tế nhị. Phải đến thế kỉ 20 giao tiếp phi ngôn ngữ mới được quan tâm một cách thực
sự. Có rất nhiều loại học thuyết nghiên cứu về loại hình giao tiếp này nhưng nổi bậtnhất vẫn là học thuyết tâm lí tinh thần và học thuyết hành vi cư xử.Phài nói là thậtđáng ngạc nhiên.Chúng ta cứ tưởng rằng khi giao tiếp từng lời nói là quan trọngnhất,đem lại sự thích thú nhiều nhất.Nhưng không phải vậy. Đó là một sai lầm lớntrong suy nghĩ của nhiều người. Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quátrình giao tiếp, lời nói bao gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi làngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7%trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngônngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%. Vậy tại sao giao tiếp phi ngônngữ lại chiếm một phần quan trong như thế? Và giao tiếp phi ngôn ngữ là gì?Ngay sau đây chúng tôi sẽ lí giải cho các bạn.GVHD 3GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮGVHD 41. ĐỊNH NGHĨAGiao tiếp phi ngôn ngữ là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiệnthái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm lý khác của mình trong một cuộc giaotiếp. Là giao tiếp thông qua cử chỉ hành động của cơ thể: nét mặt, điệu bộ, cử chỉ,khoảng cách giao tiếp… Tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ:1. Thể hiện cảm xúc2. Dung hòa với lời nói3. Bổ sung cho ngôn ngữ giao tiếp4. Tạo điểm nhấn cho sự hấp dẫn của bạn5. Tạo ấn tượng tốt2. NHỮNG THÔNG ĐIỆP TIỀM THỨC VÀ CÓ Ý THỨCPhần tiềm thức trong bộ não sẽ kiểm soát các hoạt động bên trong cơ thểchúng ta, bao gồm: nhịp đập tim, hơi thở và nét mặt. Bạn không phải nghĩ về
những chức năng này bởi vì tiềm thức của bạn như một hệ thống điều khiển tựđộng cơ thể. Người điều khiển nội bộ này không thể nói dối, từ đó giải thích tại saotrong giao tiếp, các phản ứng cử chỉ tiềm thức luôn đáng tin cậy hơn lời nói vốnđược xây dựng một cách có ý thức. Tất cả chúng ta đều biết rằng những đàm phánkinh doanh tốt nhất sẽ dẫn tới kết quả thỏa mãn đôi bên, trong đó lợi ích lớn nhấtđược chia sẻ đều cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, thật không may khi có một vàikết quả đàm phán để lại trong chúng ta cảm giác kẻ thua người thắng. Còn gì tốthơn nếu bạn có thể biết được những suy nghĩ hay mục đích đằng sau biểu hiện củaGVHD 5phía đối phương? Điều này hoàn toàn có thể, nhưng bạn sẽ phải học cách nghebằng việc sử dụng đôi mắt, chứ không chỉ đôi tai.Giao tiếp không lời có ý thức: cả người nhận và người gửi biết rõ đang gửiđi hay đang nhận một thông điệp nào đó và thông điệp đó có ý nghĩa chung.VD: bạn ý thức được tầm quan trọng của cuộc gặp mặt, bạn chọn trang phục lịchlãm thay vì một bộ đò thể thao.Giao tiếp không lời tiềm thức : Các thông điệp tiềm thức được truyền tiềm thức đến người nhận. Ngườinhận các thông tin này không ý thức được các thông điệp đang nhận. Tuy nhiên,các thông điệp này lại quan trọng. VD: cách ăn mặc lịch lãm hay luộm thuộm vô tình gửi đi một thông điệp đócó thể là sự tin tưởng, tôn trọng hay không đáng tin cậy chẳng hạn.Buổi triển lãm thương mại được tổ chức tại một nơi sang trọng tác động tiềm thứcđến khách hàng ấn tượng tốt về sản phẩm.3. CHỦ ĐỘNG VÀ BỊ ĐỘNG TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ3.1. Sự truyền đạt không lời một cách chủ động:Một trong những quy tắc vàng của giao tiếp là tính chủ động. Nhất là trongkinh doanh, việc nắm thế chủ động rất có lợi cho việc đàm phán.Làm sao để việcthương lượng trở nên có lợi cho mình và đồng thời đẩy thế bị động về phía đốiphương. Việc đầu tiên bạn cần là chủ động trong mọi thứ có thể như công việc,
sách lược, nội dung trao đổi, lời nói và cả cử chỉ, không gian… Vì đôi khi lời nóicủa bạn có thể bị phản bội bởi chính những cử chỉ của bản thân bạn.Làm sao vậndụng khéo léo giữa lời nói và cử chỉ để mang lại lợi ích cao nhất cho cuộc đàmGVHD 6phàn thì đó mới chính là nghệ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ.Hãy tạo sự chủ độngtrong lời nói và cử chỉ để mang lại sự thân mật và chiếm ưu thế cho bản thân.Ví dụ: Thường thì những người có kinh nghiệm họ sẽ kiểm soát được bảnthân, họ tự quyết định nên mỉm cười hay dằn mặt đối phương bởi một cái bắt taychặt và hướng xuống dưới, hay nói dối nhưng lại không biểu hiện đang nói dốithông qua những cử chỉ không lời để đánh lừa người nghe. Trong trường hợp bạnmuốn duy trì quan hệ làm ăn tốt đẹp với đối tác, thì bạn phải luôn luôn tạo ra thiệncảm, tin cậy cho đối tác.Điều đó thì đương nhiên không thể gây dựng bởi hợp đồnghay một văn bản nào cả, bởi vì cả bạn và đối tác đang trong giai đoạn thăm dò.Bởi vậy ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng.Ấn tượng đầu tiên tốt sẽ khiến họ muốnhợp tác lâu dài với bạn,vậy nên bạn hãy chủ động trong ăn mặc, bắt tay, nụ cườithân thiện trong lần đầu gặp mặt.Ví dụ:Giả sử bạn làm trong khâu tiếp thị sản phẩm cho một công ty,kháchhàng của bạn là những người tiêu dùng khó tính, vậy yếu tố nào sẽ tạo ra sự tintưởng của khách hàng đối với bạn.Đơn giản thôi, tính thuyết phục sẽ nằm trongcách bạn thể hiện ở từng cử chỉ của bạn đối với khách hàng.Nếu bạn năngđộng,nhiệt tình,thân mật và thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng thì đươngnhiên sự tin tưởng sẽ được tăng cao.Hoặc bạn là nhà đối tác lớn, bạn cần chủ động trong việc chiếm ưu thế trướccác đối tác nhỏ hơn trong buổi thương lượng, phong thái và cường độ giọng nóicủa bạn có khiến bạn lấn át họ. Bạn nghĩ mình phải chủ động trong giao tiếp phingôn ngữ xong lại không biết bắt đầu từ đâu.Vậy thi việc đầu tiên bạn nên làm làhãy xác định mục tiêu của việc thương lượng sau đó chủ động kiểm soát việc giaotiếp phi ngôn ngữ. Chẳng hạn bạn ý thức được những ứng xử phi ngôn ngữ củamình trước một cuộc đàm phán là không có lợi, bạn cần chủ động trong việc thay
đổi cách giao tiếp phi ngôn ngữ đó. GVHD 73.2. Sự truyền đạt không lời một cách bị động. Thật ra nhiều nhà thương lượng không biết họ đang giao tiếp không lời.Giao tiếp không lời vô ý thể hiện sự phản ứng của thân thể không định hướng trướcnên chúng thường tiết lộ những thông tin đáng tin cậy và trung thực hơn so vớiviệc trao đổi bằng lời hoặc ngay cả so với các trao đổi không lời nhưng thực hiệnnó một cách chủ động.Ví dụ: đối tác của bạn tỏ ra quá thân thiện, và khiến bạn cảm thấy không antoàn. Bạn có thể bị động và vô tình thể hiện việc không hài lòng với cách ứng xửđó qua ánh mắt, nét mặt. Như vậy sẽ truyền đến đối tác một thông điệp không tốtdù bạn không cố ý.3.3. Nên chủ động thay vì bị ðộng trong giao tiếp không lời:VD: đối tác lớn tiếng trong khi đàm phán, bắt tay không thân thiện nhằm tỏ rõquyền uy, bạn đừng nên tỏ ra mất thế,hãy linh hoạt biểu hiện sự nhiệt tình,và muốnhợp tác qua chính những dấu hiệu phi ngôn ngữ cụ thể. Đó không chỉ là cách tế nhịnhất để lấy lại ưu thế mà còn là cách đưa bạn đến một cuộc đàm phán thành côngnhanh nhất. Tùy từng tình huống bạn có thể chuyển từ bị động sang chủ động tronggiao tiếp phi ngôn ngữ để lật ngược tình thế, điều đó sẽ không khó chút nào nếubạn hiểu và vận dụng một cách khéo léo giao tiếp phi ngôn ngữ. GVHD 84. PHÂN LOẠI TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮCác loại giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: nét mặt, ánh mắt, nụ cười, cử chỉ,dáng bộ, các đặc trưng phát âm,diện mạo cá nhân, cách đụng chạm cơ thể và sửdụng thời gian, không gian 4.1. Nét mặtKhuôn mặt là nguồn chủ yếu thể hiện thái độ, cảm xúc của con người. Mỗingười có thể biểu hiện nhiều nét mặt khác nhau: vui mừng, buồn bã, ngạc nhiên, sợ
hãi, tức giận, ghê tởm Ngoài tính biểu cảm ra, nét mặt còn cho ta biết ít nhiều vềcá tính của con người (xem hình 4.1).Hình 4.1: Niềm nở(Nguồn: www.dantri.com)– Nét mặt căng thẳng: người có cá tính dứt khoát, cương trực.– Nét mặt thân mật: người hiền lành, hòa nhã, thân mật, dễ thích nghi trong giaotiếp.GVHD 9– Nét mặt cau có : thể hiện sự giận dữ, khó chịu. – Nét mặt rạng rỡ: thể hiện sự hài lòng, khoan dung, đồng tình .– Nét mặt ngạo mạn: thể hiện sự không tôn trọng đối phương.– Nét mặt lạnh lùng: người không có thiện cảm, khó gần.Tùy nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể mà mỗi người chúng ta cần điềuchỉnh nét mặt cho phù hợp. Trong giao tiếp, thông thường việc sử dụng nhiều nhấtvà hiệu quả nhất là nét mặt tươi cười. Việc muốn cười hay không, biết cười haykhông, là thể hiện năng lực của mỗi người. Đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn,nếu bạn biết tự biểu hiện vẻ mặt tươi cười, bạn sẽ có thể thoát khỏi hoàn cảnh khókhăn một cách dễ dàng hơn. Nét mặt tươi cười còn giúp cho bạn tạo được thiệncảm và sự gần gũi với những người xung quanh.4.2. Ánh mắtĐôi mắt là cửa sổ tâm hồn, bởi lẽ cặp mắt là điểm khởi đầu cho tất cả mọi nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu, qua ánh mắt con người có thể nói lên rất nhiều thứ. Ánh mắt phản ánh tâm trạng, trạng thái cảm xúc, bộc lộ tình cảm, tâm trạng và ướcngyện của con người ra bên ngoài. Đôi mắt của bạn đặc biệt hiệu quả để chỉ ra sự chú ý và quan tâm của bạn, điều chỉnh sự tương tác và thiết lập ưu thế của bạn. Thực ra, giao tiếp bằng mắt có tầm quan trọng rất lớn ở mọi nền văn hóa đến nỗi ngay khi ngôn từ của bạn có vẻ là một thông điệp tích cực thì việc né tránh một cái nhìn chăm chú có thể làm cho khán thính giả của bạn nhận thức về một thông điệp tiêu cực. Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin
hơn, thuyết phục hơn. Có những điều kiện, hoàn cảnh bạn không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt (xem hình 4.2).GVHD 1Hình 4.2: Suy tư(Nguồn: www.tuoitre.com.vn) Ánh mắt còn thể hiện cá tính của con người:– Nhìn lạnh lùng: người có đầu óc thực tế– Nhìn thẳng và trực diện: người ngay thẳng và nhân hậu.– Nhìn lấm lét: người không chân thành, có ý gian dối.– Nhìn đắm đuối: người đa tình, dễ xúc động.– Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giaotiếp mắt.– Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đốidiện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.– Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợmhĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.– Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện củasự trung thực và đáng tin cậy.Trong giao tiếp, đôi mắt cũng “biết nói” không khác gì ngôn ngữ. Nhiều ngườithông minh có thể chỉ nhìn vào đôi mắt mà “đọc” được ý nghĩ, và cảm nhận đượctình cảm của người đang tiếp xúc với mình, bởi vậy muốn xây dựng mối thiện cảmtrong giao tiếp ta nên nhìn vào mắt nhau, điều đó thể hiện sự tôn trọng, thành thậtGVHD 1 với người mà bạn đang tiếp xúc, cũng là thể hiện sự tự tin của chính bản thânmình. Điều này tưởng như đơn giản nhưng lại thật sự quan trọng trong các mốiquan hệ, nó là chìa khóa để mở cửa môi trường giao tiếp của bạn .Phát huy việc giao tiếp bằng mắt thường xuyên bằng một ánh mắt nhìn ngắn
nhưng nhẹ nhàng, thoải mái. Đây là một cách luôn mang lại hiệu quả cao tronggiao tiếp, vì thế hãy thể hiện qua ánh mắt những gì bạn đang cảm nhận, tạo chongười mà đang giao tiếp một sự tin cậy. Điều đó nói lên rằng bạn đang lắng nghehọ, rất thích được nghe họ nói. Đừng nhìn ra nơi khác quá lâu, hay đảo mắt liêntục bạn nhé, vì bạn sẽ khiến người mà bạn đang giao tiếp nghĩ rằng bạn chán ngấycuộc nói chuyện với họ. 4.3. Nụ cườiNụ cười chính là ngôn ngữ kỳ diệu không có lời nhưng giàu ý nghĩa. Tronggiao tiếp ta dùng nụ cười để biểu hiện tình cảm thái độ của mình (xem hình 4.3).Con người có bao nhiêu kiểu cười thì có bấy nhiêu cá tính. Có cái cười tươi tắn,hồn nhiên, đôn hậu, có cái cười chua chát, miễn cưỡng, đanh đá, có cái cười đồngtình, thông cảm nhưng cũng có cái cười chế giễu, khing bỉ Mỗi điệu cười đều thểhiện một thái độ nào đó, nên trong giao tiếp chúng ta phải tinh nhạy quan sát nụcười của đối tượng giao tiếp để biết được lòng dạ của họ. Luôn nở nụ cười trên môisẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt GVHD 12Hình 4.3: Năng động(Nguồn: www.phunu.net) Nụ cười thể hiện cá tính của con người:– Cười mỉm: người tế nhị, kín đáo.– Cười thoải mái: người độ lượng, rộng rãi.– Cười nhếch mép: người khinh thường, ngạo mạn.– Cười giòn tan: người vui vẻ, sôi nổi, nhiệt tình.– Cười tươi tắn: người dễ gần, dễ mến.– Cười gằn: người khó tính, khó chịu.– Cười chua chát: người thừa nhận sự thất bại.– Cười mím chặt môi: người có nhiều bí mật.– Cười nhìn nghiêng và mắt hướng lên: người có dáng vẻ tinh nghịch, trẻ con Mỉm cười là một biểu hiện văn minh, cũng là cách thể hiện sức mạnh hoặc
Xem thêm: Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 14, 15, 16 Luyện từ và câu
truyền đạt thông tin. Ai giữ được nụ cười trên môi, chứng tỏ trong lòng họ còn có niềm tin và hy vọng vào cuộc sống. Chẳng ai muốn quan hệ với một người khi nào cũng có bộ mặt lạnh lùng hoặc cau có. Ai luôn giữ nụ cười trên môi, sống tận tụy với công việc, chan hoà với mọi người thì nụ cười mới phát huy được hết giá trị của nó. Thông thường, lần đầu gặp mặt người lạ, mọi người thường có tâm lý cảnh giác, không an toàn. Hãy cười thân thiện, nó sẽ làm tan biến tâm lý đó. Nụ cười sẽ trở thành sứ giả của cảm tình, giúp quan hệ xã hội thuận lợi hơn. Một người trên môi lúc nào cũng có nụ cười rạng rỡ sẽ làm cho người khác cảm thấy dễ chịu, thoảimái. Khi chúng ta khẩn cầu người khác, nhận được nụ cười từ chối cũng không đếnnỗi tức giận. Cũng là từ chối mà đối phương dù có lịch sự nhưng không nở nột nụ cười chúng ta sẽ cảm thấy thật lạnh lẽo. Đây chính là sức mạnh của nụ cười!GVHD 1 Hãy cười khi gặp nhau, khi tạm biệt, xin lỗi, cám ơn và cả khi ai đó xung quanhbạn đang mệt mỏi vì cuộc sống, đang cần được bạn chia sẻ, thì nụ cười của bạn sẽ mang lại sức mạnh và niềm tin cho người đó đấy. Một nụ cười như bông hoa trên miệng làm bừng sáng cả gương mặt, làm người xung quanh cũng cảm thấy dễ mến,dễ gần. Nụ cười có khi chỉ nở trong khoảnh khắc nhưng làm ta nhớ mãi. Nụ cười thật đơn giản nhưng không thể mua, không thể xin hay vay mượn được mà chỉ có được ở một tâm hồn chan hòa yêu thương.4.4. Điệu bộ, cử chỉ và dáng bộKhi dịch chuyển cơ thể của bạn, bạn có thể diễn tả các thông điệp cụ thể vàthông điệp chung, một số cố tình và một số vô tình. Khi không thể diễn đạt đượcbằng lời nói, tốt hơn hết chúng ta nên sử dụng điệu bộ. Điệu bộ phản ánh chínhxác cảm giác, thái độ và ý định của con người. Một cái lắc đầu hay một cái vẫytay cũng có thể biểu hiện sự từ chối hay không đồng tình của bạn. Thông thường,điệu bộ và dáng bộ còn bộc lộ địa vị xã hội mà cá nhân đang đảm nhận. Ví dụ nhưcon người có xu hướng thoải mái khi tiếp xúc với người mình yêu thích, khi đó họsẽ ngồi dựa lưng sau ghế, hai cánh tay có xu hướng dang ra và nhìn thẳng vào mặtngười đang tiếp xúc với mình. Trái lại, khi tiếp xúc với người có địa vị cao hơn
hoặc người mà mình cảm thấy có sự đe dọa, con người có xu hướng căng thẳng (xem hình 4.4).GVHD 1Hình 4.4: Chào mừng(Nguồn: www.zing.vn) 4.4.1. DÁNG VẺ – Nhún vai: biểu hiện sự khinh thường hay không quan tâm đến người đang nói.– Khoanh tay: Khi một người đang đứng khoanh tay hay đặt hai tay chồng lênnhau và đặt trên đùi đó là biểu hiện sự nghiêm túc và sự tôn kính trước mộthoàn cảnh cụ thể nào đó. Nhưng cũng trong hoàn cảnh khác khi người đó đứngkhoanh tay với một nét mặt ngạo mạn thì đó là biểu hiện của sự kiêu căng,thách thức và đe dọa… – Hai chân bắt chéo: tư thế này thường gây ra cảm giác không nghiêm túc,không vững.– Hai tay hoặc một tay chống hông: tư thế này thường chứa hàm ý phớt lờ,ngạo mạn vô lễ, trước mặt người khác giới chống tay vào hông còn có ý chêbai, chọc ghẹo.– Cơ thể rung hoặc lắc: gây ấn tượng thờ ơ, tuỳ tiện hoặc vô giáo dục.– Hai tay để đằng sau: sẽ khiến cho người khác có cảm giác ngạo mạn, cứngnhắc, – Đứng dựa cửa, dựa tường :gây cảm giác ủ rũ, chán nản. Ngoài ra còn có những tư thế không lịch sự như cúi người, khom lưng, quaytrái quay phải, gãi đầu gãi tai, bẻ ngón tay sẽ làm người khác có ấn tượng lườibiếng, khinh thường, thiếu sức sống. 4.4.2. ĐẦUMột cái gật đầu là sự biểu hiền của sự đồng tình, đồng ý trong khi bạn đangnói. Hay khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầuGVHD 15
sang một bên như muốn nghe rõ hơn. Còn khi đối phương hơi nghiêng đầu thìchứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói hay vừa đươc nghe 4.4.3. TAYDùng tay ra hiệu là một động tác sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp, nếu sửdụng thích đáng, sẽ làm cho những thông tin mà bạn muốn truyền đạt ra càng rõràng hơn. Ra hiệu bằng tay một cách thích đáng, sẽ có tác dụng nhấn mạnh vềnhững nội dung mà bạn đang nói. Ví dụ “ vẫy tay ” có những ý nghĩa cụ thể và chủtâm như “ xin chào ” hoặc “ tạm biệt ”. Trong trường hợp khi đối tác đan các ngón tay vào nhau thì hành động nàythể hiện sự trịnh trọng hoặc đối tác muốn điều khiển cuộc đàm phán. Ngoài ra, bắt tay cũng là một hình thức giao tiếp quan trọng. Một cái bắt taycó thể biểu lộ nhiều tình cảm trong đó: thăm hỏi, cám ơn, thông cảm, hòa giải, hợptác…Trong giao tiếp, điều tối kị là trỏ tay vào mặt đối phương hay cho tay vàotúi quần vì nó mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập … 4.4.4. CHÂNVị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi nói chuyện sẽ cho ta thấy đốitượng đang có thái độ, trạng thái như thế nào. Nếu hai đôi bàn chân hướng vào nhau, tức là không muốn có sự tham giacủa người thứ ba. Khi đôi bàn chân chếch nhau hoặc hay hơn là có một bàn chânhướng về bạn, thì bạn hãy tự tin rằng mình được chấp nhận tham gia câu chuyện. Khi đang nói chuyện mà hai bàn chân của đối phương hướng ra cửa thìchứng tỏ anh ta đang rất vội muốn đi.GVHD 1Ngoài ra còn có nhiều cử chỉ như nhìn mũi của mình, liếm môi, hất cằm, sờmũi, che miệng, chống cằm…cũng là những cử chỉ mà chúng ta cần quan tâm khigiao tiếp.4.5. Các đặc trưng phát âmGiống như ngôn ngữ cơ thể, giọng nói của bạn cũng chuyển tải các thông
điệp cố ý hoặc không cố ý. Ở mức độ có ý thức, chúng ta sử dụng giọng nói củamình để tạo ra những ấn tượng, cảm tưởng khác nhau. Tuy nhiên, đặc trưng phátâm của bạn cũng tiết lộ nhiều điều mà bạn không biết. Lối diễn đạt khi nói, âmlượng của giọng nói, nhấn âm và nhịp nói của bạn cũng như những từ ừ, à lẫntrong lời nói của bạn cũng sẽ nói rất nhiều điều về câu hỏi bạn là ai, mối quan hệcủa bạn với người nghe là gì và cảm xúc ẩn chứa trong các ngôn từ bạn nói.Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng làmột trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn. Nói với tốc độ quánhanh khiến mọi người không thể bắt kịp và nắm bắt nội dung bạn muốn truyềnđạt, nói quá chậm lại không có sự truyền cảm luôn khiến người nghe muốn ngủgật. Giọng điệu quá kiêu lại, tự cao lại tuy thể hiện cá tính hay năng lực “ăn to nóilớn” của mỗi người nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh…Hãy chú ý xem âm lượng giọng nói của bạn tác động thế nào tới phản ứngcủa người khác đối với bạn và cố gắng sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấnmạnh những ý tưởng mà bạn muốn diễn đạt. Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thíchthú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một giọng nói sôi nổi. Hoặc trong một trườnghợp bạn đang phải chịu sự phàn nàn, khiển trách của đối phương thì một giọng nóinhẹ nhàng, thông cảm cũng giúp ích cho bạn rất nhiều đấy.GVHD 14.6. Diện mạo cá nhânNhững biểu hiện ngoại hình đặc biệt là đầu tóc, quần áo luôn thể hiện nhữngthông điệp phi ngôn ngữ. Người ta thường đáp lại người khác trên cơ sở diện mạocá nhân. Bởi vì bạn nhìn bạn cũng như người khác nhìn bạn. Mặc dù các đặc điểmcủa nét mặt và hình thể của mỗi người có những giới hạn nhất định, hầu như mọingười có thể kiểm soát mức độ hấp dẫn của họ ở một mức độ nào đó. Ăn mặc, chảichuốt, y phục, vật dụng, phong cách đều ảnh hưởng đến diện mạo của một cá nhân.Hãy để ý cách ăn mặc, đầu tóc của những người xung quanh, bạn sẽ thấy nhữngđiều mà họ muốn diễn đạt.Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh nhất là lần đầu tiên. Ví dụ người đàn ông
cao to, khỏe mạnh thường gây được chú ý, ấn tượng hơn người đàn ông thấp bé,gầy ốm. Cách trang sức cũng nói lên nhiều cá tính, văn hóa, nghề nghiệp của mộtcá nhân. Cách ăn mặc cũng giúp cho chúng ta đoán được trạng thái tình cảm và cácphẩm chất tâm hồn của họ. Người mặc quần áo rưc rỡ thường có tâm trạng vui vẻ,sáng khoái. Người luôn mặc quần áo sáng màu là người thích giao du, hướngngoại. Bạn không cần có một khuôn mặt khôi ngô, xinh đẹp, một vóc dáng ngườimẫu mà việc lựa chọn trang phục và các phụ kiện đi kèm một cách khéo léo mớichính là điểm then chốt để thể hiện cá tính của bạn. Chọn trang phục phù hợp dángngười, phù hợp môi trường gặp gỡ, gọn gàng, những phụ kiện đi kèm như túi xách,đồng hồ, điện thoại không quá lòe loẹt, rối rắm sẽ thể hiện bạn là một doanh nhântrẻ đầy chuyên nghiệp và tự tin.Khi một người tự tin vào ngoại hình của mình thì người đó đang ở trạng tháitích cực trong việc tự cảm nhận về hình ảnh cơ thể, điều đó giúp anh ta (cô ta)thoải mái trong các tình huống xã hội như giao tiếp, nói chuyện trước đám đông GVHD 1Ở con người, tiếp xúc xã hội mang ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng nhiều đếnchất lượng cuộc sống, trạng thái tâm lý và thành bại trong công việc. Dù là vật vôchi vô giác, nhưng trang phục lại là những ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với đốitác cũng như lần ra mắt đầu tiên trước nhà tuyển dụng, nó là một trong những nhântố quan trọng trong việc “ lấy lòng” đối phương.Một bộ trang phục phù hợp, lịch lãm đôi khi có thể không mang tính quyếtđịnh cho sự thành công công việc của bạn nhưng với một bộ trang phục gây phảncảm sẽ khiến bạn bị loại ngay từ lần phỏng vấn đầu tiên.Ngoài ra, trang phục đôi khi còn là phương tiện để thể hiện phong cách ănmặc, xu hướng thời trang, đẳng cấp của mỗi người. Cũng đôi khi nó là cầu nối chonhững ai “hợp gu” dễ dàng thân thiết và bắt chuyện với nhau khi cùng một sởthích.Tùy vào những hoàn cảnh cụ thể mà bạn cần phải “diện“ cho mình một bộ
trang phục phù hợp. Ví dụ như khi bạn đang đi dự một buổi họp trang trọng, bạncần phải mặc trang phục lịch sự, gọn gàng. Còn hay khi bạn đang đi dự một buổitang lễ, bạn không thể mặc một bộ trang phục lòe loẹt được. Cách ăn mặc góp phần quan trọng trong giao tiếp của bạn. Hãy đảm bảo là bạnluôn gọn gàng, lịch sự và hợp thời trang để bạn luôn tự tin trong giao tiếp.4.7. Đụng chạm cơ thể Sự đụng chạm là một phương tiện quan trọng để chuyển tải sự nhiệt tình, sôInổi, sự an ủi và làm yên lòng. Có thể nó hàm chứa sự thân mật, việc đụng chạm bịkhống chế trong nhiều tình huống khác nhau theo những phong tục, thói quen kháchặt chẽ quy định việc ai đó có thể đụng chạm ai và đụng chạm như thế nào.Những quy phạm được chấp nhận thường thay đổi theo giới tính, tuổi tác, địa vị vàGVHD 1lai lịch văn hóa của những người có liên quan. Trong kinh doanh, việc đụng chạmthể hiện sự vượt trội nên thường người có địa vị cao hơn sẽ đụng chạm vào ngườicó địa vị thấp hơn.Người Pháp có thói quen bắt tay hoặc hôn nhau ở bất cứ nơi đâu. Hành độngnày đối với họ là thể hiện sự chào hỏi, yêu thương hay tạm biệt Trong xã hội, mỗi ngành nghề, mỗi tầng lớp có cách đụng chạm vào nhauriêng. Nếu như giới nghệ sĩ thích hôn nhau thì các viên chức cao cấp lại hất hầu vàbắt tay nhau. Còn tại các nhà máy, xí nghiệp, đụng chạm vào nhau thuộc về nghithức. Người chủ có quyền vỗ vào vai, lưng của một công nhân mới tuyển dụng,nhưng anh ta không có quyền làm như thế với ông chủ của mình. Nếu trong ngànhdịch vụ, người ta cho rằng việc bắt tay là nặng nề thì trong ngành công nghiệp, nếukhông biết bắt tay với nhau sẽ dẫn đến sự tự triệt tiêu.Một cái vỗ nhẹ vào vai sẽ khiến một người bạn của bạn đang trong hoàncảnh khó khăn sẽ phấn chấn tinh thần hơn nhiều. Hay một cái nựng vào má củamột đứa trẻ cũng sẽ làm nó thấy vui mừng Tuy nhiên, việc đụng chạm cũng đã trở thành một vấn đề gây tranh cãi vìđôi khi người ta cho rằng đó là hành vi quấy rối tình dục.
4.8. Sử dụng không gian và thời gianViệc sử dụng thời gian và không gian giữa người thông tin và người nhậntin cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình giao tiếp, tới sự diễn đạt những điềunhận được. Giống như việc đụng chạm, người ta có thể sử dụng không gian và thờigian để khẳng định quyền lực. Một số người thể hiện tầm quan trọng của mìnhbằng cách bắt người khác đợi. Hay người ta có thể khẳng định địa vị của mìnhbằng cách chiếm chỗ ngồi tốt nhất. Bên cạnh việc sử dụng không gian như dấuGVHD 20hiệu của quyền lực, không gian có thể quyết định cách người ta cảm thấy thuậntiện, thoải mái khi nói chuyện với nhau.Khoảng cách giữa hai người giao tiếp cũng nói lên mức độ quan hệ giữa họ.Khi người khác đứng quá gần hoặc quá xa chúng ta đều cảm thấy không thoải mái.Những người thân thiết trong gia đình, bạn bè thân có thể đứng gần, ngồi gần nhau.Người lạ, người mới quen hay quan hệ không thân thiết thường giữ một khoảngcách nhất định. Con người thường có xu hướng thích đứng gần và nói chuyện vớingười mình thích, tránh xa và không nói với những người mà mình không thích.Bắt tay, siết chặt, đụng chạm cơ thể là cách thức mà con người thường biểu hiện sựthân thiện và quý mến đối với người mà mình đang tiếp chuyện.Thông thường người ta chia ra thành 4 vùng xung quanh mỗi cá nhân:– Vùng mật thiết ( 0 – 0,5m ) chỉ tồn tại khi quan hệ thân tình rất thân thiết nhưvợ chồng, tình nhân hoặc hai người đang đánh nhau.– Vùng riêng tư ( 0,5 – 1,5m ) khi hai người phải rất quen nhau đến mức thấythoải mái, mặc dù họ chưa đến mức mật thiết.– Vùng xã giao ( 1,5m – 3,5m ) đây là vùng tiến hành phần lớn các hoạt độnggiao tiếp trong kinh doanh vì nó hợp với mối quan hệ phi riêng tư.– Vùng công cộng ( > 3,5m ) là phạm vi tiếp xúc với những người xa lạ vì mụcđích công việc, là phạm vi được các chính khách ưa thích.Mức độ khoảng cách tạo nên sự thoải mái khác nhau tùy theo mỗi người.Những người không thích bị đụng chạm có khuynh hướng giữ khoảng cách với
người khác. Ngược lại, người thích tiếp xúc lại muốn thu ngắn khoảng cách khi tròchuyện.GVHD 21Khoảng cách giao tiếp giữa các cá nhân khác nhau tùy vào mức độ tin cậy vàsự thân thiết trong mối quan hệ của họ. Khoảng cách càng xa, mức độ tin cậy càngthấp. Khoảng cách càng gần thì mức độ thân thiết càng lớn…Ngoài ra, thái độ đối với việc đúng giờ và vùng không gian thoải mái cũngkhác nhau tùy thuộc nền văn hóa. Chúng ta hay tập thói quen giữ đúng giờ và biếtcách sử dụng hợp lý những khoảng cách khi tiếp xúc để tạo hiệu quả cao nhất tronggiao tiếp 5. ỨNG DỤNG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG KINH DOANH5.1. Ứng dụng trong bán hàng:Bán hàng là một quá trình bao gồm các khâu : chuẩn bị -> tiếp xúc khách hàng ->tìm hiểu nhu cầu -> giới thiệu sản phẩm -> xử lí những phản đối -> kết thúcNhân viên bán hàng thường tiếp xúc trực tiếp, mặt đối mặt với khách hàng, khi đóngười bán hàng không những cần có hiểu biết về sản phẩm mà họ còn cần phảigiao tiếp giỏi, không những biết cách truyền đạt thông tin qua lời nói mà còn phảilàm cho những khách hàng tiềm năng cảm nhận được sự quan tâm, cảm thấy tintưởng ở người bán hàng, cũng như sản phẩm. – Tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu nhu cầu:• Lối ứng xử phù hợp: hình thành lối ứng xử thích hợp có thể tạo nên bướckhởi đầu tốt đẹp và giúp bạn thể hiện tốt trong suốt quá trình tiếp cận. Bạnphải tận dụng tối đa yếu tố cơ thể bao gồm nét mặt, ánh mắt, nụ cười, khôngcó cử chỉ thái quá như lôi kéo khách hàng, tỏ ý khinh miệt với những kháchhàng không có khả năng mua hàng, không nên nhìn chằm chằm vào kháchhành hay theo dõi những gì họ làm vì nó dễ gây sự khó chịu cho kháchhàng.GVHD 22
Xem thêm: Giải VBT Ngữ Văn 8 Tôi đi học | Giải vở bài tập Ngữ Văn 8 hay nhất tại VietJack
• Tạo sự quan tâm: một sự quan tâm thực sự, đó là ấn tượng của khách hàng.Không chỉ nhiệt tình trong việc giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu kháchhàng qua lời nói mà còn cần tạo sự quan tâm thân thiện với khách hàng quanhững cử chỉ đẹp. Một cái nhìn đúng cách sẽ tạo cho khách hàng cảm giácbạn đang thật sự lắng nghe họ, muốn tìm hiểu nhu cầu của họ. – Giới thiệu sản phẩm: ngôn ngữ cơ thể rất quan trọng trong việc duy trì sựquan tâm của khách hàng đối với thông tin bạn đang truyền đạt. Nét mặtnhiệt tình, ánh mắt đầy hứng khởi, cùng với các cử chỉ nhanh nhẹn có thểkhiến khách hàng tin tưởng hơn vào thông tin bạn nói. Bạn có thể đánh lừahọ bằng sự chân thật mà ngôn ngữ cơ thể là tiếng nói quan trọng hơn cả, vìnếu không có kinh nghiệm ánh mắt, nét mặt, cử chỉ sẽ tố giác bạn– Xử lí những phản đối: không chỉ cố gắng tạo sự quan tâm, nhiệt tình mà bạncòn phải lắng nghe phản đối của khách hàng, đôi khi sự phản đối khôngđược thể hiện qua bằng lời nói. Bạn phải tinh tế trong việc quan sát cử chỉcủa khách hàng. Một ánh mắt coi thường hay sự thiếu tập trung, hay vẻ mặtnghi ngờ, tất cả chúng nói lên bạn hoặc sản phẩm của bạn khiến họ chưa hàilòng, qua đó đưa ra những phương án giải quyết, trả lời những phản đối mộtcách thật thà. Nếu tỏ ra lúng túng hay tức giận sẽ không có lợi cho bạn. – Kết thúc việc bán hàng; đây là giai đoạn quyết định việc bạn có bán đượcsản phẩm hay không. Bạn nhận thấy thông tin phi ngôn ngữ thật sự quantrọng, nó giúp bạn đưa ra những quyết định điều chỉnh hợp lí trong việc bánsản phẩm. Khách hàng có thể nói họ không thích sản phẩm cho lắm, nhưngnhững cử chỉ, nét mặt lại tố giác rằng họ rất thích sản phẩm đó. Mỗi lần đưara một mức giá, bạn cần chú ý nơi biểu hiện phi ngôn ngữ của khách hàng,đó là câu trả lời thực nhất cho việc có quyết định mua hay không.GVHD 23Ngoài ra việc không gian bán hàng cũng như diện mạo của người bán hàng cũngcần được chú ý. Điều đó thể hiện đẳng cấp, trình độ, thương hiệu của hàng hóa bạnbán.
5.2. Ứng dụng trong thương lượng:Tùy vào từng yếu tố tạo nên cuộc thương lượng, giao tiếp phi ngôn ngữ có nhữngtác động đến việc thương lượng khác nhau.– Yếu tố không gian của cuộc thương lượng: đó là môi trường xung quanhcuộc thương lượng bao gồm: • Các tiện ích phục vụ cho buổi thương lượng: có thể mang lại sự tự tin chochủ nhà, giảm sự quả quyết của khách mời hoặc ngược lại.• Hình dạng, kích thước và cách bố trí chỗ ngồi tại bàn thương lượng: có thểmang lại những thông điệp khác nhau: bình đẳng hoặc không bình đẳnggiữa các bên• Khoảng cách không gian giữa các nhà thương lượng: ở những nền văn hóakhác nhau không gian giao tiếp cũng khác nhau, có thể tác động xấu hay tốtđến thương lượng nếu bố trí không hợp lí.• “Độ cao” tương đối của các nhà thương lượng: các nhà thương lượng nói từtrên cao xuống như khi đứng hay ngồi ghế cao hơn tạo cảm giác khó chịugiữa các nhà thầu.• Các phương tiện nhìn: đảm bảo việc thương lượng diễn ra tốt đẹp, đạt hiệuquả cao trong việc nghe, nhìn.– Yếu tố lựa chọn thành viên tham gia thương lượngGVHD 24• Cần có kỹ năng thương lượng nói chung và khả năng giao tiếp phi ngôn ngữtốt• Diện mạo cá nhân của nhà thương lượng: Bạn có sự thu hút nhờ khuôn mặt đẹp, vóc người to khỏe, có chiều cao. Nhữngđiều đó có thể có tác động đến nhận thức của nhà thầu đối thủ đối với bạn. Tùytạng người có thể mang lại sự tôn trọng hay nghi ngờ cho bản thân nhà thươnglượng. Quần áo có thể mang lai cảm nhận đáng tin cộng với sự tôn trọng tùythuộc vào cách nhà thương lượng ăn mặc. Quần áo đẹp và đúng phong cách cóthể mang lại sự chú ý, thu hút trong việc truyền đạt. Ngoài ra, yếu tố chải chuốt
nói chung cũng cần được chú ý• Giọng nói: Việc phát âm chuẩn, tốc độ và cường độ nói có ảnh hưởng rấtlớn đến việc truyền đạt thông tin. Nó có thể thu hút sự chú ý hoặc ngược lạimang lại sự nhàm chán, đôi khi làm cho nhà thương lượng cảm thấy thiếu tựtin• Kỹ Năng bắt tay: việc bắt tay chặt hay không đều gửi đi một thông điệp nàođó đối với cả hai người bắt tay– Xác định mục đích, các ưu tiên, các phương án nhượng bộ trong thươnglượng:Nhằm đạt được kết quả thương lượng mong muốn(W/W hay W/L), nhà thươnglượng có thể điều chỉnh thái độ tích cực hay tiêu cực. nhà thương lượng có thể tỏ ranhượng bộ trong một số lợi ích nhỏ để đạt được thỏa thuận trong lợi ích lớn hơnbằng thái độ tích cực. Nhằm che giấu thủ đoạn để đạt được mục đích, nhà thươnglượng có thể đánh lừa đối thủ bằng giao tiếp phi ngôn ngữ– Sự va chạm, chịu mâu thuẫn trong quá trình tìm kiếm sự thỏa thuận:GVHD 25 sự. Có rất nhiều loại học thuyết nghiên cứu và điều tra về mô hình giao tiếp này nhưng nổi bậtnhất vẫn là học thuyết tâm lí niềm tin và học thuyết hành vi cư xử. Phài nói là thậtđáng kinh ngạc. Chúng ta cứ tưởng rằng khi giao tiếp từng lời nói là quan trọngnhất, đem lại sự thú vị nhiều nhất. Nhưng không phải vậy. Đó là một sai lầm đáng tiếc lớntrong tâm lý của nhiều người. Theo điều tra và nghiên cứu những nhà khoa học thì trong quátrình giao tiếp, lời nói gồm có ba yếu tố : ngôn ngữ, phi ngôn ngữ ( hay còn gọi làngôn ngữ của khung hình ) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp thêm phần nhỏ nhất 7 % trong việc ảnh hưởng tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38 % và yếu tố phi ngônngữ lại trở nên quan trọng nhất vì chiếm hữu được 55 %. Vậy tại sao giao tiếp phi ngônngữ lại chiếm một phần quan trong như thế ? Và giao tiếp phi ngôn ngữ là gì ? Ngay sau đây chúng tôi sẽ lí giải cho những bạn. GVHDGIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮGVHD1. ĐỊNH NGHĨAGiao tiếp phi ngôn ngữ là tổng thể những yếu tố mà tất cả chúng ta dùng để thể hiệnthái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm ý khác của mình trong một cuộc giaotiếp. Là giao tiếp trải qua cử chỉ hành vi của khung hình : nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, khoảng cách giao tiếp … Tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ : 1. Thể hiện cảm xúc2. Dung hòa với lời nói3. Bổ sung cho ngôn ngữ giao tiếp4. Tạo điểm nhấn cho sự mê hoặc của bạn5. Tạo ấn tượng tốt2. NHỮNG THÔNG ĐIỆP TIỀM THỨC VÀ CÓ Ý THỨCPhần tiềm thức trong bộ não sẽ trấn áp những hoạt động giải trí bên trong cơ thểchúng ta, gồm có : nhịp đập tim, hơi thở và nét mặt. Bạn không phải nghĩ vềnhững tính năng này do tại tiềm thức của bạn như một mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh tựđộng khung hình. Người tinh chỉnh và điều khiển nội bộ này không hề nói dối, từ đó lý giải tại saotrong giao tiếp, những phản ứng cử chỉ tiềm thức luôn đáng đáng tin cậy hơn lời nói vốnđược thiết kế xây dựng một cách có ý thức. Tất cả tất cả chúng ta đều biết rằng những đàm phánkinh doanh tốt nhất sẽ dẫn tới tác dụng thỏa mãn nhu cầu đôi bên, trong đó quyền lợi lớn nhấtđược san sẻ đều cho tổng thể mọi người. Tuy nhiên, thật không may khi có một vàikết quả đàm phán để lại trong tất cả chúng ta cảm xúc kẻ thua người thắng. Còn gì tốthơn nếu bạn hoàn toàn có thể biết được những tâm lý hay mục tiêu đằng sau biểu lộ củaGVHDphía đối phương ? Điều này trọn vẹn hoàn toàn có thể, nhưng bạn sẽ phải học cách nghebằng việc sử dụng đôi mắt, chứ không chỉ đôi tai. Giao tiếp không lời có ý thức : cả người nhận và người gửi biết rõ đang gửiđi hay đang nhận một thông điệp nào đó và thông điệp đó có ý nghĩa chung. VD : bạn ý thức được tầm quan trọng của cuộc gặp mặt, bạn chọn phục trang lịchlãm thay vì một bộ đò thể thao. Giao tiếp không lời tiềm thức : Các thông điệp tiềm thức được truyền tiềm thức đến người nhận. Ngườinhận những thông tin này không ý thức được những thông điệp đang nhận. Tuy nhiên, những thông điệp này lại quan trọng. VD : cách ăn mặc lịch sự hay luộm thuộm vô tình gửi đi một thông điệp đócó thể là sự tin cậy, tôn trọng hay không đáng đáng tin cậy ví dụ điển hình. Buổi triển lãm thương mại được tổ chức triển khai tại một nơi sang trọng và quý phái tác động ảnh hưởng tiềm thứcđến người mua ấn tượng tốt về mẫu sản phẩm. 3. CHỦ ĐỘNG VÀ BỊ ĐỘNG TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ3. 1. Sự truyền đạt không lời một cách dữ thế chủ động : Một trong những quy tắc vàng của giao tiếp là tính dữ thế chủ động. Nhất là trongkinh doanh, việc nắm thế dữ thế chủ động rất có lợi cho việc đàm phán. Làm sao để việcthương lượng trở nên có lợi cho mình và đồng thời đẩy thế bị động về phía đốiphương. Việc tiên phong bạn cần là dữ thế chủ động trong mọi thứ hoàn toàn có thể như việc làm, sách lược, nội dung trao đổi, lời nói và cả cử chỉ, khoảng trống … Vì nhiều lúc lời nóicủa bạn hoàn toàn có thể bị phản bội bởi chính những cử chỉ của bản thân bạn. Làm sao vậndụng khôn khéo giữa lời nói và cử chỉ để mang lại quyền lợi cao nhất cho cuộc đàmGVHDphàn thì đó mới chính là thẩm mỹ và nghệ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ. Hãy tạo sự chủ độngtrong lời nói và cử chỉ để mang lại sự thân thương và chiếm lợi thế cho bản thân. Ví dụ : Thường thì những người có kinh nghiệm tay nghề họ sẽ trấn áp được bảnthân, họ tự quyết định hành động nên mỉm cười hay dằn mặt đối phương bởi một cái bắt taychặt và hướng xuống dưới, hay nói dối nhưng lại không biểu lộ đang nói dốithông qua những cử chỉ không lời để đánh lừa người nghe. Trong trường hợp bạnmuốn duy trì quan hệ làm ăn tốt đẹp với đối tác chiến lược, thì bạn phải luôn luôn tạo ra thiệncảm, đáng tin cậy cho đối tác chiến lược. Điều đó thì đương nhiên không hề kiến thiết xây dựng bởi hợp đồnghay một văn bản nào cả, chính do cả bạn và đối tác chiến lược đang trong quy trình tiến độ thăm dò. Bởi vậy ấn tượng tiên phong là rất quan trọng. Ấn tượng tiên phong tốt sẽ khiến họ muốnhợp tác vĩnh viễn với bạn, vậy nên bạn hãy dữ thế chủ động trong ăn mặc, bắt tay, nụ cườithân thiện trong lần đầu gặp mặt. Ví dụ : Giả sử bạn làm trong khâu tiếp thị mẫu sản phẩm cho một công ty, kháchhàng của bạn là những người tiêu dùng khó chiều chuộng, vậy yếu tố nào sẽ tạo ra sự tintưởng của người mua so với bạn. Đơn giản thôi, tính thuyết phục sẽ nằm trongcách bạn bộc lộ ở từng cử chỉ của bạn so với người mua. Nếu bạn năngđộng, nhiệt tình, thân thương và đồng cảm được nhu yếu của người mua thì đươngnhiên sự tin cậy sẽ được tăng cao. Hoặc bạn là nhà đối tác chiến lược lớn, bạn cần dữ thế chủ động trong việc chiếm lợi thế trướccác đối tác chiến lược nhỏ hơn trong buổi thương lượng, phong thái và cường độ giọng nóicủa bạn có khiến bạn ép chế họ. Bạn nghĩ mình phải dữ thế chủ động trong giao tiếp phingôn ngữ xong lại không biết mở màn từ đâu. Vậy thi việc tiên phong bạn nên làm làhãy xác lập tiềm năng của việc thương lượng sau đó dữ thế chủ động trấn áp việc giaotiếp phi ngôn ngữ. Chẳng hạn bạn ý thức được những ứng xử phi ngôn ngữ củamình trước một cuộc đàm phán là không có lợi, bạn cần dữ thế chủ động trong việc thayđổi cách giao tiếp phi ngôn ngữ đó. GVHD3. 2. Sự truyền đạt không lời một cách bị động. Thật ra nhiều nhà thương lượng không biết họ đang giao tiếp không lời. Giao tiếp không lời vô ý biểu lộ sự phản ứng của thân thể không khuynh hướng trướcnên chúng thường bật mý những thông tin đáng an toàn và đáng tin cậy và trung thực hơn so vớiviệc trao đổi bằng lời hoặc ngay cả so với những trao đổi không lời nhưng thực hiệnnó một cách dữ thế chủ động. Ví dụ : đối tác chiến lược của bạn tỏ ra quá thân thiện, và khiến bạn cảm thấy không antoàn. Bạn hoàn toàn có thể bị động và vô tình biểu lộ việc không hài lòng với cách ứng xửđó qua ánh mắt, nét mặt. Như vậy sẽ truyền đến đối tác chiến lược một thông điệp không tốtdù bạn không cố ý. 3.3. Nên dữ thế chủ động thay vì bị ðộng trong giao tiếp không lời : VD : đối tác chiến lược lớn tiếng trong khi đàm phán, bắt tay không thân thiện nhằm mục đích tỏ rõquyền uy, bạn đừng nên tỏ ra mất thế, hãy linh động biểu lộ sự nhiệt tình, và muốnhợp tác qua chính những tín hiệu phi ngôn ngữ đơn cử. Đó không chỉ là cách tế nhịnhất để lấy lại lợi thế mà còn là cách đưa bạn đến một cuộc đàm phán thành côngnhanh nhất. Tùy từng trường hợp bạn hoàn toàn có thể chuyển từ bị động sang dữ thế chủ động tronggiao tiếp phi ngôn ngữ để lật ngược tình thế, điều đó sẽ không khó chút nào nếubạn hiểu và vận dụng một cách khôn khéo giao tiếp phi ngôn ngữ. GVHD4. PHÂN LOẠI TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮCác loại giao tiếp phi ngôn ngữ gồm có : nét mặt, ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, dáng bộ, những đặc trưng phát âm, diện mạo cá thể, cách đụng chạm khung hình và sửdụng thời hạn, không gian4. 1. Nét mặtKhuôn mặt là nguồn hầu hết biểu lộ thái độ, xúc cảm của con người. Mỗingười hoàn toàn có thể bộc lộ nhiều nét mặt khác nhau : vui mừng, buồn bã, kinh ngạc, sợhãi, tức giận, ghê tởm Ngoài tính biểu cảm ra, nét mặt còn cho ta biết không ít vềcá tính của con người ( xem hình 4.1 ). Hình 4.1 : Niềm nở ( Nguồn : www.dantri.com ) – Nét mặt căng thẳng mệt mỏi : người có đậm cá tính dứt khoát, cương trực. – Nét mặt thân thiện : người hiền lành, hòa nhã, thân thương, dễ thích nghi trong giaotiếp. GVHD – Nét mặt cau có : biểu lộ sự khó chịu, không dễ chịu. – Nét mặt rạng rỡ : bộc lộ sự hài lòng, khoan dung, đống ý. – Nét mặt ngạo mạn : biểu lộ sự không tôn trọng đối phương. – Nét mặt lãnh đạm : người không có thiện cảm, khó gần. Tùy nhiên trong những thực trạng đơn cử mà mỗi người tất cả chúng ta cần điềuchỉnh nét mặt cho tương thích. Trong giao tiếp, thường thì việc sử dụng nhiều nhấtvà hiệu suất cao nhất là nét mặt tươi cười. Việc muốn cười hay không, biết cười haykhông, là biểu lộ năng lượng của mỗi người. Đặc biệt là trong thực trạng khó khăn vất vả, nếu bạn biết tự bộc lộ vẻ mặt tươi cười, bạn sẽ hoàn toàn có thể thoát khỏi thực trạng khókhăn một cách thuận tiện hơn. Nét mặt tươi cười còn giúp cho bạn tạo được thiệncảm và sự thân thiện với những người xung quanh. 4.2. Ánh mắtĐôi mắt là hành lang cửa số tâm hồn, bởi lẽ cặp mắt là điểm khởi đầu cho toàn bộ mọinghiên cứu, quan sát, khám phá, qua ánh mắt con người hoàn toàn có thể nói lên rất nhiều thứ. Ánh mắt phản ánh tâm trạng, trạng thái xúc cảm, thể hiện tình cảm, tâm trạng và ướcngyện của con người ra bên ngoài. Đôi mắt của bạn đặc biệt hiệu quả để chỉ ra sựchú ý và chăm sóc của bạn, kiểm soát và điều chỉnh sự tương tác và thiết lập lợi thế của bạn. Thực ra, giao tiếp bằng mắt có tầm quan trọng rất lớn ở mọi nền văn hóa truyền thống đến nỗingay khi ngôn từ của bạn có vẻ như là một thông điệp tích cực thì việc tránh mặt một cáinhìn chú ý hoàn toàn có thể làm cho khán thính giả của bạn nhận thức về một thông điệptiêu cực. Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tinhơn, thuyết phục hơn. Có những điều kiện kèm theo, thực trạng bạn không cần nói nhưngvẫn hoàn toàn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói trải qua ánh mắt ( xem hình 4.2 ). GVHDHình 4.2 : Suy tư ( Nguồn : www.tuoitre.com.vn ) Ánh mắt còn bộc lộ đậm chất ngầu của con người : – Nhìn lãnh đạm : người có đầu óc thực tiễn – Nhìn thẳng và trực diện : người ngay thật và nhân hậu. – Nhìn lấm lét : người không chân thành, có ý gian dối. – Nhìn đắm đuối : người đa tình, dễ xúc động. – Không giao tiếp mắt : Những người muốn che giấu điều gì thường không giaotiếp mắt. – Nhìn lướt qua : Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đốidiện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng. – Nhìn sâu vào mắt người đối lập : Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợmhĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn. – Duy trì giao tiếp mắt : Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là bộc lộ củasự trung thực và đáng đáng tin cậy. Trong giao tiếp, đôi mắt cũng ” biết nói ” không khác gì ngôn ngữ. Nhiều ngườithông minh hoàn toàn có thể chỉ nhìn vào đôi mắt mà ” đọc ” được ý nghĩ, và cảm nhận đượctình cảm của người đang tiếp xúc với mình, vì thế muốn thiết kế xây dựng mối thiện cảmtrong giao tiếp ta nên nhìn vào mắt nhau, điều đó bộc lộ sự tôn trọng, thành thậtGVHDvới người mà bạn đang tiếp xúc, cũng là biểu lộ sự tự tin của chính bản thânmình. Điều này tưởng như đơn thuần nhưng lại thật sự quan trọng trong những mốiquan hệ, nó là chìa khóa để Open thiên nhiên và môi trường giao tiếp của bạn. Phát huy việc giao tiếp bằng mắt liên tục bằng một ánh mắt nhìn ngắnnhưng nhẹ nhàng, tự do. Đây là một cách luôn mang lại hiệu suất cao cao tronggiao tiếp, vì vậy hãy biểu lộ qua ánh mắt những gì bạn đang cảm nhận, tạo chongười mà đang giao tiếp một sự an toàn và đáng tin cậy. Điều đó nói lên rằng bạn đang lắng nghehọ, rất thích được nghe họ nói. Đừng nhìn ra nơi khác quá lâu, hay hòn đảo mắt liêntục bạn nhé, vì bạn sẽ khiến người mà bạn đang giao tiếp nghĩ rằng bạn chán ngấycuộc trò chuyện với họ. 4.3. Nụ cườiNụ cười chính là ngôn ngữ kỳ diệu không có lời nhưng giàu ý nghĩa. Tronggiao tiếp ta dùng nụ cười để biểu lộ tình cảm thái độ của mình ( xem hình 4.3 ). Con người có bao nhiêu kiểu cười thì có bấy nhiêu đậm cá tính. Có cái cười tươi tắn, hồn nhiên, đôn hậu, có cái cười chua chát, miễn cưỡng, đanh đá, có cái cười đồngtình, thông cảm nhưng cũng có cái cười chế giễu, khing bỉ Mỗi điệu cười đều thểhiện một thái độ nào đó, nên trong giao tiếp tất cả chúng ta phải tinh nhạy quan sát nụcười của đối tượng người dùng giao tiếp để biết được lòng dạ của họ. Luôn nở nụ cười trên môisẽ tạo được tác dụng giao tiếp tốtGVHD12Hình 4.3 : Năng động ( Nguồn : www.phunu.net ) Nụ cười bộc lộ đậm chất ngầu của con người : – Cười mỉm : người tế nhị, kín kẽ. – Cười tự do : người độ lượng, thoáng rộng. – Cười nhếch mép : người khinh thường, ngạo mạn. – Cười giòn tan : người vui tươi, sôi sục, nhiệt tình. – Cười tươi tắn : người dễ gần, dễ mến. – Cười gằn : người khó chiều chuộng, không dễ chịu. – Cười chua chát : người thừa nhận sự thất bại. – Cười mím chặt môi : người có nhiều bí hiểm. – Cười nhìn nghiêng và mắt hướng lên : người có hình dáng tinh nghịch, trẻ conMỉm cười là một biểu lộ văn minh, cũng là cách biểu lộ sức mạnh hoặctruyền đạt thông tin. Ai giữ được nụ cười trên môi, chứng tỏ trong lòng họ còn cóniềm tin và kỳ vọng vào đời sống. Chẳng ai muốn quan hệ với một người khi nàocũng có bộ mặt lạnh nhạt hoặc cau có. Ai luôn giữ nụ cười trên môi, sống tận tụyvới việc làm, chan hoà với mọi người thì nụ cười mới phát huy được hết giá trịcủa nó. Thông thường, lần đầu gặp mặt người lạ, mọi người thường có tâm ý cảnhgiác, không bảo đảm an toàn. Hãy cười thân thiện, nó sẽ làm tan biến tâm ý đó. Nụ cười sẽtrở thành sứ giả của tình cảm, giúp quan hệ xã hội thuận tiện hơn. Một người trênmôi lúc nào cũng có nụ cười rạng rỡ sẽ làm cho người khác cảm thấy dễ chịu và thoải mái, thoảimái. Khi tất cả chúng ta khẩn cầu người khác, nhận được nụ cười phủ nhận cũng không đếnnỗi tức giận. Cũng là khước từ mà đối phương dù có lịch sự và trang nhã nhưng không nở nột nụcười tất cả chúng ta sẽ cảm thấy thật lạnh lẽo. Đây chính là sức mạnh của nụ cười ! GVHDHãy cười khi gặp nhau, khi tạm biệt, xin lỗi, cám ơn và cả khi ai đó xung quanhbạn đang stress vì đời sống, đang cần được bạn san sẻ, thì nụ cười của bạn sẽmang lại sức mạnh và niềm tin cho người đó đấy. Một nụ cười như bông hoa trênmiệng làm bừng sáng cả khuôn mặt, làm người xung quanh cũng cảm thấy dễ mến, dễ gần. Nụ cười có khi chỉ nở trong khoảnh khắc nhưng làm ta nhớ mãi. Nụ cườithật đơn thuần nhưng không hề mua, không hề xin hay vay mượn được mà chỉ cóđược ở một tâm hồn chan hòa yêu thương. 4.4. Điệu bộ, cử chỉ và dáng bộKhi di dời khung hình của bạn, bạn hoàn toàn có thể diễn đạt những thông điệp đơn cử vàthông điệp chung, 1 số ít cố ý và một số ít vô tình. Khi không hề diễn đạt đượcbằng lời nói, tốt hơn hết tất cả chúng ta nên sử dụng điệu bộ. Điệu bộ phản ánh chínhxác cảm xúc, thái độ và dự tính của con người. Một cái khước từ hay một cái vẫytay cũng hoàn toàn có thể biểu lộ sự khước từ hay không ưng ý của bạn. Thông thường, điệu bộ và dáng bộ còn thể hiện vị thế xã hội mà cá thể đang đảm nhiệm. Ví dụ nhưcon người có xu thế tự do khi tiếp xúc với người mình thương mến, khi đó họsẽ ngồi dựa sống lưng sau ghế, hai cánh tay có xu thế dang ra và nhìn thẳng vào mặtngười đang tiếp xúc với mình. Trái lại, khi tiếp xúc với người có vị thế cao hơnhoặc người mà mình cảm thấy có sự rình rập đe dọa, con người có khuynh hướng căng thẳng mệt mỏi ( xem hình 4.4 ). GVHDHình 4.4 : Chào mừng ( Nguồn : www.zing.vn ) 4.4.1. DÁNG VẺ – Nhún vai : biểu lộ sự khinh thường hay không chăm sóc đến người đang nói. – Khoanh tay : Khi một người đang đứng khoanh tay hay đặt hai tay chồng lênnhau và đặt trên đùi đó là bộc lộ sự trang nghiêm và sự tôn kính trước mộthoàn cảnh đơn cử nào đó. Nhưng cũng trong thực trạng khác khi người đó đứngkhoanh tay với một nét mặt ngạo mạn thì đó là bộc lộ của sự kiêu căng, thử thách và rình rập đe dọa … – Hai chân bắt chéo : tư thế này thường gây ra cảm xúc không trang nghiêm, không vững. – Hai tay hoặc một tay chống hông : tư thế này thường chứa hàm ý phớt lờ, ngạo mạn vô lễ, trước mặt người khác giới chống tay vào hông còn có ý chêbai, chọc ghẹo. – Cơ thể rung hoặc lắc : gây ấn tượng lãnh đạm, tuỳ tiện hoặc vô giáo dục. – Hai tay để đằng sau : sẽ khiến cho người khác có cảm xúc ngạo mạn, cứngnhắc, – Đứng dựa cửa, dựa tường : gây cảm xúc ủ rũ, chán nản. Ngoài ra còn có những tư thế không nhã nhặn như cúi người, khom sống lưng, quaytrái quay phải, gãi đầu gãi tai, bẻ ngón tay sẽ làm người khác có ấn tượng lườibiếng, khinh thường, thiếu sức sống. 4.4.2. ĐẦUMột cái gật đầu là sự biểu hiền của sự đống ý, chấp thuận đồng ý trong khi bạn đangnói. Hay khi quan tâm nhìn nhận điều bạn đang nói, người đối lập sẽ hơi ngoảnh đầuGVHD15sang một bên như muốn nghe rõ hơn. Còn khi đối phương hơi nghiêng đầu thìchứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói hay vừa đươc nghe4. 4.3. TAYDùng tay ra hiệu là một động tác sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp, nếu sửdụng thích đáng, sẽ làm cho những thông tin mà bạn muốn truyền đạt ra càng rõràng hơn. Ra hiệu bằng tay một cách thích đáng, sẽ có tính năng nhấn mạnh vấn đề vềnhững nội dung mà bạn đang nói. Ví dụ “ vẫy tay ” có những ý nghĩa đơn cử và chủtâm như “ xin chào ” hoặc “ tạm biệt ”. Trong trường hợp khi đối tác chiến lược đan những ngón tay vào nhau thì hành vi nàythể hiện sự trịnh trọng hoặc đối tác chiến lược muốn điều khiển và tinh chỉnh cuộc đàm phán. Ngoài ra, bắt tay cũng là một hình thức giao tiếp quan trọng. Một cái bắt taycó thể biểu lộ nhiều tình cảm trong đó : thăm hỏi động viên, cám ơn, thông cảm, hòa giải, hợptác … Trong giao tiếp, điều tối kị là trỏ tay vào mặt đối phương hay cho tay vàotúi quần vì nó mang lại cảm xúc kênh kiệu, thiếu hoà nhập … 4.4.4. CHÂNVị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi trò chuyện sẽ cho ta thấy đốitượng đang có thái độ, trạng thái như thế nào. Nếu hai đôi bàn chân hướng vào nhau, tức là không muốn có sự tham giacủa người thứ ba. Khi đôi bàn chân chếch nhau hoặc hay hơn là có một bàn chânhướng về bạn, thì bạn hãy tự tin rằng mình được đồng ý tham gia câu truyện. Khi đang trò chuyện mà hai bàn chân của đối phương hướng ra cửa thìchứng tỏ anh ta đang rất vội muốn đi. GVHDNgoài ra còn có nhiều cử chỉ như nhìn mũi của mình, liếm môi, hất cằm, sờmũi, che miệng, chống cằm … cũng là những cử chỉ mà tất cả chúng ta cần chăm sóc khigiao tiếp. 4.5. Các đặc trưng phát âmGiống như ngôn ngữ khung hình, giọng nói của bạn cũng chuyển tải những thôngđiệp cố ý hoặc không cố ý. Ở mức độ có ý thức, tất cả chúng ta sử dụng giọng nói củamình để tạo ra những ấn tượng, cảm tưởng khác nhau. Tuy nhiên, đặc trưng phátâm của bạn cũng bật mý nhiều điều mà bạn không biết. Lối diễn đạt khi nói, âmlượng của giọng nói, nhấn âm và nhịp nói của bạn cũng như những từ ừ, à lẫntrong lời nói của bạn cũng sẽ nói rất nhiều điều về câu hỏi bạn là ai, mối quan hệcủa bạn với người nghe là gì và cảm hứng chứa đựng trong những ngôn từ bạn nói. Nói nhanh hay chậm, ngôn từ khiêm nhường hay tự cao tự đại … cũng làmột trong những tác nhân quyết định hành động sự thành công xuất sắc của bạn. Nói với vận tốc quánhanh khiến mọi người không hề bắt kịp và chớp lấy nội dung bạn muốn truyềnđạt, nói quá chậm lại không có sự truyền cảm luôn khiến người nghe muốn ngủgật. Giọng điệu quá kiêu lại, tự cao lại tuy biểu lộ đậm chất ngầu hay năng lượng “ ăn to nóilớn ” của mỗi người nhưng lại gây sự không dễ chịu với người xung quanh … Hãy quan tâm xem âm lượng giọng nói của bạn tác động ảnh hưởng thế nào tới phản ứngcủa người khác so với bạn và cố gắng nỗ lực sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấnmạnh những sáng tạo độc đáo mà bạn muốn diễn đạt. Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thíchthú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một giọng nói sôi sục. Hoặc trong một trườnghợp bạn đang phải chịu sự phàn nàn, khiển trách của đối phương thì một giọng nóinhẹ nhàng, thông cảm cũng giúp ích cho bạn rất nhiều đấy. GVHD4. 6. Diện mạo cá nhânNhững bộc lộ ngoại hình đặc biệt quan trọng là đầu tóc, quần áo luôn biểu lộ nhữngthông điệp phi ngôn ngữ. Người ta thường đáp lại người khác trên cơ sở diện mạocá nhân. Bởi vì bạn nhìn bạn cũng như người khác nhìn bạn. Mặc dù những đặc điểmcủa nét mặt và hình thể của mỗi người có những số lượng giới hạn nhất định, phần đông mọingười hoàn toàn có thể trấn áp mức độ mê hoặc của họ ở một mức độ nào đó. Ăn mặc, chảichuốt, y phục, đồ vật, phong thái đều ảnh hưởng tác động đến diện mạo của một cá thể. Hãy chú ý cách ăn mặc, đầu tóc của những người xung quanh, bạn sẽ thấy nhữngđiều mà họ muốn diễn đạt. Diện mạo hoàn toàn có thể gây ấn tượng mạnh nhất là lần tiên phong. Ví dụ người đàn ôngcao to, khỏe mạnh thường gây được chú ý quan tâm, ấn tượng hơn người đàn ông thấp bé, gầy ốm. Cách trang sức đẹp cũng nói lên nhiều đậm cá tính, văn hóa truyền thống, nghề nghiệp của mộtcá nhân. Cách ăn mặc cũng giúp cho tất cả chúng ta đoán được trạng thái tình cảm và cácphẩm chất tâm hồn của họ. Người mặc quần áo rưc rỡ thường có tâm trạng vui tươi, sáng khoái. Người luôn mặc quần áo sáng màu là người thích giao du, hướngngoại. Bạn không cần có một khuôn mặt khôi ngô, xinh đẹp, một tầm vóc ngườimẫu mà việc lựa chọn phục trang và những phụ kiện đi kèm một cách khôn khéo mớichính là điểm then chốt để biểu lộ đậm cá tính của bạn. Chọn phục trang tương thích dángngười, tương thích thiên nhiên và môi trường gặp gỡ, ngăn nắp, những phụ kiện đi kèm như túi xách, đồng hồ đeo tay, điện thoại cảm ứng không quá lòe loẹt, rối rắm sẽ bộc lộ bạn là một doanh nhântrẻ đầy chuyên nghiệp và tự tin. Khi một người tự tin vào ngoại hình của mình thì người đó đang ở trạng tháitích cực trong việc tự cảm nhận về hình ảnh khung hình, điều đó giúp anh ta ( cô ta ) tự do trong những trường hợp xã hội như giao tiếp, chuyện trò trước đám đôngGVHDỞ con người, tiếp xúc xã hội mang ý nghĩa quan trọng tác động ảnh hưởng nhiều đếnchất lượng đời sống, trạng thái tâm ý và thành bại trong việc làm. Dù là vật vôchi vô giác, nhưng phục trang lại là những ấn tượng tiên phong khi tiếp xúc với đốitác cũng như lần ra đời tiên phong trước nhà tuyển dụng, nó là một trong những nhântố quan trọng trong việc “ lấy lòng ” đối phương. Một bộ phục trang tương thích, lịch sự nhiều lúc hoàn toàn có thể không mang tính quyếtđịnh cho sự thành công xuất sắc việc làm của bạn nhưng với một bộ phục trang gây phảncảm sẽ khiến bạn bị loại ngay từ lần phỏng vấn tiên phong. Ngoài ra, phục trang nhiều lúc còn là phương tiện đi lại để bộc lộ phong thái ănmặc, khuynh hướng thời trang, quý phái của mỗi người. Cũng nhiều lúc nó là cầu nối chonhững ai “ hợp gu ” thuận tiện thân thương và bắt chuyện với nhau khi cùng một sởthích. Tùy vào những thực trạng đơn cử mà bạn cần phải “ diện “ cho mình một bộtrang phục tương thích. Ví dụ như khi bạn đang đi dự một buổi họp sang chảnh, bạncần phải mặc phục trang lịch sự và trang nhã, ngăn nắp. Còn hay khi bạn đang đi dự một buổitang lễ, bạn không hề mặc một bộ phục trang lòe loẹt được. Cách ăn mặc góp thêm phần quan trọng trong giao tiếp của bạn. Hãy bảo vệ là bạnluôn ngăn nắp, nhã nhặn và hợp thời trang để bạn luôn tự tin trong giao tiếp. 4.7. Đụng chạm cơ thểSự đụng chạm là một phương tiện đi lại quan trọng để chuyển tải sự nhiệt tình, sôInổi, sự an ủi và làm yên lòng. Có thể nó hàm chứa sự thân thương, việc đụng chạm bịkhống chế trong nhiều trường hợp khác nhau theo những phong tục, thói quen kháchặt chẽ pháp luật việc ai đó hoàn toàn có thể đụng chạm ai và đụng chạm như thế nào. Những quy phạm được gật đầu thường biến hóa theo giới tính, tuổi tác, vị thế vàGVHDlai lịch văn hóa truyền thống của những người có tương quan. Trong kinh doanh thương mại, việc đụng chạmthể hiện sự tiêu biểu vượt trội nên thường người có vị thế cao hơn sẽ đụng chạm vào ngườicó vị thế thấp hơn. Người Pháp có thói quen bắt tay hoặc hôn nhau ở bất kể nơi đâu. Hành độngnày so với họ là bộc lộ sự chào hỏi, yêu thương hay tạm biệtTrong xã hội, mỗi ngành nghề, mỗi những tầng lớp có cách đụng chạm vào nhauriêng. Nếu như giới nghệ sĩ thích hôn nhau thì những viên chức hạng sang lại hất hầu vàbắt tay nhau. Còn tại những nhà máy sản xuất, nhà máy sản xuất, đụng chạm vào nhau thuộc về nghithức. Người chủ có quyền vỗ vào vai, sống lưng của một công nhân mới tuyển dụng, nhưng anh ta không có quyền làm như vậy với ông chủ của mình. Nếu trong ngànhdịch vụ, người ta cho rằng việc bắt tay là nặng nề thì trong ngành công nghiệp, nếukhông biết bắt tay với nhau sẽ dẫn đến sự tự triệt tiêu. Một cái vỗ nhẹ vào vai sẽ khiến một người bạn của bạn đang trong hoàncảnh khó khăn vất vả sẽ hoan hỉ niềm tin hơn nhiều. Hay một cái nựng vào má củamột đứa trẻ cũng sẽ làm nó thấy vui mừngTuy nhiên, việc đụng chạm cũng đã trở thành một yếu tố gây tranh cãi vìđôi khi người ta cho rằng đó là hành vi quấy rối tình dục. 4.8. Sử dụng khoảng trống và thời gianViệc sử dụng thời hạn và khoảng trống giữa người thông tin và người nhậntin cũng ảnh hưởng tác động can đảm và mạnh mẽ đến quy trình giao tiếp, tới sự diễn đạt những điềunhận được. Giống như việc đụng chạm, người ta hoàn toàn có thể sử dụng khoảng trống và thờigian để chứng minh và khẳng định quyền lực tối cao. Một số người bộc lộ tầm quan trọng của mìnhbằng cách bắt người khác đợi. Hay người ta hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn vị thế của mìnhbằng cách chiếm chỗ ngồi tốt nhất. Bên cạnh việc sử dụng khoảng trống như dấuGVHD20hiệu của quyền lực tối cao, khoảng trống hoàn toàn có thể quyết định hành động cách người ta cảm thấy thuậntiện, tự do khi chuyện trò với nhau. Khoảng cách giữa hai người giao tiếp cũng nói lên mức độ quan hệ giữa họ. Khi người khác đứng quá gần hoặc quá xa tất cả chúng ta đều cảm thấy không tự do. Những người thân thiện trong mái ấm gia đình, bạn hữu thân hoàn toàn có thể đứng gần, ngồi gần nhau. Người lạ, người mới quen hay quan hệ không thân thiện thường giữ một khoảngcách nhất định. Con người thường có xu thế thích đứng gần và trò chuyện vớingười mình thích, tránh xa và không nói với những người mà mình không thích. Bắt tay, siết chặt, đụng chạm khung hình là phương pháp mà con người thường bộc lộ sựthân thiện và quý mến so với người mà mình đang tiếp chuyện. Thông thường người ta chia ra thành 4 vùng xung quanh mỗi cá thể : – Vùng mật thiết ( 0 – 0,5 m ) chỉ sống sót khi quan hệ thân tình rất thân thương nhưvợ chồng, tình nhân hoặc hai người đang đánh nhau. – Vùng riêng tư ( 0,5 – 1,5 m ) khi hai người phải rất quen nhau đến mức thấythoải mái, mặc dầu họ chưa đến mức mật thiết. – Vùng xã giao ( 1,5 m – 3,5 m ) đây là vùng triển khai phần đông những hoạt độnggiao tiếp trong kinh doanh thương mại vì nó hợp với mối quan hệ phi riêng tư. – Vùng công cộng ( > 3,5 m ) là khoanh vùng phạm vi tiếp xúc với những người lạ lẫm vì mụcđích việc làm, là khoanh vùng phạm vi được những chính khách ưa thích. Mức độ khoảng cách tạo nên sự tự do khác nhau tùy theo mỗi người. Những người không thích bị đụng chạm có khuynh hướng giữ khoảng cách vớingười khác. Ngược lại, người thích tiếp xúc lại muốn thu ngắn khoảng cách khi tròchuyện. GVHD21Khoảng cách giao tiếp giữa những cá thể khác nhau tùy vào mức độ an toàn và đáng tin cậy vàsự thân thiện trong mối quan hệ của họ. Khoảng cách càng xa, mức độ đáng tin cậy càngthấp. Khoảng cách càng gần thì mức độ thân thương càng lớn … Ngoài ra, thái độ so với việc đúng giờ và vùng khoảng trống tự do cũngkhác nhau tùy thuộc nền văn hóa truyền thống. Chúng ta hay tập thói quen giữ đúng giờ và biếtcách sử dụng hài hòa và hợp lý những khoảng cách khi tiếp xúc để tạo hiệu suất cao cao nhất tronggiao tiếp5. ỨNG DỤNG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG KINH DOANH5. 1. Ứng dụng trong bán hàng : Bán hàng là một quy trình gồm có những khâu : chuẩn bị sẵn sàng -> tiếp xúc người mua -> tìm hiểu và khám phá nhu yếu -> ra mắt loại sản phẩm -> xử lí những phản đối -> kết thúcNhân viên bán hàng thường tiếp xúc trực tiếp, mặt đối mặt với người mua, khi đóngười bán hàng không những cần có hiểu biết về mẫu sản phẩm mà họ còn cần phảigiao tiếp giỏi, không những biết cách truyền đạt thông tin qua lời nói mà còn phảilàm cho những người mua tiềm năng cảm nhận được sự chăm sóc, cảm thấy tintưởng ở người bán hàng, cũng như loại sản phẩm. – Tiếp xúc người mua và khám phá nhu yếu : • Lối ứng xử tương thích : hình thành lối ứng xử thích hợp hoàn toàn có thể tạo nên bướckhởi đầu tốt đẹp và giúp bạn biểu lộ tốt trong suốt quy trình tiếp cận. Bạnphải tận dụng tối đa yếu tố khung hình gồm có nét mặt, ánh mắt, nụ cười, khôngcó cử chỉ thái quá như lôi kéo người mua, tỏ ý khinh miệt với những kháchhàng không có năng lực mua hàng, không nên nhìn chằm chằm vào kháchhành hay theo dõi những gì họ làm vì nó dễ gây sự không dễ chịu cho kháchhàng. GVHD22 • Tạo sự chăm sóc : một sự chăm sóc thực sự, đó là ấn tượng của người mua. Không chỉ nhiệt tình trong việc trình làng loại sản phẩm, khám phá nhu yếu kháchhàng qua lời nói mà còn cần tạo sự chăm sóc thân thiện với người mua quanhững cử chỉ đẹp. Một cái nhìn đúng cách sẽ tạo cho người mua cảm giácbạn đang thật sự lắng nghe họ, muốn tìm hiểu và khám phá nhu yếu của họ. – Giới thiệu mẫu sản phẩm : ngôn ngữ khung hình rất quan trọng trong việc duy trì sựquan tâm của người mua so với thông tin bạn đang truyền đạt. Nét mặtnhiệt tình, ánh mắt đầy hứng khởi, cùng với những cử chỉ nhanh gọn có thểkhiến người mua tin yêu hơn vào thông tin bạn nói. Bạn hoàn toàn có thể đánh lừahọ bằng sự chân thực mà ngôn ngữ khung hình là lời nói quan trọng hơn cả, vìnếu không có kinh nghiệm tay nghề ánh mắt, nét mặt, cử chỉ sẽ tố giác bạn – Xử lí những phản đối : không chỉ nỗ lực tạo sự chăm sóc, nhiệt tình mà bạncòn phải lắng nghe phản đối của người mua, nhiều lúc sự phản đối khôngđược biểu lộ qua bằng lời nói. Bạn phải tinh xảo trong việc quan sát cử chỉcủa người mua. Một ánh mắt coi thường hay sự thiếu tập trung chuyên sâu, hay vẻ mặtnghi ngờ, toàn bộ chúng nói lên bạn hoặc mẫu sản phẩm của bạn khiến họ chưa hàilòng, qua đó đưa ra những giải pháp xử lý, vấn đáp những phản đối mộtcách ngay thật. Nếu tỏ ra lúng túng hay tức giận sẽ không có lợi cho bạn. – Kết thúc việc bán hàng ; đây là quy trình tiến độ quyết định hành động việc bạn có bán đượcsản phẩm hay không. Bạn nhận thấy thông tin phi ngôn ngữ thật sự quantrọng, nó giúp bạn đưa ra những quyết định hành động kiểm soát và điều chỉnh hợp lý trong việc bánsản phẩm. Khách hàng hoàn toàn có thể nói họ không thích loại sản phẩm cho lắm, nhưngnhững cử chỉ, nét mặt lại tố giác rằng họ rất thích loại sản phẩm đó. Mỗi lần đưara một mức giá, bạn cần quan tâm nơi biểu lộ phi ngôn ngữ của người mua, đó là câu vấn đáp thực nhất cho việc có quyết định hành động mua hay không. GVHD23Ngoài ra việc khoảng trống bán hàng cũng như diện mạo của người bán hàng cũngcần được chú ý quan tâm. Điều đó biểu lộ quý phái, trình độ, tên thương hiệu của sản phẩm & hàng hóa bạnbán. 5.2. Ứng dụng trong thương lượng : Tùy vào từng yếu tố tạo nên cuộc thương lượng, giao tiếp phi ngôn ngữ có nhữngtác động đến việc thương lượng khác nhau. – Yếu tố khoảng trống của cuộc thương lượng : đó là thiên nhiên và môi trường xung quanhcuộc thương lượng gồm có : • Các tiện ích Giao hàng cho buổi thương lượng : hoàn toàn có thể mang lại sự tự tin chochủ nhà, giảm sự quả quyết của khách mời hoặc ngược lại. • Hình dạng, size và cách sắp xếp chỗ ngồi tại bàn thương lượng : có thểmang lại những thông điệp khác nhau : bình đẳng hoặc không bình đẳnggiữa những bên • Khoảng cách khoảng trống giữa những nhà thương lượng : ở những nền văn hóakhác nhau khoảng trống giao tiếp cũng khác nhau, hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng xấu hay tốtđến thương lượng nếu sắp xếp không phải chăng. • “ Độ cao ” tương đối của những nhà thương lượng : những nhà thương lượng nói từtrên cao xuống như khi đứng hay ngồi ghế cao hơn tạo cảm xúc khó chịugiữa những nhà thầu. • Các phương tiện đi lại nhìn : bảo vệ việc thương lượng diễn ra tốt đẹp, đạt hiệuquả cao trong việc nghe, nhìn. – Yếu tố lựa chọn thành viên tham gia thương lượngGVHD24 • Cần có kỹ năng và kiến thức thương lượng nói chung và năng lực giao tiếp phi ngôn ngữtốt • Diện mạo cá thể của nhà thương lượng : Bạn có sự lôi cuốn nhờ khuôn mặt đẹp, vóc người to khỏe, có chiều cao. Nhữngđiều đó hoàn toàn có thể có tác động ảnh hưởng đến nhận thức của nhà thầu đối thủ cạnh tranh so với bạn. Tùytạng người hoàn toàn có thể mang lại sự tôn trọng hay hoài nghi cho bản thân nhà thươnglượng. Quần áo hoàn toàn có thể mang lai cảm nhận đáng tin cộng với sự tôn trọng tùythuộc vào cách nhà thương lượng ăn mặc. Quần áo đẹp và đúng phong thái cóthể mang lại sự quan tâm, lôi cuốn trong việc truyền đạt. Ngoài ra, yếu tố chải chuốtnói chung cũng cần được quan tâm • Giọng nói : Việc phát âm chuẩn, vận tốc và cường độ nói có ảnh hưởng tác động rấtlớn đến việc truyền đạt thông tin. Nó hoàn toàn có thể lôi cuốn sự quan tâm hoặc ngược lạimang lại sự nhàm chán, nhiều lúc làm cho nhà thương lượng cảm thấy thiếu tựtin • Kỹ Năng bắt tay : việc bắt tay chặt hay không đều gửi đi một thông điệp nàođó so với cả hai người bắt tay – Xác định mục tiêu, những ưu tiên, những giải pháp nhượng bộ trong thươnglượng : Nhằm đạt được hiệu quả thương lượng mong ước ( W / W hay W / L ), nhà thươnglượng hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh thái độ tích cực hay xấu đi. nhà thương lượng hoàn toàn có thể tỏ ranhượng bộ trong 1 số ít quyền lợi nhỏ để đạt được thỏa thuận hợp tác trong quyền lợi lớn hơnbằng thái độ tích cực. Nhằm che giấu thủ đoạn để đạt được mục tiêu, nhà thươnglượng hoàn toàn có thể đánh lừa đối thủ cạnh tranh bằng giao tiếp phi ngôn ngữ – Sự va chạm, chịu xích míc trong quy trình tìm kiếm sự thỏa thuận hợp tác : GVHD25
Từ khóa » Tiểu Luận Vai Trò Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ
-
Tiểu Luận Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ - Tài Liệu Text - 123doc
-
Tiểu Luận Môn Kỹ Năng Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ - Tài Liệu Text - 123doc
-
5 Mẫu Tiểu Luận Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ Và 50 Đề Tài Chọn Lọc
-
Tiểu Luận: GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ - Tài Liệu đại Học
-
Tài Liệu Tiểu Luận Kĩ Năng Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ - Xemtailieu
-
Tiểu Luận Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ
-
Đồ án: Giao Tiếp Ngôn Ngữ Và Phi Ngôn Ngữ - TaiLieu.VN
-
Tiểu Luận Phi Ngôn Ngữ Trong Giao Tiếp - Tài Liệu, Ebook, Giáo Trình
-
Đặt Vấn đề Phi Ngôn Ngu.... MY
-
Vai Trò Của Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ Trong Nghệ Thuật Giao Tiếp
-
Tiểu Luận Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ
-
Khóa Luận Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ Trong Hoạt động Hướng Dẫn Du Lịch
-
Vai Trò Của Giao Tiếp Phi Ngôn Ngữ Trong Nghệ ... - Kênh Tuyển Sinh