Tiểu Luận Lịch Sử Văn Minh Thế Giới - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.02 KB, 30 trang )
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCTIỂU LUẬNLỊCH SỬ VĂN MINH NHÂN LOẠIGiảng viên: TS. Nguyến Thị HạnhHọc viên:Lớp: Cao học LL&PPDH Lịch sử – K10Hà Nội 06/2015PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......ĐIỂMBằng sốBằng chữHà Nội, ngày …. tháng …. Năm 2015Giảng viênTS . Nguyến Thị HạnhĐề bài: Anh(chị) hãy lựa chọn những thành tựu tiêu biểu củanền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Phân tích nó trong cáinhìn đối sánh đối với nền văn minh thời cổ trung đại.BÀI LÀMPhần I: MỞ ĐẦULoài người ra đời cách đây hàng triệu năm, và từ đó loài người đãsáng tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Nhưng mãi đếncuối thiên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã ở Ai Cập, nhànước bắt đầu ra đời, từ đó loài người mới bắt đầu bước vào thời kì vănminh.Người ta thường chia quá trình tiến hoá văn minh nhân lọai làm 3thời kỳ: 1. văn minh nông nghiệp (cuộc cách mạng khoa học công nghệlần thứ nhất) từ 8000 TCN tới thế kỷ XVII( tương ứng với thời kì cổ,trung đại); 2. Văn minh công nghiệp (cách mạng khoa học công nghệ lầnthứ hai) từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX; 3. Văn minh trí tuệ(cuộc cách mạng công nghệ lần thứ ba) từ giữa thế kỷ XX tới nay. Mỗimột thời kỳ lại có những nét đặc trưng trong tư duy, lối sống.Đặc trưng của văn minh nông nghiệp là kinh tế tự cung tự cấp,là sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mối liên hệ huyết thống và mối liênhệ giữa cá nhân và cộng đồng rất mật thiết. Quan hệ người với ngườimang tính truyền thống.Đặc trưng của văn minh công nghiệp là sức máy thay sức ngườithông qua phân công lao động, cơ giới hoá, điện khí hoá, chuyên môn hoá,vì vậy năng suất cao. Kinh tế là kinh tế công nghiệp, thương mại.Đặc trưng của văn minh tri thức - trí tuệ là điều khiển học thôngqua tự động hoá, chương trình hoá. Động lực phát triển là những bước đạinhảy vọt về năng suất lao động thông qua sức sáng tạo “thần kỳ” của trítuệ. Đời sống vật chất cao, xã hội thoáng cởi mở, con người xa rời truyềnthống để sống độc lập hơn, tự do hơn.Chúng ta có thể nhận thấy, ngày nay, trong nền văn minh hậu côngnghiệp, những giá trị vật chất và tinh thần mà con người có được là rất tolớn, đồ sộ hơn rất nhiều so với thời kì văn minh cổ trung đại. Đó là thànhquả của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên, xã hội để phụcvụ và nâng cao đời sống của mình. Nói cách khác, những thay đổi từ thờicổ trung đại cho tới ngày nay đều nhằm phục vụ những yêu cầu của đờisống con người. Ở mỗi thời kì, những đòi hỏi của đời sống con người làkhác nhau nên những thành tựu con người có được cũng khác nhau. Cuộcsống con người càng hiện đại, những đòi hỏi của con người ngày càng caovà cũng chính vì vậy, những cải tiến về khoa học, kĩ thuật…sẽ không baogiờ dừng lại.Chúng ta hãy tìm hiểu một số thành tựu tiêu biểu của nền văn minhcông nghiệp và hậu công nghiệp và đối sánh chúng với nền văn minh cổ,trung đại để thấy được: sự thay đổi về mục tiêu, hoàn cảnh, nhu cầu củacuộc sống con người đã khiến con người sáng tạo nên những giá trị vậtchất và tinh thần ngày càng nhiều và nâng cao.Phần II: NỘI DUNGI. Các nền văn minh lớn trên thế giớiTrong thời cổ đại, tức là từ cuối thiên kỉ IV, đầu thiên kỉ III TCN,đến những thế kỉ trước sau CN, ở phương Đông tức là ở châu Á và ở ĐôngBắc châu Phi có bốn trung tâm văn minh lớn, đó là Ai Cập, Lưỡng Hà, ẤnĐộ và Trung Quốc. Có một tình hình chung nổi bật là cả bốn trung tâmvăn minh này đều nằm trên những vùng chảy qua của những con sông lớn.Đó là sông Nin ở Ai Cập, sông Ơphrat và sông Tigrơ ở Tây Á, sông Ấn(Indus) và sông Hằng (Gange) ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ởTrung Quốc. Chính nhờ sự bồi đắp của những dòng sông lớn ấy nên đấtđai ở những nơi này trở nên màu mỡ, nông nghiệp có điều kiện phát triểntrong hoàn cảnh nông cụ còn thô sơ, dẫn đến sự xuất hiện sớm của nhànước, do đó cư dân ở đây sớm bước vào xã hội văn minh, và hơn thế nữađã sáng tạo nên những nền văn minh vô cùng rực rỡ.Muộn hơn một ít, ở phương Tây đã xuất hiện nền văn minh của HyLạp cổ đại. Nền văn minh Hy Lạp có cơ sở đầu tiên từ thiên kỉ III TCN,nhưng tiêu biểu cho nền văn minh Hy Lạp là những thành tựu từ khoảngthế kỉ VII TCN trở về sau.Đến thế kỉ VI TCN, nhà nước La Mã bắt đầu thành lập. Kế thừa vàphát triển văn minh Hy Lạp, La Mã trở thành trung tâm văn minh thứ haiở phương Tây. Đến thế kỉ II TCN, La Mã chinh phục Hy Lạp và tiếp đóchinh phục các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Hy Lạp ở phương Đông, trởthành đế quốc rộng lớn, hùng mạnh, duy nhất ở phương Tây. Văn minh LaMã vốn chịu ảnh hưởng của văn minh Hy Lạp, vốn có cùng một phongcách, giờ đây lại hòa đồng làm một, nên hai nền văn minh này được gọichung là văn minh Hy-La.Văn minh Hy-La vô cùng xán lạn, là cơ sở của văn minh châu Âusau này. Nhưng sau khi đế quốc Tây La Mã diệt vong, nền văn minh đó bịlụi tàn, mãi đến thế kỉ VI, văn minh phương Tây mới bắt đầu được phụchưng và từ đó mới phát triển mạnh mẽ và liên tục cho đến ngày nay.Như vậy, trên thế giới có hai khu vực văn minh lớn: phương Đôngvà phương Tây. Thời cổ đại, phương Đông có bốn trung tâm văn minh làAi Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.Thời trung đại, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong bản đồ đế quốcArập nên ở phương Đông chỉ còn lại ba trung tâm văn minh lớn ở Arập,Ấn Độ và Trung Quốc. Trong các nền văn minh ấy, văn minh Ấn Độ vàTrung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử. Ngoài nhữngtrung tâm văn minh lớn còn có những nền văn minh của các quốc gia nhỏvà của từng thời kì lịch sử như nền văn minh sông Hồng, nền văn minhĐại Việt...Ở phương Tây, thời cổ đại chỉ có nền văn minh Hy-La, đến thờitrung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà chủ yếu là Tây Âu.Ngoài những nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, ở châu Mỹ, trướckhi bị người da trắng chinh phục, tại Mêhicô và Pêru ngày nay đã từng tồntại nền văn minh của người Maya (Mayas), Adơtec (Aztèque) và Inca(Incas).Đến thời cận đại, do sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kĩ thuật,nhiều nước phương Tây đã trở thành những quốc gia phát triển về kinh tếvà hùng mạnh về quân sự. Dựa vào ưu thế đó, các nước này đua nhauchinh phục thế giới. Cùng với việc biến hầu hết các nước ở châu Á, châuPhi và Mỹ La tinh thành thuộc địa của các cường quốc châu Âu, văn minhphương Tây đã truyền bá khắp thế giới.Tuy trong lịch sử, trên thế giới đã tồn tại những nền văn minh nhưvậy, nhưng những nền văn minh ấy không phải hoàn toàn biệt lập vớinhau. Thông qua các hoạt động như chiến tranh, buôn bán, truyền giáo...,các nền văn minh ấy đã được tiếp xúc với nhau, do đó đã học tập lẫn nhau.Nhiều thành tựu của văn minh Trung Quốc, Ấn Độ và Arập không nhữngđã truyền bá cho nhau mà còn truyền sang Tây Âu. Ngược lại, Ấn Độ vàTây Á cũng đã tiếp thu nhiều yếu tố của văn minh Hy Lạp. Đến thời trungđại, trước thế kỉ XVI, phương Tây vẫn lạc hậu hơn phương Đông, do đóphương Tây đã học tập rất nhiều phát minh quan trọng của phương Đôngnhư chữ số, toán học, y học, kĩ thuật làm giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn,thậm chí cả phong cách giao tiếp và nếp sống văn minh. Chính nhữngthành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển rấtnhanh chóng của nền văn minh phương Tây.II. Khái quát những thành tựu của nền văn minh công nghiệpvà hậu công nghiệp.1.1. Những thành tựu của nền văn minh công nghiệp.1.1.1. Những phát minh về kĩ thuật trong cách mạng côngnghiệp.Cuộc cách mạng công nghiệp với những phát minh về kĩ thuật nhằmnâng cao năng suất lao động nổ ra đầu tiên ở nước Anh, sau đó lan sangcác nước châu Âu khác đã tạo ra bước tiến lớn về kĩ thuật, làm thay đổi cơbản bộ mặt của Châu Âu và thế giới. Đây được coi là cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ hai của con người ( Văn minh nông nghiệpđược coi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất). Khác vớicuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất ( diễn ra trong lĩnh vựcnông nghiệp là chủ yếu), cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ haichủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp mà thành tựu của nó đã tạo rabước ngoặt trong lịch sử con người. Con người đã chuyển sang một thờiđại mới: Văn minh công nghiệp. Những thành tựu căn bản của cuộc cáchmạng công nghiệp này như:Năm 1733 John Kay đã phát minh ra "thoi bay". Phát minh này đãlàm người thợ dệt không phải lao thoi bằng tay và năng suất lao động lạităng gấp đôi.Năm 1765 James Hagreaves đã chế được chiếc xa kéo sợi kéo được8 cọc sợi một lúc. Ông lấy tên con mình là Jenny để đặt cho máy đó.Năm 1769, Richard Arkwright đã cải tiến việc kéo sợi không phảibằng tay mà bằng súc vật, sau này còn được kéo bằng sức nước.Năm 1785, phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải củalinh mục Edmund Cartwright. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới 40lần.Phát minh trong ngành dệt cũng tác động sang các ngành khác. Lúcbấy giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy,điều đó bất tiện rất nhiều mặt.Năm 1784, James Watt phụ tá thí nghiệmcủa trường Đại học Glasgow (Scotland) đã phát minh ra máy hơinước.Nhờ phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi nào.Khôngnhững thế phát minh này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ giớihóa.Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784 HenryCort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp của HenryCort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng đượcyêu cầu về độ bền của máy móc.Năm 1885, Henry Bessemer đã phát minhra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép.Phát minh này đã đápứng được về yêu cầu cao về số lượng và chất lượng thép hồi đó.Cách mạng cũng diễn ra trong ngành giao thông vận tải. Năm 1804,chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước đã ra đời. Đến năm1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùngnổ hệ thống đường sắt ở châu Âu và châu Mĩ.Năm 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nướcthay thế cho những mái chèo hay những cánh buồm.1.1.2. Phát minh khoa học kỹ thuật.Vào thế kỉ XVII và XVIII, khoa học đã đạt được những thành tựulớn đặc biệt trong các ngành thiên văn, vật lí, hóa học, y học.Người phát triển và ủng hộ tính đúng đắn của học thuyếtCopernicus là nhà bác học Đức, Johannes Kepler.Kepler đã đưa ra 3 địnhluật về sự chuyển động của các thiên thể.Định luật thứ nhất, ông khẳngđịnh Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, không những thế ông còn xácđịnh được quĩ đạo chuyển động của nó không phải là đường tròn mà làhình elíp.Định luật thứ hai, Kepler chứng minh vận tốc chuyển động củahành tinh tăng lên khi đang tới gần Mặt Trời và giảm dần khi nó chuyểnđộng xa Mặt Trời.Định luật thứ ba, ông đã xác lập được công thức toánhọc giữa thời gian cần để hành tinh chuyển động hết một vòng quanh MặtTrời và khoảng cách giữa nó với Mặt Trời.Galileo Galilei, một nhà thiên văn học người Ý đã chế tạo ra kínhthiên văn để quan sát bầu trời. Galilei cũng là người ủng hộ nhiệt tình họcthuyết Copernicus. Ông còn là người trực tiếp làm thực nghiệm về sự rơitự do trên tháp nghiêng Piza. Có thể nói Galilei là người tiến hành hàngloạt thí nghiệm một cách có hệ thống.Vì vậy, sau này người ta coi Galileilà cha đẻ của phương pháp thực nghiệm khoa học.Một nhà vật lí người Anh, William Gilbert trong một quyển sáchxuất bản năm 1600 đã giải thích Trái Đất như một cục nam châm khổng lồtạo ra một từ trường (nhưng không mạnh), điều đó làm kim la bàn chỉxoay về hướng Bắc. Ông còn nghiên cứu về hiện tượng tĩnh điện. Ôngthấy rằng không chỉ có hổ phách khi bị chà xát mới hút các vật nhẹ mà cónhững thứ khác như thủy tinh... cũng có tính chất như vậy. Ông gọi đó là"hiện tượng hổ phách" - electric (từ electron theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là"hổ phách").Isaac Newton là một nhà bác học người Anh, ông được coi là nhàvật lí vĩ đại nhất của thế kỉ 18. Đóng góp vĩ đại nhất của Newton nằmtrong 3 định luật mang tên ông mà nổi bật là định luật Vạn vật hấp dẫn. Cóthể coi Newton là hòn đá tảng của nền vật lí cổ điển. Tác phẩm vĩ đại củaNewton là Các nguyên lí toán học của triết học tự nhiên.Về hóa học, Joseph Priestley là một luật sư người Anh đã khám phára ôxy.Y học cũng có nhiều tiến bộ. Adreas Vesalius, một nhà khoa họcngười Bỉ đã cho in cuốn sách về cấu trúc cơ thể người. Để viết được cuốnsách này, ông đã phải nghiên cứu rất nhiều tử thi.Ông phê phán nhữngngười chỉ biết vùi đầu vào những cuốn sách của các nhà y học thời cổ đại.William Harvey, một nhà sinh lí người Anh đã nghiên cứu rất nhiềuvề hệ tuần hoàn của chim, cá, ếch. Ông đã mô tả về hệ tuần hoàn máutrong cơ thể người qua quyển sách Tiến hành giải phẫu đối với sự chuyểnđộng của tim và máu trong cơ thể loài vật.Vào thế kỉ XIX, cuộc cách mạng tri thức trong thế kỉ XVIII đã tạođiều kiện cho những tiến bộ ở những thế kỉ sau đó.John Dalton, một giáo viên người Anh cho rằng mọi vật chất đềucấu tạo bởi các nguyên tử. Nguyên tử của các chất khác nhau thì có khốilượng khác nhau. Các nguyên tử hợp thành từng đơn vị (bây giờ ta gọi làphân tử). Ông còn miêu tả chúng bằng những công thức hóa học.Một phát minh vĩ đại về mặt hóa học là Bảng hệ thống tuần hoànnăm 1869 của Dmitri Mendeleev, một nhà hóa học Nga. Ông đã xắp xếpcác chất hóa học thành từng nhóm theo khối lượng riêng, tính chất riêngcủa chúng. Ông còn dự đoán một số chất mà loài người sẽ phát hiện ra đểlấp vào chỗ trống trong bảng tuần hoàn của ông với một sự chính xác đángkinh ngạc.Năm 1800, Alessandro Volta (Ý) đã chế tạo ra pin do tác động củahoạt động hóa học. Năm 1831, Michael Faraday đã chứng minh dòng điệnsẽ xuất hiện khi ta di chuyển ống dây qua một từ trường.Phát minh củaFaraday đã tạo cơ sở cho việc chế tạo ra máy phát điện sau này.Năm 1860 James Clerk Maxwell, một nhà khoa học người Scotland,đã đưa ra lí thuyết giải thích ánh sáng bản chất cũng là một dạng của sóngđiện từ mà trong khoảng mắt người nhìn thấy được. Tới năm 1885,Heinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóngđiện từ khác nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo chukì.Năm 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Röntgenđã tạo ra một loại tia có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sángkhông thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia X.Năm 1898, hai ông bà Pierre Curie và Marie Curie đã tinh chế đượcchất radium và phát hiện ra tính phóng xạ của nó.Về mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876Alexander Graham Bell đã phát minh ra máy điện thoại đầu tiên. 1879Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để phục vụ cuộc sống.Về mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh vàPháp đưa vào phục vụ cuộc sống.1897 một kĩ sư người Đức là RudolfDiesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần bugi, sử dụng dầucặn nhẹ.Động cơ Diesel chính là mang tên ông.Về y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới LouisPasteur, ông đã đế ra cách ngừa bệnh mới là sử dụng vaccin.Về sinh học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới CharlesDarwin.Năm 1859 Darwin đã cho ra đời tác phẩm Nguồn gốc các loài quacon đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởngchủ yếu: đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của giống thíchứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hóa cổđiển.Về di truyền học, Gregor Mendel (Áo) đã đưa ra học thuyết chứngminh sự di truyền những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau quanhững phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là gen.Về tâm lí học, cuối thế kỉ XIX có hai phát minh quan trọng là củaIvan Pavlov và Sigmund Freud.Pavlov đã phát hiện ra phản xạ có điềukiện. Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều hành vi của con ngườikhông giải thích được bằng lí trí, thực tế chỉ là sự phản ứng máy móctrước các kích thích đã trở thành tập tính. Còn học thuyết của Freud thìgiải thích nhiều hành động của con người xuất phát từ những nhu cầu, ướcmuốn tiềm ẩn.Freud đã tạo ra ngành phân tâm học.1.1.3. Phát minh học thuyết chính trị.Vào thế kỉ XIX ra đời học thuyết về quyền tự do cá nhân và quốcgia dân tộc.Những cuộc cách mạng tư sản đã tạo điều kiện giải phóng conngười khỏi những sự kiềm chế độc đoán của chế độ phong kiến. Conngười ngày càng có ý thức về quyền tự do của các cá nhân và quyền bìnhđẳng giữa các dân tộc. Trong điều kiện như vậy, những học thuyết vềquyền tự do cá nhân và quyền của các dân tộc đã được hình thành.Về quyền tự do cá nhân phải kể tới những tư tưởng của John StuartMill qua tác phẩm Luận về tự do. Mill đã nêu lên nguyên tắc là cá nhân cóthể làm bất cứ điều gì miễn là không hại tới người khác, không ảnh hưởngtới quyền tự do của người khác. Trong thực tế cuộc sống, việc thực hiệnnguyên tắc này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí và sự nghiêmminh của pháp luật.Alexis de Tocqueville thì viết tác phẩm Nền dân chủ Hoa Kì.Quatác phẩm này, ông cho rằng trào lưu dân chủ đang lên là không thể nàongăn cản được. Ông ca ngợi tinh thần dân chủ, sự thành công và sức mạnhvật chất của nước Mĩ, nhưng ông cũng đồng thời phê phán tính cách thiếutế nhị, ngạo mạn, thực dụng của nền văn hóa Mỹ theo cách nhìn của ngườiPháp.Về quyền của các dân tộc thì lại có hai xu hướng trái ngượcnhau.Xu hướng thứ nhất cho rằng mỗi dân tộc đều có quyền chọn cáchsống riêng cho dân tộc mình, không dân tộc nào khác có quyền xâm phạm.Nhà ái quốc người Ý Giuseppe Mazzini đã để cả cuộc đời mình kiên quyếtđấu tranh bảo vệ quan điểm này.Xu hướng thứ hai thì ngược lại, một số nhà lí luận của các dân tộclớn thì cho là dân tộc mình siêu đẳng hơn, có sứ mệnh phải giúp các dântộc khác khai hóa văn minh, chỉ bảo cho các dân tộc kém hơn cách sốnghợp lí. Họ còn lợi dụng học thuyết của Darwin về cạnh tranh sinh tồn đểáp dụng vào xã hội.Lí luận này được giới thực dân rất ủng hộ vì nó chứngminh cho sự "cần thiết" của các cuộc chiến tranh xâm lược các vùng đấtchưa phát triển.Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội đã xuất hiện từ thế kỉ XVI với tácphẩm về Utopia của Sir Thomas More, tư tưởng này phản ánh ước mơ mộtxã hội công xã nông thôn thanh bình dựa trên nền sản xuất nông nghiệpkết hợp với thủ công nghiệp. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa xã hội của thế kỉXIX đã thấy sự tất yếu của một xã hội công nghiệp.Từ đó họ nảy sinh tưtưởng xây dựng một hạn chế bóc lột, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo,khắc phục những mặt tiêu cực của xã hội tư bản.Tiêu biểu cho các nhà xãhội chủ nghĩa không tưởng của thế kỉ XIX là Saint Simon, CharlesFourrier và Robert Owen.Saint Simon nhận thấy mâu thuẫn giữa các nhà một bên là các nhàtư sản giàu có và một bên là những người làm thuê rất nghèo khổ. Ôngchủ trương xây dựng một xã hội mới do "những nhà công nghiệp sángsuốt" điều hành, trong đó mọi người đều lao động theo kế hoạch và đượchưởng thụ bình đẳng. Để xây dựng một xã hội như vậy, ông chủ trươngthuyết phục các nhà tư bản chứ không theo con đường bạo lực cách mạng.Charles Fourrier cũng phê phán sự bất công của xã hội tư bản, ôngvạch rõ "sự nghèo khổ sinh ra từ bản thân sự thừa thãi". Ông vạch ra dự ánxây dựng các công xã Falange trong đó mọi người đều lao động, coi laođộng là nguồn vui. Trong các công xã có sự kết hợp giữa công nghiệp vớinông nghiệp. Sự hưởng thụ sản phẩm được chia theo tỉ lệ: 5/12 cho laođộng, 4/12 cho tài năng, 3/12 cho những người góp vốn xây dựng Falange.Ông kêu gọi những người giàu có góp vốn xây dựng Falange, nhưng lờikêu gọi của ông chẳng được ai đáp lại.Học thuyết của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng đầy tính nhânđạo nhưng đều thất bại khi đem ra thi hành.Nói như chúng ta ngày nay làthiếu tính khả thi. Tuy vậy, những tư tưởng của họ đã ảnh hưởng quantrọng tới sự ra đời học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học sau này doKarl Marx xây dựng.Kark Marx và Friedrich Engels đã xây dựng về học thuyết chủnghĩa xã hội khoa học qua tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản xuấtbản tháng 2 năm 1848.Trong Tuyên ngôn Marx và Engels đã chứng minh lịch sử loàingười là lịch sử của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội nối tiếpthay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hộitrước. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trong xã hội có giaicấp.Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản sẽ dẫn tới sự xuất hiện một xãhội mới công bằng hơn, tiến bộ hơn. Giai cấp công nhân, tổ chức ra chínhđảng của mình lãnh đạo một cuộc cách mạng vô sản, tiến lên xây dựngchính quyền của mình và thiết lập mối quan hệ giữa công nhân các nướctheo tinh thần quốc tế vô sản.Đầu thế kỉ XX, Vladimir Ilyich Lenin đã phát triển thêm lí luận củaMarx và Engels và vận dụng lí luận đó vào hoàn cảnh nước Nga, chỉ đạophong trào đấu tranh ở Nga đi tới thắng lợi của cuộc Cách mạng thángMười Nga năm 1917.1.1.4. Thành tựu văn học nghệ thuật.* Văn họcLịch sử thời cận đại đã được văn học châu Âu phản ánh một cáchsinh động, đặc biệt là văn học Pháp.Sau thất bại của Napoléon Bonaparte và sự phục hồi tạm thời củacác thế lực bảo hoàng, ở Pháp đã xuất hiện một dòng văn học lãng mạn thểhiện sự nuối tiếc một thời vàng son đã qua của giới quí tộc.Victor Hugo là một nhà văn tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn tiếnbộ.Ông thể hiện sự thông cảm với những người nghèo khổ qua các tácphẩm Những người khốn khổ, Nhà thờ Đức bà Paris.Qua các tác phẩm,Hugo thể hiện lòng khát khao muốn vươn tới một xã hội tốt đẹp, côngbằng và chan chứa tình nhân đạo.Xã hội tư bản khắc nghiệt, tàn bạo cũng đã được phản ánh qua dòngvăn học hiện thực mà tiêu biểu là Honoré de Balzac.Những tác phẩm tiêubiểu của ông như Eugénie Grandet, Miếng da lừa... và nhiều tác phẩmkhác.Những tác phẩm đó của Balzac đã được tập hợp trong bộ Tấn tròđời.Những tác phẩm như Đỏ và Đen của Stendhal, Viên mỡ bò của Guyde Maupassant cũng phản ánh xã hội tư bản đầy bất công, tàn bạo.Văn học Nga của thế kỉ XIX cũng có những đóng góp quan trọngvới các tác phẩm như Chiến tranh và hoà bình của Lev NikolayevichTolstoy. Những nhà văn tên tuổi khác của nền văn học Nga thế kỉ 19 phảikể tới là Ivan Sergeyevich Turgenev, Nikolai Vasilevich Gogol, FyodorMikhailovich Dostoevsky, Bielixki...* Nghệ thuậtÂm nhạc thời cận đại thế kỉ XVIII với sự đóng góp của những nhạcsĩ lớn như Johann Sebastian Bach, Wolfgang Amadeus Mozart, thì đế thếkỉ XIX có sự đóng góp vĩ đại của Ludwig van Beethoven, FrédéricChopin...Hội họa theo xu hướng lãng mạn thường đi tìm những phương trờixa lạ. Danh họa Eugène Delacroix) thường vẽ những kị sĩ Ả Rập, nhữngcuộc đi săn.Đến cuối thế kỉ XIX, danh họa người Tây Ban Nha FranciscoGoya đã vẽ những cảnh tàn khốc trong cuộc chiến tranh chống Napoléon.Điêu khắc thế kỉ XIX không để lại nhiều tác phẩm như thời PhụcHưng. Nhà điêu khắc Frédéric Bartholdi đã hoàn thành bức tượng Nữ thầnTự do để chính phủ Pháp gửi tặng nước Mỹ. Một phiên bản nhỏ, cao gấp1,5 lần người thật của bức tượng này cũng được đặt tại Hà Nội ở một côngviên Vườn hoa Bà Đầm, tiếc rằng phiên bản này ngày nay không còn nữa.Chúng ta chỉ còn thấy dấu vết qua đồng 50 xu tiền Đông Dương xưa kia.Khải Hoàn Môn ở Paris và nhiều dinh thự ở Paris cũng còn giữ lại đượcmột số tác phẩm điêu khắc giá trị của thế kỉ XIX.Kiến trúc Âu-Mỹ của thế kỉ XIX rất đa dạng, thể hiện một sự giaolưu văn hóa rộng mở. Nét mới về kiến trúc giai đoạn này là quan điểmhiện thực xâm nhập vào kiến trúc qua các vật liệu mới như thép, bê tông,kính dày. Một nhà kiến trúc Louis Sulivan đã đưa vào các công trình kiếntrúc tư tưởng công năng.Theo ông, các công trình kiến trúc phải được thiếtkế phù hợp với chức năng của chúng.Chẳng hạn một ngân hàng hiện đạikhông thể giống một đền đài tôn giáo, một thương xá không thể giống mộtlâu đài trung cổ. Đặc biệt là kiến trúc hành chính thời kì này thể hiện mộtphong cách rõ rệt mà tiêu biểu là tòa nhà Quốc hội Mỹ (1793-1851) và tòanhà Quốc hội Anh (1840-1865).Thế kỉ XIX đã đánh dấu bước ngoặt căn bản chuyển từ lao độngbằng tay sang lao động bằng máy. Loài người đã chuyển từ nền văn minhnông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nền văn minh công nghiệpđã tạo ra cách nhìn mới, kéo theo những biến đổi lớn về chính trị, văn hóa,xã hội. Loài người bước vào một giai đoạn mới của văn minh nhân loại.1.2. Những thành tựu của nền văn minh hậu công nghiệp.Văn minh hậu công nghiệp còn được gọi với cái tên “ Văn minh trítuệ”, tương ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba. Cũngnhư cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ hai, cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ ba đã tạo ra bước nhảy vọt trong đời sống conngười. Những thành tựu cơ bản con người đạt được trong cuộc cách mạnglần này gồm:1.2.1. Khoa học cơ bảnĐạt được những thành tựu to lớn đánh dấu bước nhảy vọt chưa từngcó trong lịch sử ở các ngành: toán, lí, hoá, sinh- Toán học: quá trình toán học hoá khoa học được đẩy mạnh- Hoá học: Sản xuất những vật liệu hoá học- Vật lí: Sản xuất vật liệu mới, công cụ mới, năng lượng mới...- Sinh học: cuộc cách mạng xanh, phỏng sinh học, công nghệ sinhhọc, sinh học phân tử1.2.2. Công cụ sản xuất mới.- Chế tạo ra máy điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động- Máy tính cổ xưa và máy tính hiện đại- Máy hàn tự động, dây chuyền sản xuất tự động.1.2.3. Nguồn năng lượng mới.- Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú, vô tận:năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, nănglượng thuỷ triều, năng lượng gió....Pin năng lượng mặt trời, nhà sử dụngnăng lượng mặt trời, nhà máy điện nguyên tửNăng lượng mới được ứng dụng rộng rãi đem lại hiệu quả kinh tếcao, thay thế các nguồn năng lượng đang có nguy cơ cạn kiệt và bảo vệmôi trường.1.2.4. Vật liệu mới.- Chế tạo ra nhiều loại vật liệu mới đáp ứng nhu cầu của sản xuất:Polime, caosu nhân tạo, titan,- Vật liệu tổng hợp (siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn...)- Titan dùng trong công nghiệp vũ trụ- Chất siêu dẫn dùng trong các vi mạch điện tử.1.2.5. Cách mạng xanh trong nông nghiệp- Cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, thuỷ lợi hoá… Lai tạogiống mới với những đặc tính ưu việt hơn -> Năng suất cao, khắc phụcđược nạn đói, sử dụng máy móc hiện đại- Các phương pháp lai tạo giống mới trong phòng thí nghiệm1.2.6. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc.Đạt nhiều tiến bộ thần kì- Máy bay hành khách siêu âm khổng lồ, tàu hoả siêu tốc, tàu thuỷcó tọng tải lớn, máy bay không người lái, vệ tinh nhân tạo...- Vệ tinh nhân tạo để phát triển công nghệ thông tin ( thông tin liênlac, vô tuyến truyền hình, mạng internet...)-> Phục vụ cho sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càngcao của con người1.2.7. Cuộc chinh phục vũ trụ.- 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo- 1961 bay vào vũ trụ- 1969 thám hiểm mặt trăng- Ngày nay đã có những phát hiện kì diệu về những hành tinh ngoàitrái đất.1.2. Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh công nghiệp vàhậu công nghiệp đối sánh với nền văn minh cổ, trung đại.1.2.1. Thành tựu tiêu biểu của văn minh công nghiệp.Như trên đã nói, những thành tựu của nền văn minh công nghiệp rấtnhiều và đã làm thay đổi căn bản bộ mặt của thế giới. Trong những thànhtựu đó phải kể đến những thành tựu như: phát minh ra máy hơi nước,những thay đổi trong kĩ thuật luyện thép, hệ thống chính trị dân chủ…* Máy hơi nước.Máy hơi nước được James Watt, phụ tá thí nghiệm của trường Đạihọc Glasgow (Scotland) phát minh ra năm 1784. Máy hơi nước ra đờitrong hoàn cảnh trước đó đã có nhiều phát minh về máy móc làm tăngnăng suất lao động, tuy nhiên, các máy móc đó mặc dù đã làm tăng năngsuất lao động lên khá cao nhưng lại phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tựnhiên. Đó là những chiếc máy sử dụng sức nước. Để có thể sử dụngchúng, các nhà máy phải đặt cạnh các con sông; mặt khác về mùa đông,nước đóng băng, những cỗ máy này sẽ không hoạt động được. Yêu cầu đặtra là: làm sao để có một chiếc máy có thể sử dụng trong mọi hoàn cảnh.Trong bối cảnh đó, máy hơi nước đã ra đời.Máy hơi nước ra đời không chỉ khắc phục được sự phụ thuộc vàokiện tự nhiên, mà nó còn làm tăng năng suất lao động bởi công suất lớn vàúng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác, đặc biệt trong lĩnh vực giaothông vận tải. Năm 1804, chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng máyhơi nước đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ.Với những công dụng to lớn của máy hơi nước, việc phát minh ramáy hơi nước có ý nghĩa không khác gì việc con người tìm ra lửa ở thời kìnguyên thủy.Những gì con người làm được với máy hơi nước thời kì này là hiệnthực hóa những ước mơ, những ý tưởng…ở thời kì cổ trung đại.Ở thời kì cổ đại, con người cũng có những mong muốn làm sao tạora được những cỗ máy để phục vụ đời sống và họ cũng đã chế tạo đượcmột số cỗ máy đơn giản như: Rôbốt chim bay: robot đầu tiên được tạo rabởi một nhà toán học Hy Lạp cổ đại tên là Archytas (400-350 tr.CN). Ôngcòn được mệnh danh là “cha đẻ của kỹ thuật cơ khí” với phát minh ra mộtchim bồ câu bằng gỗ sử dụng hơi nén để làm cho nó có thể bay được. Đặcbiệt con chim này có thể bay từ 200-300m trước khi hết hơi nước. Dù cóthể con chim được ông tạo ra với mục đích khác nhưng rõ ràng nó đã đemlại cho nhân loại một con robot đầu tiên;Cối xay gạo bằng nước: Từ thế kỷ 16 trước Công nguyên, cối xaygạo bằng tay đầu tiên đã được tìm thấy. Nhưng cối xay sử dụng lực nướcđầu tiên được tìm thấy vào khoảng thế kỷ 3 trước Công nguyên thuộc vềngười Hy Lạp. Sau đó một số chiếc cối khác tương tự cũng được tìm thấyở Athens. Tuy nhiên các nhà sử học cho rằng, việc sử dụng cối xay gạonhư vậy có trước ở Hy Lạp rồi mới được du nhập sang La Mã. Các bằngchứng cho thấy loại cối này đến từ kỹ sư Hy Lạp có tên là Philo;Cỗ pháo sử dụng thủy động lực: Hiện nay các nhà khoa học đã tìmthấy bằng chứng người Hy Lạp cổ đại là tác giả của cỗ pháo đầu tiên. Đóchính là khẩu pháo hơi nước do Archimedes thiết kế trong cuộc Bao vâySyracuse. Vũ khí này được đánh giá thuộc loại tiên tiến ở thời đại đó và cóthể bắn quả pháo có trọng lượng khoảng 2,6 kg, bay xa khoảng 1.100 m.Nó cũng được coi là khẩu súng đầu tiên trên thế giới hoạt động bằng thủyđộng lực.Cửa tự động: Cửa tự động đầu tiên được phát minh ở Hy Lạp cổ đạiđể đáp ứng cho một xã hội đa thần ở đây. Khi mọi người đến dâng cúngthần linh thì các cánh cửa của bàn thờ tự động mở ra nhờ vào một đốt lửatrong bàn thờ.Ý tưởng này cũng được sử dụng để di chuyển các bức tượng trongnơi thờ tự. Người ta tin Heron thuộc Alexandria là người đầu tiên thiết kếcửa tự động, làm việc dựa trên khí nén hoặc hơi nước.Những gì con người làm được thời cổ dại như đã nói trên cho thấysức sáng tạo của con người là rất lớn. Song con người chưa thể có máy hơinước thời kì này bởi những điều kiện tự nhiên và xã hội chưa cho phép.Nói cách khác, họ chưa hội tụ đầy đủ những yếu tố cần thiết để có thể chếtạo ra một chiếc máy như vậy chứ không phải năng lực của con người hạnchế.* Những thay đổi trong kĩ thuật luyện thép.Kim khí được con người tìm thấy và sử dụng từ rất sớm, khoảng5500 năm TCN. Chính sự xuất hiện của kim khí là nguyên nhân sâu xadẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy, thay vào đó là xã hội có giai cấpvà nhà nước đầu tiên – xã hội cổ đại – đưa con người bước vào thời kì vănminh. Với vai trò to lớn của mình, kim khí ngày càng được con người sửdụng phổ biến để chế tạo công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt… Theo đókĩ thuật luyện kim từng bước được cải tiến.Ở thời kì cách mạng công nghiệp, kĩ thuật luyện kim đã có bước cảitiến rất lớn. Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp củaHenry Cort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứngđược yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer đãphát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép. Phát minhnày có ý nghĩa vô cùng to lớn: đã đáp ứng được về yêu cầu cao về sốlượng và chất lượng thép hồi đó. Trong thời đại công nghiệp, người ta cầnrất nhiều thép để chế tạo máy móc, làm cầu đường, đóng tàu, xây dựng cáccông trình kiến trúc. Về chất lượng, các lĩnh vực trên cũng đòi hỏi chấtlượng thép phải tốt.Phát minh luyện thép bằng lò cao đã thúc đẩy nhanh quá trình côngnghiệp hóa ở châu Âu và thế giới sau này. Góp phần quan trọng đưa conngười bước vào thời đại công nghiệp.Thuật luyện kim ra đời cùng với việc con người phát hiện và sửdụng kim khí. Có nghĩa là nó có từ thời cổ đại. Theo thời gian, kĩ thuậtluyện kim ngày một cải tiên để đáp ứng yêu cầu của con người trong việccải tiến công cụ sản xuất. Thời cổ đại,kĩ thuật luyện kim còn nhiều hạnchế. Sản phẩm làm ra còn lẫn nhiều tạp chất vì vậy con người phải trải quaquá trình rèn đi rèn lại nhiều lần mới có được sản phẩm như ý. Sự hạn chếđó kéo theo sự phát triển chậm chạp của xã hội, mặc dù từ khi sử dụngcông cụ bằng kim khí đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt của con người.Thời cổ, trung đại con người chưa thể có lò cao bởi những yêu cầu củacuộc sống chưa bức thiết như thời kì cách mạng công nghiệp. Nhu cầu chếtạo máy móc, làm cầu đường, xây dựng… đòi hỏi phải có nhiều sắt vớichất lượng tốt, từ đó buộc con người phải tìm cách để đáp ứng yêu cầutrên.* Hệ thống chính trị dân chủ tư sản.Là một biến đổi lớn, cũng chính là một thành tựu tiêu biểu của thờikì công nghiệp đó chính là sự ra đời và thiết lập một hệ thống chính trịmới – hệ thống chính trị dân chủ tư sản. Đây là kết quả của cuộc đấu tranhlâu dài, là kết quả của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại. Cách mạngtư sản nổ ra ở các nước châu Âu từ thế kỉ XVI, kéo dài sang đầu thế kỉ XXđã lật đổ chế độ phong kiến cùng những tàn tích của nó, thiết lập chế độmới: Tư bản chủ nghĩa; tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.Cùng với đó nền dân chủ tư sản được thiết lập. Mặc dù còn nhiều hạn chê,song thể chế dân chủ tư sản đã tiến bộ hơn hẳn so với chế độ quân chủthời kì phong kiến cũng như các chế độ chính trị trước nó. Điểm khác biệtcơ bản thể hiện ở quyền con người. Dưới chế độ dân chủ, quyền và các giátrị của con người được đề cao. Điều này không tồn tại trong chế độ phongkiến thời trung đại ở cả phương Đông và phương Tây.Nhìn lại lịch sử thời cổ đại, chế độ dân chủ đã từng tồn tại ở các nhànước Hi Lạp và Rô Ma cổ đại. Tuy nhiên, ở thời Hi Lạp và Rô ma cổ đạithể chế dân chủ là “ dân chủ chủ nô”, chứa đựng nhiều hạn chế như: tínhdân chủ chỉ ở một số ít người có quyền công dân đó là chủ nô và bình dânthành thị; còn phần lớn người dân còn lại, chủ yếu là nô lệ thì không đượchưởng quyền công dân, thậm chí họ còn bị coi như những công cụ biếtnói.Như vậy, ở thời đại văn minh công nghiệp, với việc nền dân chủđược thiết lập cùng với các quyền của con người được công nhận đã khiếncho con người như được cởi trói, từ đó con người ta có thể thoải mái pháthuy trí tuệ và không ngừng cho ra đời những phát minh, sáng chế vĩ đạithúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của loài người trên mọi lĩnh vực.1.2.2. Thành tựu tiêu biểu của văn minh hậu công nghiệp.1.2.2.1. Nguồn gốc.
Tài liệu liên quan
- Giới thiệu về thân thế, sự nghiệp và phát minh tiêu biểu của Archimedes – nhân vật tiêu biểu của nền văn minh Hy Lạp cổ đại.
- 7
- 3
- 19
- câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn lịch sử và địa lí 4
- 4
- 8
- 107
- Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh ăngco (802 1434)
- 37
- 1
- 0
- Những thành tựu chủ yếu của văn hoá ấn độ, văn hoá trung quốc cổ đại và ảnh hưởng của nó đối với văn hoá đông nam á
- 59
- 2
- 15
- những thành tựu chủ yếu của văn minh la mã
- 16
- 2
- 0
- những thành tựu chủ yếu của văn minh hi lạp
- 18
- 2
- 1
- Tiểu Luận Đánh giá khái quát những thành tựu đạt được của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- 9
- 1
- 3
- Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn môn lịch sử 9 năm học 2014 - 2015 Những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
- 16
- 1
- 5
- Hãy cho biết những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- 2
- 1
- 5
- Hãy nêu những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
- 1
- 930
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(81.78 KB - 30 trang) - tiểu luận lịch sử văn minh thế giới Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiểu Luận Văn Minh ả Rập
-
Văn Minh Ả Rập - TaiLieu.VN: Tài Liệu - Thư Viện Tài Liệu Trực Tuyến
-
VĂN BẢN TỔNG KẾT LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI - StuDocu
-
Thành Tựu Văn Minh Ả Rập.pdf (.docx) | Tải Miễn Phí Với 1 Click
-
Luan Van | PDF - Scribd
-
Tiểu Luận Đóng Góp Của Văn Minh A Rập Cho Nhân Loại
-
Đóng Góp Của Văn Minh A Rập Cho Nhân Loại - Luận Văn
-
Đề Tài Đóng Góp Của Văn Minh A Rập Cho Nhân Loại
-
Đóng Góp Của Văn Minh A Rập Cho Nhân Loại
-
Lịch Sử Văn Minh Thế Giới: Thành Tựu Văn Minh Ả Rập - TailieuXANH
-
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI: Văn Minh Arập - .vn
-
Văn Minh Ả Rập - Luật Sư Online
-
[PDF] LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
-
Bài 2. VĂN MINH Ả RẬP - Phần VĂn Minh PhưƠng đÔng Cổ TRUng ...