Tiểu Luận Môn Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Tìm Hiểu Về Asean - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Tài Chính - Ngân Hàng >>
- Tài chính doanh nghiệp
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.61 KB, 44 trang )
Quan hệ kinh tế quốc tếMỞ ĐẦUTrong bức tranh đa dạng của thế giới, sau chiến tranh lạnh, xuất hiện nhiều tổ chức hợptác và liên kết kinh tế, khu vực thu hút sự hội nhập của nhiều quốc gia, nhiều nền kinh tế. Trongđó ngoài tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời từ GATT phải kể đến liên minh Châu Âu(EU), tổ chức hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC)...Hòa vào dòng chảy chính của thế giới là toàn cầu hóa khu vực hóa, ASEAN ra đời vớimục tiêu cơ bản là đảm bảo ổn định, an ninh và phát triển của toàn khu vực Đông Nam Á.Từ một tổ chức liên minh kinh tế chính trị xã hội chưa ổn định, ASEAN đã vươn lênthành một khối khá vững chắc với nền kinh tế phát triển, an ninh chính trị tương đối ổn định.Nghiên cứu thị trường tiềm năng rộng lớn này sẽ mở ra cơ hội mới cho hàng xuất khẩu ViệtNam. Chúng ta hi vọng vào một tương lai không xa ASEAN sẽ trở thành một thị trường thốngnhất chung và phát triển.I.1.TỔNG QUAN VỀ ASEANLịch sử hình thành và phát triểnHiệp hội các nước Đông Nam Á (The Association of Southeast Asians Nations –ASEAN) được thành lập ngày 08/08/1967 sau khi Bộ trưởng ngoại giao các nước Indonesia,Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN (còn được gọi là tuyênbố Bangkok).Đến ngày 08/01/1984, Brunei Đaruxalam được kết nạp vào ASEAN. Việt Nam gia nhậpASEAN tháng 07/1995, Lào và Mianma gia nhập tháng 07/1997. Campuchia gia nhập30/04/1999.Đến nay, ASEAN gồm 10 nước với những nét lớn như sau: Tổng diện tích: 4.4786.737 triệu km2 (2016) Tổng số dân: 630.472 triệu người (2015) Tổng GDP 2.438.1 tỷ USD. Bình quân GDP tính trên đầu người là 3867 USD (2015) Tổng xuất khẩu: 1.182 tỷ USD (2015) Tổng nhập khẩu: 1.088 tỷ USD (2015)Trang 1Hình 1: Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của ASEAN 2014 – 2015 ((Nguồn: asean.org)Quan hệ kinh tế quốc tế2.Mục tiêu hoạt độngTheo Hiến chương ASEAN (15/12/2009) 15 mục tiêu hoạt động của ASEAN hiện naylà:Duy trì và thúc đẩy hòa bình, an ninh và ổn định và tăng cường hơn nữa các giá trịhướng tới hòa bình trong khu vực.Nâng cao khả năng tự cường khu vực thông qua đẩy mạnh hợp tác chính trị, an ninh,kinh tế và văn hóa – xã hội.Duy trì Đông Nam Á là một Khu vực Không có Vũ khí Hạt nhân và các loại vũ khí hủydiệt hàng loạt khác.Đảm bảo rằng nhân dân và các Quốc gia thành viên ASEAN được sống hòa bình vớitoàn thế giới nói chung trong một môi trường công bằng, dân chủ và hòa hợp.Xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, thịnh vượng, khảnăng cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, bao gồm sựtrung chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư; di chuyển thuận lợi của các doanh nhân,những người có chuyên môn cao, những người có tài năng và lực lượng lao động, và sự chuchuyển tự do hơn các dòng vốn.Giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN thông qua hợp tác và giúpđỡ lẫn nhau.Tăng cường dân chủ, thúc đẩy quản trị tốt và pháp quyền, thúc đẩy và bảo vệ nhânquyền và các quyền tự do cơ bản, với sự tôn trọng thích đáng các quyền và trách nhiệm của cácQuốc gia Thành viên ASEAN.Đối phó hữu hiệu với tất cả các mối đe dọa, các loại tội phạm xuyên quốc gia và cácthách thức xuyên biên giới, phù hợp với nguyên tắc an ninh toàn diện.Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ môi trường khu vực, tính bền vững của cácnguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa và chất lượng cuộc sống cao của ngườidân khu vực.Phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh vực giáo dục vàđào tạo lâu dài, trong khoa học và công nghệ, để tăng cường quyền năng cho người dânASEAN và thúc đẩy Cộng đồng ASEAN.Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN thông qua việc tạo điều kiện đểhọ tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con người, phúc lợi và công bằng xã hội;Trang 2Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng cho người dân ASEAN một môi trường antoàn, an ninh và không có ma túy.Quan hệ kinh tế quốc tếThúc đẩy hình thành một ASEAN hướng về nhân dân, trong đó khuyến khích mọi thànhphần xã hội tham gia và hưởng lợi từ tiến trình liên kết và xây dựng cộng đồng ASEAN;Thúc đẩy một bản sắc ASEAN thông qua việc nâng cao hơn nữa nhận thức về sự đadạng văn hóa và các di sản của khu vực.Duy trì vai trò trung tâm và chủ động của ASEAN như là động lực chủ chốt trong quanhệ và hợp tác với các đối tác bên ngoài trong một cấu trúc khu vực.Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của ASEAN Ngày 8/8/1967: ASEAN chính thức được thành lập.3. Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tại Singapore từ 27 – 28/01/1992 thông qua một sốquyết định và văn kiện quan trọng:•Ký Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế và xác định 5 lĩnh vực hợp táckinh tế cụ thể là: thương mại, công nghiệp: năng lượng, khoáng sản, nông – lâm –•ngư – nghiệp, tài chính – ngân hàng, vận tải – liên lạc và du lịch.Quyết định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm,đặt nền tảng quan trọng cho mở rộng hợp tác kinh tế-thương mại và xây dựng Cộng•đồng Kinh tế ASEAN (AEC).Để biến ASEAN thành AFTA các bên tham gia ký hiệp định về chương trình thuếquan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariffs – CEPT),chương trình bắt đầu thực hiện từ 01/011/1993, lúc đầu dự kiến thực hiện CEPT trong15 năm, nhưng trước những thay đổi nhanh chóng và xu thế phát triển mới của kinhtế thế giới nên năm 1994 các nước ASEAN đã quyết định rút ngắn thời gian thực hiệnCEPT trong 10 năm để AFTA được hình thành vào năm 2003. Việt Nam tham giamuộn hơn nên kết thúc thực hiện xong chương trình CEPT và AFTA vào năm 2006,Lào và Mianma vào năm 2008 và Campuchia vào năm 2010. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 5 năm 1995 tại Bangkok rút ngắn thời gian thực hiệnAFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm, mở rộng sự hợp tác ASEAN sang các lĩnh vực dịch vụ,sở hữu trí tuệ, khu vực đầu tư ASEAN. Năm 1999: Campuchia chính thức gia nhập ASEAN, đưa ASEAN trở thành một tổ chứckhu vực gồm 10 thành viên Ðông Nam Á. Năm 2002: thông qua nhiều chương trình tăng cường sự hợp tác giữa các nước ASEAN:• Tăng cường thương mại, đầu tư giữa các nước ASEAN bằng các biện pháp giảmhàng rào phi thuế quan và cải thiện môi trường đầu tư – triển khai các dự án ưu tiên ở•vùng tiểu vùng sông Mekong.Xác định lại mục tiêu phát triển ASEAN, tiến tới xây dựng ASEAN trở thànhTrangmột3cộng đồng kinh tế có tính tới kinh nghiệm của EU.Quan hệ kinh tế quốc tế•Ký hiệp định khung về hợp tác toàn diện ASEAN – Trung Quốc, dự kiến xây dựngkhu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc vào năm 2010 với 6 nước ASEAN cũvà 4 nước ASEAN mới năm 2015. Năm 2003: hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 tại Bali, Indonesia thông qua các quyết địnhquan trọng:• Thông qua định hướng chiến lược để xây dựng ASEAN thành cộng đồng kinh tế vàonăm 2020.• Nhật Bản ký với ASEAN khuôn khổ đối tác kinh tế toàn diện, xây dựng các bước tiếnhành xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Nhật.• Đàm phán cao cấp ASEAN - Ấn Độ, ký hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diệnẤn Độ- ASEAN, trong đó có nội dung: tiến tới xây dựng khu vực mậu dịch tự doASEAN - Ấn Độ và xây dựng chương trình thu hoạch sớm. Năm 1994: Hội nghị cao cấp ASEAN lần thứ 10 tại Viên Chăn, Lào:• Đề cập các biện pháp giảm khoảng cách trong phát triển giữa các nước thành viênASEAN.• Thông qua hai kế hoạch hành động về Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC), Cộngđồng văn hóa – xã hội ASEAN (ASCC), đây là hai kế hoạch quan trọng để tiến tớixây dựng cộng đồng ASEAN.• Ký kết hiệp định khung và lộ trình hội nhập 11 ngành ưu tiên của ASEAN.• Nhất trí khởi động đàm phán xây dựng khu vực mậu dịch tự do với Nhật Bản, HànQuốc, Úc , New Zealand từ năm 2005.• Thiết lập nhóm nghiên cứu khả thi của việc lập khu vực mậu dịch tự do Đông Á(EATA). Năm 2007: Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN-13 diễn ra vào tháng 11, lãnh đạo 10 nước đã kýHiến chương ASEAN nhằm tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ thể chế cho gia tăng liên kết khuvực, trước mắt là hỗ trợ mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Hiến chươngASEAN đã chính thức có hiệu lực ngày 15/12/2008. Năm 2009: hội nghị Cấp cao ASEAN-14 đã thông qua Tuyên bố về Lộ trình xây dựng Cộngđồng ASEAN kèm theo 3 kế hoạch tổng thể nhằm xây dựng 3 trụ cột của Cộng đồng ASEAN,gồm Chính trị-An ninh (APSC), Kinh tế (AEC) và Văn hóa-Xã hội (ASCC); và Kế hoạch thựchiện IAI giai đoạn 2 (2008-2015). Năm 2010: tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 17 tại Hà Nội, các nhà lãnh đạo ASEAN đãthông qua Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC), trong đó đề ra các biện pháp cụ thểthực hiện kết nối ASEAN về hạ tầng, thể chế và người dân. Năm 2015: Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 27 tại Kuala Lumpur đã ký Tuyên bố thành lậpCộng đồng ASEAN vào ngày 31/12. Với ba trụ cột chính là Chính trị-An ninh, Kinh tế,TrangVăn4hóa-Xã hội, Cộng đồng ASEAN hứa hẹn sẽ tăng cường sự liên kết của 10 nước thành viên,đồng thời đưa toàn khối phát triển hơn, hội nhập sâu rộng hơn trên trường quốc tế.Quan hệ kinh tế quốc tếThông qua Kế hoạch tổng thể AEC 2025, tiếp tục củng cố cộng đồng với các đặc trưngnhư hội nhập và liên kết kinh tế ở mức độ cao; xây dựng một ASEAN cạnh tranh, sáng tạo vànăng động; một ASEAN tăng cường kết nối và hợp tác sâu rộng hơn; một ASEAN mạnh mẽ,toàn diện, hướng tới người dân, lấy người dân làm trung tâm; và một ASEAN toàn cầu.Xây dựng nội dung Tầm nhìn của Cộng đồng ASEAN sau năm 2015 (giai đoạn 20162025), kế thừa kết quả triển khai lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN giai đoạn 2009-2015,đồng thời tăng cường các hoạt động kết nối ASEAN và khu vực lên mức cao hơn.4.Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động4.1. Cơ cấu tổ chứcTheo Hiến chương ASEAN, thông qua ngày 20/11/2007 và chính thức có hiệu lực từngày 15/12/2008, bộ máy hoạt động của ASEAN hiện nay gồm có các cơ quan sau:Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit): gồm những người đứng đầu nhà nước hoặcChính phủ của các quốc gia thành viên, là cơ quan hoạch định chính sách tối cao của ASEAN,xem xét, đưa ra các chỉ đạo và quyết định các vấn đề then chốt liên quan đến việc thực hiện cácmục tiêu của ASEAN và lợi ích của các Quôc gia Thành viên ASEAN. Hội đồng Điều phối ASEAN (ASEAN Coordinating Council) gồm các Bộ trưởng Ngoại giaoASEAN, có chức năng chuẩn bị cho các cuộc họp Cấp cao ASEAN, điều phối việc thực hiệncác thỏa thuận và quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN; xem xét theo dõi tổng thể tất cảcác hoạt động của ASEAN với sự trợ giúp của Tổng thư ký ASEAN. Các Hội đồng Cộng đồng ASEAN (ASEAN Community Councils) gồm Hội đồng Cộng đồngChính trị - An ninh ASEAN, và Hội đồng Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN. Các Hội đồngCộng đồng ASEAN có nhiệm vụ đảm bảo việc thực hiện các quyết định có liên quan của Hộinghị Cấp cao ASEAN, điều phối công việc trong các lĩnh vực phụ trách, và những vấn đề cóliên quan đến các Hội đồng Cộng đồng khác. Các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành (ASEAN Sectoral Ministerial Bodies) là các Hội nghịBộ trưởng ASEAN trên tất cả các lĩnh vực hợp tác, có nhiệm vụ thực hiện các thỏa thuận vàquyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN trong phạm vi phụ trách, và kiến nghị lên các Hộiđồng Cộng đồng liên quan các giải pháp nhằm triển khai và thực thi các quyết định của Hộinghị Cấp cao ASEAN. Tổng Thư ký ASEAN và Ban thư kýASEAN (Secretary-General of ASEAN /ASEANSecretariat) là cơ quan thường trực nhất của ASEAN, có nhiệm vụ triển khai thực thi các quyếtđịnh, thỏa thuận của ASEAN, hỗ trợ và theo dõi tiến độ thực hiện các thỏa thuận và quyết địnhTrang 5của ASEAN, và đệ trình báo cáo hàng năm về các hoạt động của ASEAN lên Hội nghị Cấp caoASEAN.Quan hệ kinh tế quốc tế Ủy ban Đại diện thường trực bên cạnh ASEAN (Committee Of Permanent Representatives toASEAN) gồm Đại diện thường trực có hàm Đại sứ bên cạnh ASEAN đặt tại Jakarta, là đại diệncho các nước thành viên điều hành công việc hàng ngày của ASEAN. Ban thư ký ASEAN quốc gia (ASEAN National Secretariats) là đầu mối điều phối và phối hợphoạt động hợp tác ASEAN trong phạm vi mỗi quốc gia. Ủy ban liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR): thúc đẩy nhận thức về quyền conngười trong các tầng lớp nhân dân ASEAN, và tăng cường hợp tác giữa chính phủ các nướcthành viên ASEAN với mục tiêu bảo vệ các quyền con người. Quỹ ASEAN (ASEAN Foundation): hỗ trợ Tổng thư ký ASEAN và hợp tác với các cơ quanliên quan của ASEAN để phục vụ xây dựng Cộng đồng ASEAN, thông qua việc nâng cao nhậnthức về bản sắc ASEAN, quan hệ tương tác giữa người dân với người dân, và sự hợp tác chặtchẽ trong giới doanh nghiệp, xã hội dân sự, các nhà nghiên cứu và các nhóm đối tượng kháctrong ASEAN.4.2. Nguyên tắc tổ chứca. Các nguyên tắc thiết lập quan hệ song phương và đa phươngTôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cảcác Quốc gia thành viên.Cùng cam kết và chia sẻ trách nhiệm tập thể trong việc thúc đẩy hòa bình, an ninh vàthịnh vượng ở khu vực.Không xâm lược, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác dưới bấtkỳ hình thức nào trái với luật pháp quốc tế.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.Không can thiệp vào công việc nội bộ của các Quốc gia thành viên ASEAN.Tôn trọng quyền của các Quốc gia Thành viên được quyết định vận mệnh của mình màkhông có sự can thiệp, lật đổ và áp đặt từ bên ngoài.Tăng cường tham vấn về các vấn đề có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung củaASEAN.Tuân thủ pháp quyền, quản trị tốt, các nguyên tắc của nền dân chủ và chính phủ hợphiến.Tôn trọng các quyền tự do cơ bản, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, và đẩy mạnh côngbằng xã hội.Đề cao Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế bao gồm cả luật nhân đạoTrang 6quốc tế mà các Quốc gia Thành viên đã tham gia.Không tham gia vào bất kỳ một chính sách hay hoạt động nào, kể cả việc sử dụng lãnhthổ của một nước, do bất kỳ một Quốc gia Thành viên ASEAN hay ngoài ASEAN hoặc đốiQuan hệ kinh tế quốc tếtượng không phải là quốc gia tiến hành, đe dọa đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay sự ổn địnhchính trị và kinh tế của các Quốc gia Thành viên ASEAN.Tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và tôn giáo của người dân ASEAN, đồngthời nhấn mạnh những giá trị chung trên tinh thần thống nhất trong đa dạng.Giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ về chính trị, kinh tế, văn hóavà xã hội với bên ngoài, đồng thời vẫn duy trì tính chủ động, hướng ra bên ngoài, thu nạp vàkhông phân biệt đối xử.Tuân thủ các nguyên tắc thương mại đa biên và các cơ chế dựa trên luật lệ của ASEANnhằm triển khai có hiệu quả các cam kết kinh tế, và giảm dần, tiến tới loại bỏ hoàn toàn các ràocản đối với liên kết kinh tế khu vực, trong một nền kinh tế do thị trường thúc đẩy.b. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của ASEAN Nguyên tắc nhất trí: mọi quyết định về các vấn đế quan trọng chỉ được coi là của ASEAN khiđược tất cả các thành viên nhất trí thông qua. Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình đàm phán lâudài, nhưng đaảm bảo được lợi ích quốc gia của tất cả các thành viên. Đây là nguyên tắc được ápdụng tại các cuộc họp ở mọi cấp và mọi vấn đề của ASEAN. Nguyên tắc bình đẳng: thể hiện trên 2 mặtThứ nhất: các nước ASEAN, không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đều bình đẳng vớinhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng như chia sẻ quyền lợi.Thứ hai: hoạt động của tổ chức ASEAN được duy trì trên cơ sở luân phiên, các chức chủtọa các cuộc họp ASEAN từ cấp chuyên viên đến cấp cao, cũng như địa điểm các cuộc họp đềuphân chia đều cho các nước thành viên. Nguyên tắc 6-X: được thỏa thuận tháng 02/1992, theo nguyên tắc này: một dự án hoặc kế hoạchchung của ASEAN nếu 2 hoặc nhiều nước ASEAN chấp nhận thực hiện, thì tiến hành trước chứkhông đợi tất cả các nước thành viên thực hiện mới tiến hành.Ngoài ra còn có các nguyên tắc khác, tuy không thành văn, nhưng các nước đểu hiểu vàtôn trọng áp dụng như: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền tốcáo nhau qua báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và bản sắc chung của hiệp hội…CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC ASEANMục tiêu của AFTA Thúc đẩy buôn bán giữa các nước trong khu vực nhờ chế độ thuế quan ưu đãi (CEPT) và các ưuII.1.đãi khác. Tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn FDI Xây dựng các cơ chế và điều kiện chung thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước thành viên.Trang 72.Nội dung cơ bản của các chương trình hợp tác kinh tếViệc ký kết Hiến chương ASEAN và thông qua kế hoạch hành động ASEAN của cácnguyên thủ quốc gia vào năm 2007 đã tạo đà thúc đẩy hiện thực hóa Cộng đồng Kinh tếQuan hệ kinh tế quốc tếASEAN (AEC) vào năm 2015. Dưới đây là những lĩnh vực hợp tác chính với mục tiêu tạothuận lợi cho thương mại và phát triển kinh tế, đóng vai trò nền tảng cơ bản cho việc hình thànhAEC.2.1. Hợp tác thuận lợi hóa thương mại hàng hóaa. Thuận lợi hóa thương mại Dỡ bỏ hàng rào thuế quanTính tới thời điểm hiện tại, có tới 99,2% các dòng thuế nhập khẩu trong Hiệp địnhThương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) của các nước ASEAN 6 gồm Brunei, Indonesia,Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan đã được xóa bỏ, trong khi các nước Campuchia,Lào, Myanmar và Việt Nam (CLMV) cũng đã xóa bỏ tới 90,9% các dòng thuế nhập khẩu. Tínhchung, đã có 96,01% tất cả các dòng thuế tại ASEAN được xóa bỏ. Tới năm 2018, tỉ lệ thuếđược xóa bỏ tại ASEAN 6 sẽ là 99,20%, trong khi tại các nước CLMV sẽ là 97,81% và ASEANnói chung sẽ là 98,67%. Thúc đẩy minh bạch hóa thương mạiTriển khai xây dựng cơ sở dữ liệu thương mại khu vực ASEAN (ATR) vào tháng11/2015, đây là trung tâm cung cấp thông tin liên quan tới biểu thuế quan, hàng rào thuế quanưu đãi theo hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), quy tắc xuất xứ (ROO), các biệnpháp phi thuế quan (NTMs), thương mại trong nước, nguyên tắc và luật hải quan, tài liệu cầnthiết, danh sách thương nhân được chỉ định của các quốc gia thành viên ASEAN.Đến nay tất cả các nước thành viên ASEAN đã xây dựng Cơ sở dữ liệu thương mạiQuốc gia và đang trong quá trình kết nối thông tin từ cơ sở dữ liệu của từng quốc gia với cơ sởdữ liệu của ASEAN. Cải cách về quy tắc xuất xứ-Xây dựng Bộ quy tắc xuất xứ (ROO): nhằm xác định sự hợp lệ của hàng nhập khẩu để được-hưởng ưu đãi thuế quan.Thành lập cơ chế tự cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa vào năm 2012, cho phép nhữngngười thực sự tham gia vào các hoạt động kinh tế như người xuất khẩu, thương nhân, người sảnxuất khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết, thì được phép tự cấp chứng chỉ xuất xứ hànghóa cho mình thay vì phải xuất trình một chứng nhận xuất xứ do nhà nước cấp. Điều này sẽđem lại cho cộng đồng kinh doanh lợi thế thông qua việc giảm chi phí và thời gian trong hoạtđộng kinh doanh trong khu vực.Trang 8b. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại hànghóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đã được thống nhất trongQuan hệ kinh tế quốc tếCEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan. Nguyên tắc xây dựng cam kếttrong ATIGA là các nước ASEAN phải dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợihơn mức ưu đãi dành cho các nước đối tác trong các Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) màASEAN là một bên của thỏa thuận. Ngoài mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA hướngnỗ lực chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác hải quan và vệsinh, kiểm dịch... đồng thời xác lập mục tiêu hài hòa chính sách giữa các thành viên ASEANtrong bối cảnh xây dựng AEC.c. Hiện đại hóa hệ thống hải quan:Các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đã được sử dụng để thông quan hànghóa trong khu vực ASEAN theo tiêu chuẩn quốc tế. Việc này sẽ góp phần làm giảm chi phí giaodịch và thời gian thông quan hàng hóa dưới sự kiểm soát của hải quan. Cục hải quan ASEANhiện cũng đang tích cực phối hợp với các ngành khác nhau để đẩy mạnh và cải thiện chất lượngdịch vụ hải quan cũng như mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn định sẵn.d. Cơ chế một cửa ASEAN (ASW)Đẩy nhanh thông quan hàng hóa, giảm thời gian và chi phí giao dịch, cải thiện công tácthực thi tại cửa khẩu, ASW sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh thương mại, màcòn tạo điều kiện cho sự tham gia của ASEAN vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu - chìakhóa cho việc hiện thực hóa Cộng đồng Kinh tế ASEAN.2.2. Hợp tác trong lĩnh vực thương mại dịch vụNgày 15/12/1995: Các nước ASEAN ký Hiệp định Khung về Dịch vụ của ASEAN(AFAS) tại Bangkok, Thái Lan. AFAS hướng tới các mục tiêu sau: Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ ngay tại các quốc gia thành viên ASEAN để nâng caotính hiệu quả và khả năng cạnh tranh ngành dịch vụ ASEAN, đa dạng hóa năng lực sản xuất,nguồn cung và phân phối dịch vụ; Xóa bỏ rào cản thương mại trong lĩnh vực dịch vụ; Tự do hóa thương mại dịch vụ bằng việc tự do hóa sâu và rộng hơn, không chỉ dừng lại ởnhững dịch vụ được đề cập tới trong hiệp định thương mại chung về dịch vụ của tổ chức thươngmại thế giới.Hội nghị cũng đã quyết định chọn 7 lĩnh vực dịch vụ quan trọng là tài chính, vô Trangtuyến 9viễn thông, vận tải hàng hải, vận tải hàng không, du lịch, dịch vụ kinh doanh và dịch vụ xâydựng để thực hiện bước đầu tự do hóa thương mại dịch vụ.Quan hệ kinh tế quốc tếKết quả: từ 1996 – 2015: Các nước ASEAN đã tiến hành đàm phán và đưa ra 9 Gói camkết về dịch vụ, 6 Gói cam kết về dịch vụ tài chính và 8 Gói cam kết về dịch vụ vận tải hàngkhông.2.3. Hợp tác trong lĩnh vực đầu tư- Năm 1997, ký kết hiệp định đảm bảo hoạt động đầu tư ASEAN (ASEAN IGA): baogồm 13 điều khoản với mục tiêu chung là bảo vệ đầu tư như đảm bảo đối xử công bằng, bìnhđẳng trong đầu tư, các quy định về quốc hữu hóa và bồi thường, quyền chuyển vốn và lợinhuận về nước của nhà đầu tư, thế quyền, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viêncủa hiệp định.- Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ V tổ chức vào ngày 15-12-1995 ký kết hiệp định vềviệc xây dựng Kực Đầu tư ASEAN (sau đây gọi tắt là AIA): Hợp tác để thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào ASEAN từ các nguồn trong và ngoài nước. Dành nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cho các nhà đầu tư của ASEAN vào năm 2012 và cho tấtcả các nhà đầu tư vào năm 2020.Mở cửa tất cả các ngành công nghiệp cho đầu tư của các nhà đầu tư ASEAN vào năm 2010và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020. Thúc đẩy sự di chuyển vốn, lao động có tay nghề, công nghệ giữa các nước ASEAN.Hiệp định AIGA và AIA đã có những tác động tích cực và quan trọng trong thúc đẩyFDI ở ASEAN kể từ khi ra đời, điển hình là nâng dòng FDI từ bên ngoài đầu tư vào khu vựctăng từ 460 triệu USD năm 1970 đến 34,099 triệu USD vào năm 1997. Đặc biệt năm 2007, khicác nền kinh tế ASEAN phải đối mặt với nhiều khó khăn mang tính toàn cầu, dòng FDI nộikhối của ASEAN vẫn tăng mạnh mẽ so với dự đoán tới 74,395 triệu USD.Tuy nhiên, mặc dùAIA đã tạo ra một thị trường tự do hơn để thu hút FDI nhưng hiệp định này vẫn chưa đủ toàndiện để hấp dẫn thêm các nhà đầu tư nước ngoài vào ASEAN.- Vào tháng 2 năm 2009, các bộ trưởng ASEAN đã ký kết hiệp định đầu tư toàn diệnASEAN (ACIA) nhằm tạo ra một cơ chế đầu tư minh bạch, thông thoáng và tự do theo đúngtiêu chí khi hội nhập kinh tế ASEAN:Trang Ưu đãi đầu tư, không phân biệt đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài trong nội khối ASEAN10 Dành ưu đãi cho nhà đầu tư ASEAN và nhà đầu tư nước ngoài tại ASEAN: với thời hạn đạtđược môi trường đầu tư mở và tự do được rút ngắn vào năm 2015.Quan hệ kinh tế quốc tế Đưa ra các định nghĩa liên quan tới khu vực đầu tư ASEAN một cách toàn diện hơn và phù hợpvới những hoạt động đầu tư hiện hành Hoạt động tự do hóa đầu tư theo qui định của ACIA rộng: ACIA qui định hoạt động tự do hóacũng được mở rộng đối với bất kì lĩnh vực nào được tất cả các quốc gia thành viên tán thành;cấm các yêu cầu đối với đầu tư nước ngoài. Qui định chi tiết trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với quốc gia thành viên Nguyên tắc về đối xử quốc gia: Yêu cầu nước thành viên đối xử với các nhà đầu tư của cácnước thành viên khác và khoản đầu tư của họ không kém thuận lợi hơn những gì đã dành chonhà đầu tư của nước mìnhNgoài ra còn có các chương trình hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp, nông – lâm ngưnghiệp, khoáng sản – năng lượng…2.4. Hội nhập tài chínhMục tiêu nhằm tạo ra hệ thống tài chính khu vực thông suốt với cơ chế tài khoản vốn tựdo hơn. Các thị trường vốn được liên kết với nhau theo đó sẽ thúc đẩy hoạt động thương mạivà đầu tư khu vực. Các mục tiêu thực hiện:- Tự do hóa dịch vụ tài chính: tháng 5 năm 2011, các bộ trưởng tài chính ASEAN đã điđến vòng đàm phán thứ 5 và sau đó ký kết nghị định thư thực hiện gói cam kết thứ 5 đối vớidịch vụ tài chính theo hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS). Sau đó vòng đàm phánthứ 6 được tổ chức với nội dung bàn về việc gia tăng hơn nữa khả năng tiếp cận dịch vụ tàichính.- Tự do hóa tài khoản vốn: xóa bỏ hạn chế đối với các giao dịch trên tài khoản vãng lai,xóa bỏ hạn chế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và danh mục đầu tư sẽ nângcao lợi thế của dòng chu chuyến vốn tự do trong ASEAN. Những nỗ lực đáng kể đã đượcthực hiện nhằm nới lỏng hạn chế đối với giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán cho các giaodịch vô hình và giao dịch chuyển tiền. Các nước thành viên ASEAN đã hoàn thành việc đánhgiá và đưa ra quy định đối với sự chu chuyển tự do hơn của các dòng vốn FDI đồng thờicũng bắt đầu thực hiện công tác đánh giá hoạt động đầu tư theo danh mục.- Phát triển của thị trường vốn: Xây dựng cơ sở vật chất dài hạn cho thị trường vốn, lấpđầy khoảng cách giữa các thị trường phát triển và các thị trường mới nổi, xây dựng năng lựcvà hỗ trợ kỹ thuật cho sự phát triển của thị trường vốn2.5. Hợp tác trong lĩnh vực lương thực, nông nghiệp và lâm nghiệp (FAF)- Hợp tác về cây trồng- Hợp tác về chăn nuôiTrang11Quan hệ kinh tế quốc tế- Hợp tác về đào tạo, khuyến nông- Hợp tác khuyến khích thương mại nông lâm sản- Hợp tác về thủy sản- Hợp tác về lương thựcNgoài ra còn có các chương trình hợp tác trong chình sách cạch tranh kinh tế, chính sách bảovệ người tiêu dùng, về quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, hợp tác trong kĩnh vựclao động…III.1.CHƯƠNG TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT)Nội dung của chương trình CEPTThực chất của chương trình CEPT là các nước thành viên ASEAN đạt được sự thỏathuận giảm thuế quan chung xuống còn ở mức 0%-5% trong thương mại nội bộ các nướcASEAN trong vòng 10 năm, bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành vào 1/1/2003. Các sản phẩmthực hiện giảm thuế nhập khẩu do các nước hội viên ASEAN tự đề nghị căn cứ vào điều kiệnhoàn cảnh kinh tế của mỗi nước. CEPT thực hiện theo 4 danh mục:CEPTDanh mục sản phẩm giảm thuế nhập khẩu (IL)Danh mục sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL)Danh mục sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL)Danh mục nông sản chưa chế biến (SL)Chương trình cắt giảm nhanhChương trình cắt giảm thông thườngTrang12Quan hệ kinh tế quốc tếĐể thực hiện CEPT, mỗi nước phải phân loại hàng hóa theo 4 danh mục sau:Danh mục giảm thuế NK (IL – Inclusion list).Danh mục loại trừ tạm thời (TEL – Temporary Exclusion list)Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL – General Exclusion list)Danh mục hàng nhạy cảm (SL – Sentitive list)a. Danh mục giảm thuế NK – ILDanh mục này do các nước thành viên ASEAN tùy vào điều kiện kinh tế của mình tựnguyện đề nghị, nằm trong 2 cấp độ cắt giảm: Các sản phẩm cắt giảm thuế nằm trong chương trình cắt giảm cấp tốc Chương trình bình thường.b. Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế TELHiệp định CEPT cho phép các nước thành viên ASEAN đưa ra một số sản phẩm tạm thờichưa thực hiện tiến trình giảm thuế theo kế hoạch CEPT. Các sản phẩm trong danh mục loại trừtạm thời sẽ không được hưởng nhượng bộ từ các nước thành viên. Tuy nhiên danh mục này chỉcó tính tạm thời và sau một khoảng thời gian nhất định các quốc gia phải đưa toàn bộ các sảnphẩm này vào danh mục giảm thuế.c. Danh mục sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL)Danh mục này gồm những sản phẩm không tham gia hiệp định CEPT. Các sản phẩmtrong danh mục này là những sản phẩm ảnh hưởng đến an minh quốc gia, đạo đức xã hội; cuộcsống, sức khỏe con người, động thực vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hóa nghệ thuật, di tíchlịch sử khảo cổ… Việc cắt giảm thuế cũng như xóa bỏ các biện pháp phi thuế đối với các mặthàng này sẽ không được xem xét đến theo chương trình CEPT.Trang13d. Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm (SL)Quan hệ kinh tế quốc tếCác sản phẩm nông sản chưa chế biến sẽ tùy vào điều kiện kinh tế của từng quốc giađược phân ra ba loại danh mục khác nhau là: danh mục giảm thuế, danh mục loại trừ tạm thờivà danh mục các sản phẩm chưa chế biến nhạy cảm. Nông sản chế biến được đưa vào CEPTbao gồm các sản phẩm: thịt, cá, sữa, súc sản, cà phê, chè, ngũ cốc, hạt có dầu, dầu mỡ động vật,thịt chín, đường, coca, đồ uống, thuốc lá…2.Điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi theo chương trình CEPTMột sản phẩm khi xuất khẩu sang các nước trong nội bộ ASEAN muốn được hưởng chếđộ thuế quan ưu đãi theo chương trình CEPT thì phải đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau đây:a. Sản phẩm phải nằm trong danh mục cắt giảm của cả nước xuất khẩu và nước nhậpkhẩu, và phải có mức thuế quan (nhập khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%.b. Sản phẩm đó phải có chương trình giảm thuế được hội đồng AFTA thông qua.c. Sản phẩm đó phải là sản phẩm của khối ASEAN, tức phải thỏa mãn yêu cầu hàmlượng xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN (hàm lượng nội địa)ít nhất là 40%.Công thức 40% hàm lượng ASEAN như sau:Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ nước không phải làthành viên ASEANGiá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào không xác định được xuất xứ+Giá FOBx 100% < 60%Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nước khôngphải là thành viên ASEAN là giá CIF tại thời điểm nhập khẩu. Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận,các sản phẩm là đầu vào không xác định được xuất xứ là giá xác định ban đầu trước khi đưavào chế biến trên lãnh thổ của nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN.Trang14Quan hệ kinh tế quốc tếĐể xác định các sản phẩm có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo chương trìnhCEPT hay không, mỗi nước thành viên hàng năm xuất bản tài liệu trao đổi ưu đãi CEPT(CCEM) của nước mình, trong đó thể hiện các sản phẩm có mức thuế quan theo CEPT và cácsản phẩm đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan của các nước thành viên.d. Hàng nhập khẩu phải được vận chuyển thảng tới nước xuất khẩuHàng hóa được coi là vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu trongASEAN khi đáp ứng 1 trong 3 yêu cầu: Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi qua 1lãnh thổ của 1 nước thứ 3. Hàng hóa quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN. Hàng hóa quá cảnh qua các nước láng giềng của ASEAN do yêu cầu vận tải hoặc bảo quảnhàng hóa thuận lợi.3.Hàng rào phi thuế quanĐể xây dựng thành công khu vực mậu dịch tự do chương trình CEPT còn đề cập đến cácbiện pháp loại bỏ hạn chế số lượng nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan khác. Vấn đềnày đã được quy định ở điều 5 hiệp định CEPT. Các nước thành viên sẽ xóa bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với các sản phẩm CEPTtrên cơ sở ưu đãi áp dụng cho sản phẩm đó. Các hàng rào phi thuế quan khác sẽ được xóa bỏ dần dần trong vòng 5 năm sau khi sản phẩmđược hưởng ưu đãi. Các hạn chế ngoại hối các nước đang áp dụng sẽ được ưu tiên đặc biệt đối với các sản phẩmthuộc CEPT. Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, công khai chính sách và thừa nhận các chấtlượng của nhau. Trong trường hợp khẩn cấp các nước có thể áp dụng các biện pháp hòng ngừa để hạn chếhoặc dừng nhập khẩu.V.CỘNG ĐỒNG ASEAN (AC)Ngày 31/12/2015, Cộng đồng ASEAN chính thức thành lập khi bản tuyên bố thành lậpcộng đồng ASEAN được ký kết bởi 10 lãnh đạo của các nước thành viên Hiệp hội các quốc giaĐông Nam Á (ASEAN) có hiệu lực. Đây là dấu mốc quan trọng trong lịch sử của ASEAN.Dưới mái nhà chung này, các dân tộc ở Đông Nam Á sẽ cùng gắn kết, chia sẻ lợi ích và phátTrangtriển trên chặng đường mới. Mục tiêu tổng quát của Cộng đồng ASEAN là xây dựng15hiệphộithành một tổ chức hợp tác liên chính phủ ở mức sâu rộng và nhiều ràng buộc hơn trên cơ sởpháp lý là Hiến chương ASEAN. Cộng đồng được hình thành dựa trên 3 trụ cột là: Cộng đồngQuan hệ kinh tế quốc tếKinh tế Aseans (AEC), Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC), và Cộng đồng Văn hóa–Xã hội ASEAN (ASCC)1.Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC (Asean Economic Community)Là một trong 3 trụ cột quan trọng để đưa ASEAN thành Cộng đồng ASEANs. Sứ mệnhcủa Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) nhằm tạo dựng:i) Một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất;ii) Một khu vực có sức cạnh tranh,iii) Phát triển đồng đều,iv) Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.Để đưa ASEAN trở thành một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất, AEC tậptrung vào các biện pháp tạo dựng một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và cạnhtranh cao, nơi có sự di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, di chuyển tự do hơn củacác luồng vốn, phát triển kinh tế đồng đều và giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch vềkinh tế - xã hội. Tuy nhiên, AEC không có kế hoạch xây dựng một liên minh tiền tệ sử dụngđồng tiền chung như Liên minh châu Âu (EU).Các nước ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị trường chung và cơ sở sản xuấtthống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan; thuận lợi hóa thương mại,hài hòa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hảiquan và xuất nhập khẩu, hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho dịch vụ, đầu tư,tăng cường phát triển thị trường vốn ASEAN và tự do lưu chuyển hơn của dòng vốn, v.v., songsong với việc củng cố mạng lưới sản xuất khu vực thông qua đẩy mạnh kết nối về cơ sở hạtầng, đặc biệt là trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin và viễnthông, cũng như phát triển các kỹ năng thích hợp.Các biện pháp nói trên đều đã và đang được các nước thành viên ASEAN triển khai cụthể thông qua các thỏa thuận và hiệp định quan trọng như Hiệp định Khu vực Mậu dịch Tự doASEAN (AFTA) và Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định khungASEAN về dịch vụ (AFAS), Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp địnhĐầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA), Hiệp định khung về Hợp tác Công nghiệp ASEAN (AICO),Lộ trình Hội nhập Tài chính và Tiền tệ ASEAN, v.v. … Thành tựu đáng kể nhất trong xây dựngAEC tới nay là ASEAN đã cơ bản giảm được thuế quan cho các mặt hàng trong danh sách giảmthuế về từ 0-5% từ năm 2010 đối với 6 nước thành viên ban đầu và vào 2015 với 4 nước thànhTrangviên mới, hình thành nên một thị trường mở không còn các rào cản thuế quan đối với hàng16hóa.Nói cách khác, AEC là mô hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên nâng cao những cơ chế liênQuan hệ kinh tế quốc tếkết kinh tế hiện có của ASEAN, có bổ sung thêm hai nội dung mới là tự do di chuyển lao độngvà di chuyển vốn tự do hơn.Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế, ASEAN thúc đẩy chính sách cạnh tranh,bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, thương mại điện tử v.v.Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều, ASEAN đã thông qua và đang triển khai Khuônkhổ ASEAN về Phát triển Kinh tế Đồng đều (AFEED), trong đó đáng chú ý là hỗ trợ các nướcthành viên mới, khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Mở rộng hội nhập vàonền kinh tế toàn cầu, ASEAN đẩy mạnh triển khai các FTA với 6 đối tác lớn là Trung Quốc,Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New Zealand, đồng thời tích cực đàm phán xây dựngHiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) nhằm tạo ra một không gian kinh tế mởở Đông Á.2.Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC)Mục đích của Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN nhằm duy trì và tăng cường anninh, hòa bình và ổn định, tăng khả năng của ASEAN tự bảo đảm an ninh khu vực. Hợp táctrong khuôn khổ APSC bao gồm hợp tác kiến tạo một nền an ninh toàn diện ở khu vực, ứng phóvới các thách thức phi truyền thống, như tội phạm xuyên quốc gia, khủng bố, ứng phó thiên taikhẩn cấp và hợp tác về an ninh hàng hải... ASEAN khẳng định không hướng tới hình thành liênminh quân sự ở khu vực, hoặc một khối phòng thủ chung; các nước thành viên có quyền tự dotheo đuổi chính sách đối ngoại riêng cũng như bố trí phòng thủ riêng của mình.Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN đã xác định 3 thànhtố chính của APSC gồm: Xây dựng một cộng đồng dựa trên các giá trị và chuẩn mực chung; Tạo dựng một khu vực gắn kết, hòa bình và tự cường với trách nhiệm chung đối với an ninhtoàn diện; Hướng tới một khu vực năng động và rộng mở với bên ngoài trong một thế giới ngày càngliên kết và tùy thuộc.Dưới thành tố đầu tiên của APSC, ASEAN đang đẩy mạnh hợp tác về chính trị, hìnhthành và chia sẻ các chuẩn mực thể hiện trong Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác (TAC), Hiệpước về Khu vực Đông Nam Á không có Vũ khí hạt nhân (SEANWFZ), Tuyên bố về Ứng xửcủa các bên trên Biển Đông (DOC), thúc đẩy hợp tác an ninh biển v.v. Để cụ thể hóa thành tốthứ 2, ASEAN tập trung hợp tác xây dựng lòng tin, thúc đẩy đối thoại, hiểu biết lẫn nhau nhằmTrangngăn ngừa xung đột, thúc đẩy hợp tác về quốc phòng-an ninh, nghiên cứu các biện17 giảiphápquyết xung đột một cách hòa bình và hợp tác kiến tạo hòa bình sau xung đột cũng như hợp táctrên các lĩnh vực an ninh phi truyền thống. Theo thành tố thứ 3, ASEAN tích cực tăng cườngQuan hệ kinh tế quốc tếvai trò trung tâm trong hợp tác khu vực và xây dựng cộng đồng, mở rộng quan hệ với các đốitác bên ngoài, nỗ lực phát huy vị trí là động lực chính trong một cấu trúc khu vực mở, minhbạch và thu nạp.Các lĩnh vực hợp tác trong trụ cột Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN ngày càngđược thúc đẩy và đi vào chiều sâu: hợp tác quốc phòng được đẩy mạnh qua cơ chế Hội nghị Bộtrưởng Quốc phòng ASEAN (ADMM) và ADMM Mở rộng (ADMM+) với 8 Đối tác; hợp tácđảm bảo an ninh biển được thúc đẩy theo khuôn khổ Diễn đàn Biển ASEAN (AMF) và Diễnđàn Biển ASEAN Mở rộng (EAMF); Ủy ban liên Chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR)được thành lập theo quy định của Hiến chương và ASEAN lần đầu tiên đã thông qua Tuyên bốvề Nhân quyền (AHRD), khẳng định cam kết hợp tác thúc đẩy và bảo vệ các quyền tự do cơbản của người dân trong khu vực; Viện hòa bình hòa giải ASEAN (AIPR) được thành lập nhằmhỗ trợ nghiên cứu các biện pháp về hòa bình và hòa giải trong khu vực….Nhằm củng cố và duy trì vai trò trung tâm trong cấu trúc khu vực đang định hình, ASEANkhông ngừng mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác toàn diện, cùng có lợi với các Đốitác, thúc đẩy và làm phong phú các diễn đàn đối thoại và hợp tác ở khu vực do ASEAN chủ trìnhư ASEAN+1, ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS), Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Hộinghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+) v.v., tạo điều kiện khuyến khích cácĐối tác tham gia đóng góp tích cực, xây dựng, trên cơ sở tôn trọng các mục tiêu và nguyên tắcquan hệ mà ASEAN đã đề ra, đối với các vấn đề liên quan đến hòa bình, ổn định và phát triển ởkhu vực cũng như hỗ trợ ASEAN tăng cường liên kết và xây dựng Cộng đồng.3.Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC)Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC) nhằm gắn bó chặt chẽ các nước ĐôngNam Á trong một cộng đồng gắn kết, phát triển đồng đều, hòa hợp, với các “xã hội quan tâm vàchia sẻ”. Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN sẽ có mối quan hệ bổ trợ chặt chẽ và tạo thuận lợicho việc hình thành Cộng đồng Chính trị-An ninh cũng như Cộng đồng Kinh tế ASEANs.Cộng đồng văn hóa xã hội có 4 thành tố: (i) Xây dựng cộng đồng các xã hội đùm bọclẫn nhau; (ii) Điều tiết những ảnh hưởng về mặt xã hội của các liên kết kinh tế; (iii) Đảm bảotính bền vững của môi trường (iv) Tăng cường nền tảng gắn kết xã hội của khu vực.Mục tiêu cơ bản của trụ cột thứ ba thể hiện trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN (Bali II) vàKế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC) là góp phần xâydựng một Cộng đồng ASEAN lấy con người làm trung tâm; có trách nhiệm xã hội nhằm xâyTrangdựng tình đoàn kết và thống nhất bền lâu giữa các quốc gia và dân tộc ASEAN bằng18cáchtiếntới một bản sắc chung; xây dựng một xã hội chia sẻ, đùm bọc, hòa thuận và rộng mở nơi màcuộc sống, mức sống và phúc lợi của người dân được nâng cao.Quan hệ kinh tế quốc tếTầm nhìn 2020 đã nêu ý tưởng về một cộng đồng khu vực có những nhân tố sau: nhậnthức rõ về các mối quan hệ lịch sử, di sản văn hóa, gắn bó với nhau bởi bản sắc khu vực đượctăng cường; gắn kết và đùm bọc nhau về mặt xã hội, trong đó nghèo đói, suy dinh dưỡng khôngcòn là vấn đề lớn; gia đình, đơn vị cơ bản của xã hội, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đặc biệt làtrẻ em, vị thành niên, phụ nữ và người già; những người khuyết tật được quan tâm đặc biệt;công bằng xã hội và nền pháp trị được đề cao; không ma túy; có khả năng cạnh tranh cao; mộtASEAN ‘xanh và sạch’, có sự tham gia của nhiều hơn của người dân, tập trung vào vấn đề phúclợi và nhân phẩm con người.Chiến lược của ASCC và cơ chế lập kế hoạch, Kế hoạch tổng thể ASCC, đã được thựchiện đáng kể trong giai đoạn 2009-2015 và đã được chứng minh có hiệu quả trong việc pháttriển và tăng cường việc gắn kết các thể chế và khuôn khổ chính sách nhằm thúc đẩy Phát triểncon người, Công bằng xã hội và các quyền, Phúc lợi và An sinh xã hội, Bền vững về môitrường, Nhận thức về ASEAN và Thu hẹp khoảng cách phát triển. Cụ thể, ASCC đã giúp nângcao cam kết theo hình thức chính sách và khuôn khổ pháp lý như Tuyên bố về các bệnh khôngtruyền nhiễm trong ASEAN; và Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và xóa bỏ bạo lựcđối với trẻ em trong ASEAN. Khu vực cũng đã thể hiện ý chí chung, ví dụ, trong việc nhanhchóng tiến hành các hành động cụ thể trong hỗ trợ nhân đạo thông qua Trung tâm Điều phốiASEAN về hỗ trợ nhân đạo (Trung tâm AHA). Nhấn mạnh vào những sáng kiến này, ASEANđã đạt được những kết quả phát triển quan trọng thúc đẩy sự thay đổi xã hội trong khu vực: tỷ lệngười dân sống dưới 1,25 USD/ngày đã giảm từ 45% năm 1990 xuống 17% vào năm 2008; tỷlệ nhập học của trẻ em trong độ tuổi học tiểu học tăng từ 92 % năm 1999 lên 94% vào năm2012; tỷ lệ phụ nữ trong các nghị viện/quốc hội đã tăng từ 12% năm 2000 lên 18,5% vào năm2012; tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh đã giảm từ 371,2 năm 1990 xuống 103,7 trong2012. Tỷ lệ dân số đô thị sống trong các khu ổ chuột đã giảm từ 40% năm 2000 xuống 31% vàonăm 2012 . Kế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN gồm 6 thành tốchính: (i) Phát triển con người (ii) Phúc lợi và bảo hiểm xã hội (iii) Các quyền và bình đẳng xãhội (iv) Đảm bảo môi trường bền vững (v) Tạo dựng bản sắc ASEAN (vi) Thu hẹp khoảng cáchphát triển và 40 thành tố cùng với 340 biện pháp thực hiện trong giai đoạn 2009-2015 cũng nhưthể chế thực hiện và giám sát.Về phát triển nguồn nhân lực: ASEAN khuyến khích phát triển giáo dục suốt đời và sửdụng ICT như những phương tiện thúc đẩy nền giáo dục ASEAN và nâng cao nhận thức vềTrangASEAN. Về phúc lợi và bảo trợ xã hội: ASEAN tập trung hợp tác y tế ngăn ngừa và19 soátkiểmbệnh dịch truyền nhiễm, HIV và AIDS, các bệnh dịch truyền nhiễm mới nổi khác; giảm nghèo,đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng, xây dựng ASEAN không có ma túy, dự phòng và ứngQuan hệ kinh tế quốc tếphó thiên tai thảm họa v.v. Về các quyền và công bằng xã hội: ASEAN đẩy mạnh hợp tác thúcđẩy và bảo vệ quyền của các nhóm đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người già, ngườikhuyết tật, người lao động di cư v.v.; Về bảo đảm bền vững môi trường: ASEAN tăng cườnghợp tác ứng phó với các thách thức môi trường xuyên biên giới như ô nhiễm khói mù, chất thải,bảo vệ môi trường biển, đa dạng sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu. Về xây dựng bản sắcASEAN và nâng cao ý thức cộng đồng: ASEAN chú trọng gìn giữ và phát huy các giá trị vănhóa truyền thống của khu vực, thúc đẩy trao đổi văn hóa, giao lưu nhân dân, đề cao nguyên tắcthống nhất trong đa dạng, tăng cường sự hiểu biết và chia sẻ giữa người dân về văn hóa, lịch sử,tôn giáo và văn minh.4.Sự khác biệt giữa Cộng đồng ASEAN - AC và Liên minh châu Âu - EUASEAN cũng có khá nhiều điểm giống EU, đó là: là một tổ chức luôn phát triển, biếnđổi để thích nghi với hoàn cảnh; là tổ chức “mở” và có quan hệ phong phú với các đối tác trênkhắp thế giới; cả ASEAN và EU đều được đánh giá là các tổ chức thành công và là nòng cốtthúc đẩy chủ nghĩa khu vực ở châu Âu và Đông Á. ASEAN và EU đều có cùng một mục tiêu làduy trì hòa bình ở khu vực và trên thế giới, đem lại sự phát triển và thịnh vượng cho các nướcthành viên. Tuy nhiên, 2 tổ chức này vẫn tồn tại những điểm khác nhau:EU có dân số hơn 500 triệu người, bao gồm 27 nước thành viên, diện tích hơn 4 triệukm2, GDP khoảng 12.000 tỉ USD, bình quân đầu người khoảng 24.000 USD/năm. Kể từ khi rađời đến nay, EU đã trải qua 6 lần mở rộng. Còn ASEAN có dân số khoảng 592 triệu người của10 nước thành viên, diện tích gần 4,9 triệu km2, GDP khoảng 1.000 tỉ USD, bình quân đầungười khoảng 2.000 USD/năm. Kể từ khi ra đời, ASEAN đã trải qua 4 lần mở rộng. Như vậy,xét về trình độ phát triển, hai tổ chức khu vực này rất khác nhau. Dân số và diện tích ASEANđều lớn hơn EU, nhưng quy mô nền kinh tế (GDP) của EU lớn gấp 12 lần ASEAN, GDP bìnhquân đầu người của EU cũng lớn gấp 12 lần ASEAN.Mục tiêu khi thành lập: Động cơ ra đời của EU (mà tiền thân là tổ chức Cộng đồngThan, Thép châu Âu - ECSC) trước hết là nhằm tăng cường hợp tác, liên kết các ngành sảnxuất cơ bản của 2 nước Pháp, Đức và 4 nước đồng minh khác là Italia, Bỉ, Hà Lan, Luxembourglà than và thép vào một cơ quan điều phối chung. Như thế, sự thống nhất châu Âu được thựchiện bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, thương mại và trong một thị trường chưa rộng. Còn đối với 5nước thành viên ban đầu của ASEAN gồm Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia,Philippines, động cơ ra đời trước hết là liên kết và hợp tác về chính trị, an ninh, chịu sự ảnhTranghưởng sâu sắc của Chiến tranh lạnh.20Về nguyên tắc hội nhập: EU được xây dựng trên nguyên tắc liên bang, sự liên kết, hộinhập được bắt đầu từ kinh tế, dần dần chuyển sang chính trị; xây dựng các thể chế chung vữngQuan hệ kinh tế quốc tếchắc, đồng thời giữ vai trò hạt nhân, bản sắc dân tộc của các nước thành viên, trên cơ sở luậtpháp vững vàng. Còn các nước ASEAN đề ra nguyên tắc hội nhập kiểu hợp bang, lỏng lẻo vềxây dựng thể chế, giữ vững vai trò độc lập của các nước thành viên, theo nguyên tắc đồngthuận, bắt đầu từ liên kết về an ninh, chính trị, sau đó dần dần chuyển sang liên kết kinh tế, vănhóa, xã hội, nhưng chưa đạt được những hiệu quả vững chắc.Các nước EU ngày càng liên kết sâu sắc hơn, còn các nước ASEAN đã tích cực điềuchỉnh theo xu hướng xây dựng một liên minh chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội vững chắc, sựliên kết ngày càng có hiệu quả, sâu sắc, chặt chẽ hơn, chiếm địa vị cao và có uy tín trên trườngquốc tế.Đặc điểm của ASEAN là một tổ chức liên chính phủ, không phải là một tổ chức siêuquốc gia có quyền lực bao trùm lên chủ quyền của các nước thành viên. Mọi quyết định củaASEAN đều có sự tham gia đóng góp của các nước thành viên. Đặc điểm này làm ASEANkhác nhiều tổ chức khu vực khác như Liên minh châu Âu (EU), Liên minh châu Phi (AU), hayTổ chức các nước châu Mỹ (OAS) là các tổ chức khu vực vừa có thành tố hợp tác liên chínhphủ, vừa tạo ra các thể chế siêu quốc gia có thể ra phán quyết buộc các nước thành viên phảituân thủ. Mặc dù mỗi quốc gia thành viên đều có chính sách đối ngoại của riêng mình, nhưng cả10 nước có chung một tầm nhìn chiến lược là ASEAN cần phải duy trì vai trò chủ chốt trongcấu trúc khu vực đang định hình. Điều này chỉ có thể trở thành hiện thực, nếu Hiệp hội có đượcsự đồng lòng của tất cả các quốc gia thành viên. Rõ ràng, những gì mà EU đạt được trong quátrình hội nhập là đáng học hỏi nhưng đó không phải là mô hình Cộng đồng của ASEAN.ASEAN sau khi trở thành cộng đồng vẫn sẽ là một tổ chức liên chính phủ, khác so với mô hìnhsiêu quốc gia như EUMột đặc điểm nổi trội nữa của ASEAN là sự đa dạng về mọi mặt của các nước thànhviên. Các nước thành viên ASEAN rất khác nhau về lịch sử, nguồn gốc dân tộc và sắc tộc, vềvăn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, thể chế chính trị và trình độ phát triển kinh tế. Các nước ASEANđôi khi có quan tâm, ưu tiên an ninh và kinh tế khác nhau. Đặc điểm này tạo nên sự phong phú,đa dạng của cộng đồng ASEAN, song cũng tạo nên không ít khó khăn trong quá trình hợp tácgiữa các nước ASEAN với nhau. So với EU, tuy các quốc gia châu Âu cũng có bản sắc phongphú và đa dạng về nhiều mặt, song lại khá gần gũi về mặt sắc tộc, lịch sử, tôn giáo và văn hóa,có thể chế chính trị cơ bản giống nhau và không chênh lệch nhau nhiều về trình độ phát triển.Các nước EU cũng cơ bản chia sẻ các giá trị, tầm nhìn và định hướng phát triển cùng như vềTrangcác thách thức chung của khu vực. Nhiều thành viên ASEAN còn tương đối trẻ và coi21vấnđềchủ quyền là tối quan trọng, không dễ chia sẻ. Do vậy, kịch bản xây dựng một thể chế khu vựcchung vẫn sẽ là một ý tưởng không dễ thực hiện. Thay vào đó, ASEAN đang nỗ lực khôngQuan hệ kinh tế quốc tếngừng hội nhập khu vực một cách toàn diện, để thích ứng với những đổi thay trong môi trườngnăng động toàn cầu. Bên cạnh đó, cần chỉ ra rằng chủ nghĩa khu vực ở Đông Nam Á, mà hợptác ASEAN là một biểu hiện, cũng còn khá non trẻ. Trong khi sự phát triển và suy tàn của cácđế chế ở châu Âu với tầm ảnh hưởng bao trùm rộng lớn đã góp phần tạo điều kiện cho các dântộc ở châu Âu có sự giao thoa, qua đó hình thành bản sắc riêng của châu lục thì tại Đông NamÁ, sự chia rẽ về mặt địa lý, ảnh hưởng của các nước lớn trong khu vực, của các đế quốc tronggiai đoạn thuộc địa và ảnh hưởng của Chiến tranh lạnh đã khiến các dân tộc Đông Nam Á phầnnào bị chia rẽ, ít giao lưu và hiểu biết về nhau hơn, đặc biệt so với EU.. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CỦA ASEAN VỚ CÁC KHỐI VÀ KHU VỰCKHÁCASEM – Diễn đàn Á – Âu:1.a. Vài nét về ASEMTháng 3/1996, Tiến trình Hợp tác Á-Âu (Asia-Europe Meeting - gọi tắt là ASEM) chínhthức thành lập theo sáng kiến của Singapore, Pháp, và dưới sự ủng hộ tích cực của ASEAN.Đây là diễn đàn đối thoại phi chính thức giữa các Nguyên thủ và Người đứng đầu Chính phủcác nước thành viên ASEM (53 thành viên trong đó 30 thành viên nước Châu Âu và 21 thànhviên nước Châu Á), Uỷ ban châu Âu (EC) và Ban thư ký ASEAN. Đến nay, các thành viênASEM chiếm 58% dân số thế giới, gần 60 % tổng kim ngạch thương mại thế giới và khoảng50% GDP toàn cầu.Mục tiêu là tạo dựng một mối quan hệ đối tác mới toàn diện giữa Á - Âu vì sự tăngtrưởng mạnh mẽ hơn và tạo ra sự hiểu biết sâu sắc hơn giữa nhân dân hai châu lục và thiết lậpđối thoại chặt chẽ giữa các đối tác bình đẳng, duy trì và tăng cường hòa bình và ổn định cũngnhư phát huy các điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững.Nguyên tắc hoạt động: Theo 6 nguyên tắc đề ra trong “Khuôn khổ Hợp tác Á-Âu 2000”(AECF 2000), thông qua tại Cấp cao ASEM 2, tháng 4/1998 và Cấp cao ASEM 3, tháng10/2000:- Đối tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi;- ASEM là một tiến trình mở và tiệm tiến, không chính thức nên không nhất thiết phải thểchế hóa;- Quyết định trên cơ sở đồng thuận chứ không ký kết hay bỏ phiếu;- Tăng cường nhận thức và hiểu biết lẫn nhau thông qua một tiến trình đối thoại và tiến tớiTranghợp tác trong việc xác định các ưu tiên cho các hoạt động phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau;22- Triển khai cả 3 lĩnh vực hợp tác chủ yếu với sự thúc đẩy đồng đều - tăng cường đối thoạichính trị, thúc đẩy hợp tác kinh tế và đẩy tới hợp tác trong các lĩnh vực khác;Quan hệ kinh tế quốc tế- Việc mở rộng thành viên được thực hiện trên cơ sở nhất trí chung của các Vị đứng đầu Nhànước và Chính phủ.b. Các chương trình hợp tác kinh tế của ASEM:Đối thoại chính trị:ASEM tiến hành đối thoại chính trị ở nhiều cấp, tập trung vào các vấn đề lớn mang tínhtoàn cầu, khu vực, hoặc các điểm nóng trong tình hình quốc tế.Tuy vẫn phản ánh khác biệt về quan điểm và giá trị giữa hai châu lục, đối thoại đã giúphai bên gia tăng điểm đồng, đi đến nhận thức chung về sự cần thiết của hợp tác đa phương trongứng phó với các thách thức toàn cầu, trong đó ASEM cần thúc đẩy đối thoại và chủ nghĩa đaphương với vai trò trung tâm của Liên Hợp quốc.Hợp tác kinh tế-tài chính:Tập trung vào 3 lĩnh vực thương mại, đầu tư, tài chính. Hợp tác thương mại và đầu tưđược thúc đẩy thông qua "Kế hoạch Hành động Thuận lợi hoá Thương mại" (TFAP), "Kế hoạchHành động Xúc tiến Đầu tư" (IPAP) với sự trợ giúp của các Đầu mối liên hệ về đầu tư (ICPs).Diễn đàn doanh nghiệp (AEBF) trở thành một kênh quan trọng thúc đẩy trao đổi giữa các doanhnghiệp của hai châu lục.Hợp tác tài chính được đánh giá cao nhất là Quỹ Tín thác ASEM. Ngoài ra, các thànhviên ASEM đã nhất trí thiết lập “Cơ chế đối thoại nhằm đối phó với những trường hợp khẩncấp” về tài chính và “Khuôn khổ hỗ trợ đối thoại ASEM”.Hợp tác phối hợp chính sách trên các diễn đàn kinh tế đa biên, nhất là trong WTO cũngđược thúc đẩy. Một số lĩnh vực như năng lượng, giao thông, bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trítuệ, du lịch, thương mại điện tử, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ… là những lĩnhvực tiềm năng mà Tuyên bố Hà Nội về Quan hệ đối tác kinh tế Á-Âu chặt chẽ hơn (thông quatại ASEM 5 Hà Nội) nhấn mạnh.Tuy nhiên, kênh thương mại-đầu tư gần đây bị đình trệ. Việc triển khai các Kế hoạch vàTuyên bố còn chậm; họp Bộ trưởng Kinh tế (EMM) bị gián đoạn từ 2003 và dự kiến có thể nốilại tại Ấn Độ vào cuối năm 2009.Hợp tác trên các lĩnh vực khác:Trang23Đây là mảng hợp tác thành công nhất về phạm vi, mức độ và sự tham gia, góp phần tăngcường hiểu biết giữa nhân dân Á - Âu.Quan hệ kinh tế quốc tếĐối thoại văn hóa văn minh được coi là một trọng tâm hợp tác ASEM nhằm tăng cườnghiểu biết, khoan dung. Đến nay, đã có ba Hội nghị Bộ trưởng Văn hoá - Văn minh được tổchức, lần gần đây nhất tại Ma-lai-xi-a, ngày 21-24/4/2008.Các hoạt động tăng cường giao lưu giữa hai châu lục phần lớn thực hiện thông qua QuỹÁ – Âu (ASEF), có trụ sở tại Singapore. Đây là thực thể có ban điều hành duy nhất trongASEM, gồm các chính phủ, các tổ chức dân sự, thanh niên, sinh viên và học sinh. Quỹ đã triểnkhai được hơn 450 dự án (Hội nghị Giám đốc các trường đại học ASEM, mạng lưới các trườngđại học Á-Âu, học bổng kép ASEM-DUO, các cuộc đối thoại…), thu hút hơn 177.000 công dânÁ-Âu tham gia.Một số sáng kiến y tế cũng thu hút được sự quan tâm của thành viên ASEM. Hoạt độnghợp tác trên lĩnh vực môi trường, khoa học công nghệ, tư pháp cũng được thúc đẩy.2.Khu vực Tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)a. Vài nét về ACFTAKhu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ASEAN-China Free Trade Area(ACFTA) hay CAFTA là khu vực mậu dịch tự do được ký kết giữa Hiệp hội các Quốc gia ĐôngNam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ý tưởng của việc thành lập khu vực mậu dịch vàotháng 1 năm 2010 được nêu ra và ký nghị định khung vào 4 tháng 10 năm 2002 tại thủ đôPhnom Penh của Campuchia. Hiệp định ký kết bắt đầu có hiệu lực vào 01/01/2010. Đây là khuvực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới xét về diện tích và dân số (1,9 tỉ người trong đó TrungQuốc là hơn 1,3 tỉ người), nhưng đứng thứ 3 về tổng thu nhập quốc dân sau Khu vực Mậu dịchTự do Bắc Mỹ và khu vực mậu dịch tự do của châu Âu. Bước đầu, theo thỏa thuận chung, cácquốc gia thành viên (gồm Trung Quốc và 6 nước sáng lập ASEAN là Brunei, Indonesia, MãLai, Philippines, Singapore và Thái Lan) sẽ gỡ bỏ 90% hàng rào thuế quan đối với hàng hóanhập khẩu của nhau kể từ năm 2010.Tháng 11/2002, ASEAN và Trung Quốc ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàndiện. Hiệp định này là tiền đề cho hai bên tiếp tục đàm phán và ký kết các Hiệp định khác nhằmthiết lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc. Cụ thể: Tháng 11/2004, ASEAN và Trung Quốc ký kết Hiệp định về Thương mại Hàng hóa (Hiệp địnhnày đến nay đã được sửa đổi 2 lần vào năm 2006 và 2010). Hiệp định này có hiệu lực từ tháng7/2005Trang24 Tháng 1/2007, ASEAN và Trung Quốc ký kết Hiệp định về Thương mại Dịch vụ. Hiệp địnhnày có hiệu lực từ tháng 7/2007.Quan hệ kinh tế quốc tế Tháng 8/2009, ASEAN và Trung Quốc ký kết Hiệp định về Đầu tư. Hiệp định này có hiệu lựctừ tháng 2/2010b. Cam kết của Việt Nam – Trung Quốc trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – TrungQuốc (ACFTA)Việt Nam cam kết cắt giảm thuế quan trong ACFTAViệt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan của 90% số dòng thuế trong vòng 10 năm, linh hoạtđến lộ trình cuối cùng vào năm 2018. Số dòng thuế còn lại Việt Nam cam kết cắt giảm về từ 5%đến 50% vào cuối lộ trình là năm 2020. Để thực hiện cam kết của Việt Nam, Bộ Tài chính đãban hành Thông tư 166/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhBiểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN –Trung Quốc (ACFTA) giai đoạn 2015-2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015: Từ 1/1/2015, Việt Nam cắt giảm thêm 3691 dòng thuế xuống 0% so với năm 2014 (nâng sốdòng thuế cắt giảm về 0% là 7983 dòng, chiếm 84,11% tổng biểu), tập trung vào các nhóm mặthàng: chất dẻo & chất dẻo nguyên liệu, đồ nội thất & các sản phẩm từ gỗ, máy móc thiết bị, linhkiện phụ tùng, máy vi tính và các sản phẩm linh kiện điện tử, vải may mặc, nguyên phụ liệu dệtmay, da giầy, sản phẩm dệt may, và 1 số sản phẩm sắt thép. Thuế suất 2016, 2017 giữ nguyên sovới năm 2015. Từ 1/1/2018, có thêm 588 dòng thuế cắt giảm xuống 0% nâng số dòng thuế cắt giảm về 0% lên8571 dòng, chiếm 90,3% tổng biểu, gồm một số mặt hàng chế phẩm từ thịt, chế phẩm từ rauquả, ngũ cốc, động cơ điện, hàng gia dụng, hóa chất, linh kiện phụ tùng ô tô, vật liệu xây dựng,nhựa, cao su, giấy… Đến năm 2020, có khoảng 475 dòng thuế nhạy cảm được cắt giảm xuống 5% gồm các sảnphẩm sắt thép, cáp điện, sản phẩm điện gia dụng; các sản phẩm cao su, gốm sứ, giấy, xi măng,nhựa và các sản phẩm công nghiệp khác; các chế phẩm nông nghiệp đã qua chế biến; một sốdòng xe tải và xe chuyên dụng … Những dòng duy trì thuế suất cao hoặc không cam kết cắt giảm thuế quan gồm 456 dòng thuế,gồm: trứng gia cầm, đường, thuốc lá, động cơ, phương tiện vận tải (ô tô, xe máy trừ xe tải 6-10Trangtấn), xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, một số mặt hàng liên quan đến an ninh quốc phòng.25Trung Quốc cam kết cắt giảm thuế quan dành cho Việt Nam
Tài liệu liên quan
- Tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế Môi trường pháp lý về tự vệ thương mại tại Việt Nam
- 22
- 971
- 3
- tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế hiệp định tpp – thực trạng và giải pháp
- 13
- 1
- 8
- tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế toàn cầu hóa sẽ làm cho nền kinh tế việt nam tốt hay xấu đi
- 14
- 1
- 4
- tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế thâu tóm sau liên doanh ở việt nam
- 25
- 936
- 4
- tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế thâu tóm sau liên doanh ở việt nam
- 29
- 740
- 0
- tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế lợi thế cạnh tranh ở dell
- 17
- 677
- 1
- tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế sự thay đổi chiến lược và tổ chức ở black & decker
- 35
- 763
- 6
- Tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế Diebold Chiến lược kinh doanh quốc tế
- 46
- 732
- 0
- Tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế Lợi thế cạnh tranh ở tập đoàn Dell
- 58
- 745
- 0
- Tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế Sự tiến triển chiến lược ở Procter & Gamble
- 31
- 685
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(181.44 KB - 44 trang) - Tiểu luận môn quan hệ kinh tế quốc tế tìm hiểu về asean Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiểu Luận Kinh Tế Asean
-
BÀI TIỂU LUẬN ASEAN - Tài Liệu Text - 123doc
-
Tiểu Luận Hiệp Hội Các Nước đông Nam á_Nhận Làm ... - SlideShare
-
(DOC) Tiểu Luận ASEAN | Uyên Stepup
-
Tiểu Luận Hợp Tác Kinh Tế Thương Mại ASEAN Giai đoạn Hiện Nay Và ...
-
Tiểu Luận Thực Trạng Nền Kinh Tế Việt Nam Từ Khi Gia Nhập ASEAN
-
Tiểu Luận Cộng đồng Kinh Tế ASEAN AEC - Tài Liệu Text - Ta
-
BÀI TIỂU LUẬN ASEAN | PDF - Scribd
-
Tiểu Luận Kinh Tế Quốc Tế: Những Tác động Của Khu Vực Mậu Dịch Tự ...
-
Tiểu Luận Kinh Tế Quốc Tế: Những Tác động Của Khu Vực Mậu Dịch Tự ...
-
Tiểu Luận Kinh Tế Quốc Tế Hợp Tác Asean +3 | Xemtailieu
-
[PDF] Cộng đồng ASEAN 2015 - ILO
-
Tiểu Luận Bình Luận Tiến Trình Tự Do Hóa đầu Tư Trong Cộng đồng Kinh ...
-
Tiểu Luận: Cơ Hội Và Thách Thức Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam ...
-
[PDF] Cộng đồng Kinh Tế ASEAN (AEC) - UEF