Tiểu Luận TÌNH HÌNH TẮC NGHẼN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN ...

OPTADS360 intTypePromotion=1 zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn tailieu.vn NÂNG CẤP Đăng Nhập | Đăng Ký Chủ đề »
  • Tiểu luận triết học
  • Tiểu luận kinh tế chính trị
  • Bài tiểu luận mẫu
  • Tiểu luận Mác Lênin
    • Tiểu luận văn hóa
    • Luận văn văn học
  • HOT
    • CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi...
    • CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    • FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
    • FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo...
    • FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
    • TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học
    • CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
    • LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên...
    • LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y...
    CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Marketing...
TUYỂN SINH YOMEDIA ADSENSE Trang Chủ » Luận Văn - Báo Cáo » Khoa học xã hội Tiểu luận TÌNH HÌNH TẮC NGHẼN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

Chia sẻ: Phương Phương Phương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

Thêm vào BST Báo xấu 706 lượt xem 64 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giao thông vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, giao thông phát triển, an toàn, thuận lợi tạo điều kiện tốt cho sự trao đổi về kinh tế, chính trị, văn hoá, kỹ thuật giữa miền xuôi với miền ngược, giữa thành phố với nông thôn, giữa nước này với nước khác. Ngày nay giao thông vận tải là nhu cầu không thể thiếu được của con người, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện giao thông ngày càng đa dạng, phát triển mạnh và có những bước tiến bộ...

AMBIENT/ Chủ đề:
  • luận văn
  • tắc nghẽn giao thông
  • giao thông đô thị
  • giao thông đường bộ
  • an toàn giao thông
  • hệ thống giao thông

Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!

Đăng nhập để gửi bình luận! Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận TÌNH HÌNH TẮC NGHẼN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

  1. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 BÁO CÁO KHOA HỌC: TÌNH HÌNH TẮC NGHẼN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU LỜI MỞ ĐẦU  Giao thông vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, giao thông phát triển, an toàn, thuận lợi tạo điều kiện tốt cho sự trao đổi về kinh tế, chính trị, văn hoá, kỹ thuật giữa miền xuôi với miền ngược, giữa thành phố với nông thôn, giữa nước này với nước khác. Ngày nay giao thông vận tải là nhu cầu không thể thiếu được của con người, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện giao thông ngày càng đa dạng, phát triển mạnh và có những bước tiến bộ đáng kể. Trong hơn mười năm năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, với các thành tựu của sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá, đời sống xã hội đã có những bước phát triển tích cực, điều kiện sinh sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, giao lưu kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, nhu cầu đi lại của nhân dân tăng lên. Tuy nhiên bên cạnh đó sự tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường lại làm phát sinh những mặt tiêu cực về mặt xã hội, trong đó trên lĩnh vực quản lý an toàn giao thông đô thị đã bộc lộ nhiều vấn đề ,và vấn đề bức xúc nhất hiện nay và cần phải giải quyết gấp rút đó ùn tắc giao thông tại các đô thị. Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở đánh giá thực trạng ùn tắc giao thông tại các đô thị, sẽ tìm ra những nguyên nhân ,nhân tố tác động gây ra nạn ùn tắc 1|Page
  2. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 giao thông và từ đó xin kiến nghị một số giải pháp thích hợp, nhằm kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần ùn tắc giao thông. Nội dung của nhóm mình xin đề cập đến 3 vấn đề : + Lý luận về một số vấn đề chung về giao thông đô thị. + Thực trạng tình hình tình hình tắc nghẽn giao thông đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội. + Một số giải pháp tắc nghẽn giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 2|Page
  3. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 CHUYÊN ĐỀ 1: KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1 XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Với đề tài là “Tình trạng tắc đường ở khu vực thành phố Hà Nội và giải pháp” thì đối tượng nghiên cứu ở đây chính là nạn ùn tắc giao thông 1.2 TÍNH CẤP THIẾT Ùn tắc giao thông, tắc đường trên địa bàn Hà Hội vẫn luôn là vấn đề gây đau đầu cho các bộ phận cơ quan chức năng tại Thủ Đô. Theo thống kê Hà Nội: 1120 điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng. Hiện nay hiện tượng ùn tắc giao thông tại Hà Nội xảy ra ngày càng nhiều với mật độ dày đặc, nhất là trên các tuyến đường chính như: đường Hồ Tùng Mậu, Lê La Thành, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Phạm Văn Đồng, TRần Phú….Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hồ Tây….. vào các giờ cao điểm. Theo như con số mà công an thành phố Hà Nội thống kê thì trong 3 tháng đâu năm 2011 đã có 40 vụ ùn tắc giao thông trên địa bàn thủ đô. Thời gian của mỗi vụ ùn tắc cũng được kéo dài ra, mỗi vụ tắc nghẽn giao thông hiện nay phải kéo dài trong khoảng thời gian từ 15-30 phút. Mỗi ngay trung bình có thể xảy ra 2-3 lần tắc nghẽn giao thông tại các tuyến đường chính, các phương tiện tham gia giao thông không thể lưu thông được, chèn ép lẫn nhau….Việc liên tục xảy ra tắc nghẽn giao thông như vậy đã dẫn đến những hậu quả xấu vô cùng nghiêm trọng,không chỉ nói đến tắc nghẽn giao thông làm người tham gia giao thông bị trễ giờ, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe người tham gia giao thông…. mà nó còn là nguyên nhân sâu xa hơn,đó là làm tổn hại nặng nề đến nền kinh tế, năm 1997, một tổ chức đã công bố mỗi giờ ách tắc giao thông 3|Page
  4. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 đã gây thiệt hại chừng 2 tỷ đồng riêng tại Ngã Tư Sở; "tính bèo", cả năm con số này là 720 tỷ đồng (ở riêng Ngã Tư Sở - xin nhấn mạnh),mà hiện nay là năm 2012,với mật độ dân số ngày càng tăng, Hà Nội ngày càng phát triển, thử hỏi,ách tắc giao thông đã và đang gây thiệt hại nặng nề đến như thế nào . Việc liên tiếp xảy ra các vụ ách tắc giao thông hiện nay,với tần suất ngày càng lớn là tình hình đáng báo động cho chúng ta,vì vậy,đòi hỏi chúng ta cần tìm mọi hướng giải quyết, nằm hạn chế sự gia tăng cũng như làm giảm hiện tượng ùn tắc giao thông như hiện nay. 1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về thực trạng giao thông ,tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến thực tình trạng tắc đường và hệ quả của nó gây ra. Để giải quyết những vấn đề sau đây: - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, nâng cao tỷ lệ diện tích dành cho giao thông. Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân bằng hình thức phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Tiến hành thu phí lưu thông, để đầu tư ngược lại cho hạ tầng giao thông. Áp dụng nhiều phương thức thực hiện các dự án giao thông khác nhau. - Hạn chế phương tiện giao thông cá nhân, nâng cao chất lượng và tỷ lệ sử dụng giao thông công cộng. - Đẩy nhanh tiến độ các dự án đào đường, lập kế hoạch thi công theo hình thức cuốn chiếu, làm tới đâu dứt điểm tới đó. Nghiệm thu, thanh quyết toán 4|Page
  5. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 khối lượng thi công cho các đơn vị, giải ngân nhanh sẽ tạo thuận lợi cho dự án sớm được hoàn thành. - Nâng cao ý thức tham gia giao thông của người dân bằng cách tích cực tuyên truyền luật giao thông, xử phạt nghiêm khắc các hành vi vi phạm. Đưa việc dạy học luật giao thông thành giáo trình bắt buộc cho học sinh sinh viên. - Phân tích các giải pháp đưa ra để nâng cao chất lượng giao thông đuờng bộ hiện nay và tìm hiểu tính khả thi thực tế của những giải pháp đó. 1.4 NHIỆM VỤ * Cơ sở lý thuyết. - Tắc đường là tình trạng không thể lưu thông được của xe cộ do hệ thống giao thông bị quá tải hay do những nguyên nhân bất khả kháng. Tắc đường là căn bệnh trầm kha của các đô thị hiện đại. - “Giờ cao điểm”: Gồm các ngày tứ thứ 2 đến thứ 7 • Từ 9h30 đến 11h30 (2 giờ) • Từ 17h00 đến 20h00 (3 giờ) Đây là khoảng thời gian hay xảy ra tình trạng tắc đường nhất tại Hà Nội - Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ: Toàn bộ các công trình cầu cống, đường sá, biển hiệu giao thông,... - Phương tiện tham gia giao thông đường bộ là những loại xe được phép tham gia giao thông theo luật giao thông đường bộ và quy định về bảo vệ môi 5|Page
  6. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 trường. Tại địa bàn Hà Nội hiện nay thì xe máy và xe đạp đang là các loại xe được sử dụng nhiều nhất rồi mới đến các loại xe ô tô. * Nguyên nhân 1. Sự lấn chiếm vỉa hè, lòng đường Mươi, mười lăm năm trước, Hà Nội có những nút thắt cổ chai kinh hoàng như Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng, nay Hà Nội ngày càng phát triển, trong quá trình đó, nhiều khi quy hoạch đô thị yếu kém vô tình biến những con đường đang có thành nút thắt giao thông như phố Lê Trọng Tấn, Định Công… Cũng có nhiều nút thắt hình thành do quá trình giải phóng mặt bằng, thi công không đến nơi đến chốn, chẳng hạn đoạn đầu dốc đường Bưởi - Đào Tấn, ngã tư Trần Quốc Hoàn - Phan Văn Trường. Một loại nút thắt khác phát sinh do buông lỏng quản lí trật tự đô thị như đoạn cửa ra hầm chui Kim Liên về phía đàn Xã Tắc bị hàng quán, bãi rửa xe, nhà dân "chèn ép" và vô số nơi khác bị hàng quán "cướp" lòng đường thành bãi đỗ xe… Thậm chí, ngay cả cầu vượt Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở vốn có công năng tạo ra điểm giao cắt khác mức nhằm giảm thiểu ùn tắc cũng bị tận dụng gầm cầu làm điểm trông giữ xe, thử hỏi,đường Hà Nội đã chật như thế, lại còn bị lấn chiếm đất, mất đất giao thông, thì tắc đường xảy ra là chuyện đương nhiên. 2.Ý thức kém,giải pháp bị động - Chúng ta luôn có câu, "Đường đi xe, hè đi bộ", thế nhưng ở Hà Nội lại đang tồn tại nghịch lý "đường trông xe, hè để bán hàng",ý thức người dân quá kém, không những thế lại còn quá kém trong việc chấp hành luật lệ giao thông, chèn ép lẫn nhau, vượt đèn đỏ,không ai chịu nhường,cũng là nguyên nhân gây nên ùn tắc giao thông. 6|Page
  7. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 - Giải pháp của chính phủ thì bị động: tháng 4-2009, Sở GTVT Hà Nội thực hiện kế hoạch tổ chức lại giao thông nội đô tại 66 nút ngã ba, ngã tư. Giải pháp lần này là sử dụng hệ thống dải phân cách và "barie" bịt tất cả các ngã ba, ngã tư có nguy cơ ùn tắc, theo cách lý giải của cơ quan chuyên môn là để "cưỡng bức giao thông". Tổng kinh phí để thực hiện giải pháp này là 27 tỷ đồng. Hà Nội không còn "ngã tư đường phố" với đèn đỏ, đèn xanh như bài hát thưở nào. Thay vào đó, người ta thấy một hệ thống hàng rào inox sáng lóa. Toàn bộ hệ thống đèn tín hiệu hiện đại được lắp đặt trước đây trở nên vô tác dụng. Cùng với đó là hàng chục điểm dải phân cách đang trồng hoa, cây cảnh xanh tốt bị "chém" đi để mở điểm quay đầu xe. Tuy nhiên giao thông Hà Nội lại hỗn loạn hơn trước. Giải pháp tiêu tốn 27 tỷ đồng xem ra không phát huy tác dụng, bộc lộ nhiều bất cập, rối rắm, gây khó khăn cho người đi đường. Trước sức ép của dư luận, sau một thời gian ngắn, Sở GTVT lại quyết định "cởi trói" cho các ngã tư bằng cách dỡ bỏ rào chắn. 20-9-2011, Hà Nội thực hiện việc cắm biển phân làn tại một số tuyến phố. Mục tiêu của dự án nhằm tách dòng phương tiện ô tô với xe máy để tránh xung đột. Vừa thực hiện được mươi ngày, hàng loạt biển báo đặt giữa đường bị húc đổ. Có những vị trí phân làn trong một ngày xảy ra 4-5 vụ tai nạn giao thông. Sau 21 ngày tổ chức phân làn, Hà Nội lại tiêu tốn 23,8 tỷ đồng. Chính những giải pháp của nhà nước đưa ra, không những không đáp ứng được nhu cầu giảm thiểu ùn tắc giao thông, mà ngày càng làm giao thông trở nên hỗn loạn, ùn tắc hơn rất nhiều. 3. Quy hoạch Có thể khẳng định nguyên nhân gốc gây ra tình trạng ùn tắc giao thông ở Hà Nội chính là do sự yếu kém trong công tác xây dựng quy hoạch từ tổng thể 7|Page
  8. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 phát triển KT - XH, sử dụng đất, xây dựng đô thị đến hạ tầng giao thông vận tải. Việc không có những quy hoạch chuẩn đã khiến cho quá trình xây dựng và phát triển không khác gì một phép thử sai trong khoa học, cứ mò mẫm trong lúc tranh sáng tranh tối... Thực tế là dân số tập trung quá đông vào khu vực nội đô. Theo thống kê của Chương trình Phát triển đô thị tổng thể Thủ đô Hà Nội (HAIDEP) năm 2005, 4 quận nội thành cũ có mật độ dân số lên đến 316 người/ha. Ở khu vực nội thành mới, mật độ dân số duy trì ở mức trung bình là 62 người/ha, ngoại trừ quận Thanh Xuân có mật độ dân số là 215 người/ha và quận Cầu Giấy có mật độ là 142 người/ha. Đây là những con số được thống kê cách đây 6 năm. Hiện tại, con số thực tế lớn hơn rất nhiều. Đó là chưa kể đến sự tăng dân số cơ học do người dân từ nông thôn và các địa phương khác đổ về Hà Nội sinh sống mỗi năm một nhiều khiến cho mọi nỗ lực phát triển mạng lưới giao thông trở nên ít có nghĩa. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị lại yếu kém, không bắt kịp với đòi hỏi của thực tế. Chỉ có 8% diện tích đất dành cho giao thông, trong nội thành chỉ có 5%, trong khi tiêu chuẩn quốc tế phải là từ 20 đến 25% diện tích đất dành cho giao thông. Quy mô đường hiện nay, tính tất cả các loại đường chính chỉ là 0,74km đường/km2, nếu tính cả đường cấp quận, huyện cũng chỉ là 1,24km đường/km2, trong khi quy chuẩn quốc tế yêu cầu là từ 6,5 đến 8km đường/km2. Chỉ tiêu mét dài đường trên người cũng rất thấp, hiện nay con số này là 0,15 mét đường/người dân, trong khi tiêu chuẩn phải là 0,45 mét đường/người dân. Những con số này cho thấy Hà Nội đang rất thiếu đường. Với hạ tầng giao thông như hiện nay, Hà Nội chỉ đáp ứng được hơn 40% lưu lượng giao thông. Thế nhưng, trước tình hình đó, có không ít những công trình ì ạch vẫn chưa quy hoạch xong,có rất nhiều những công trình đầu tư,cứ duyệt quy hoạch và cấp 8|Page
  9. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 phép xây dựng cho những tòa nhà kiểu này mà không tính toán đến hệ lụy của nó,tiêu biểu là tòa nhà Keangnam, nằm ngay cạnh đường Vành đai 3. Đường Vành đai 3 có từ năm 1981 nhưng đến giờ vẫn chưa hoàn chỉnh; tuyến đường từ Lò Đúc đến đền Nguyễn Khoái đã 20 năm vẫn chưa xong; đường 32 có kế hoạch mở rộng từ rất lâu giờ vẫn đang thi công ì ạch, Ngã năm Trần Hưng Đạo đã phải làm đi làm lại, nút Thanh Xuân cũng lúng túng. Quy hoạch đã đặt ra mà không làm được hoặc làm chưa ổn cũng gây ra tình trạng ùn tắc giao thông * Bốn nhóm biện pháp giảm ùn tắc giao thông: Nhóm các giải pháp kỹ thuật Để hạn chế ùn tình trạng tắc giao thông một cách vững chắc, Hà Nội nên xây dựng kết cấu giao thông đồng bộ về mạng, tách các dòng xe, giảm giao cắt của các dòng xe tại các nút giao thông. Trước mắt, thành phố sẽ phải tập trung đầu tư xây dựng các công trình giao thông: Đường vành đai 3, đường 32 (đoạn Cầu Diễn - Nhổn), Cầu Chui - Cầu Đuống, đường vành đai 1 (Ô Đông Mác - Đê Nguyễn Khoái, Trung Tự - Ô Chợ Dừa - Giảng Võ - Cầu Giấy). Đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng cầu vượt Ngã Tư Sở, Kim Liên, Cầu Nhật Tân, Thanh Trì, Đường 5 kéo dài. Bên cạnh việc phát triển kết cấu hạ tầng, Hà Nội tiếp tục phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các hình thức vận tải công cộng có khối lượng lớn như tầu điện ngầm, đường sắt trên cao. Nhóm các giải pháp hành chính 9|Page
  10. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 Sở nên giao trách nhiệm đến tận từng chính quyền cấp phường, xã. Nơi nào để xảy ra nhiều hành vi vi phạm trật tự đô thị sẽ phải chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp. Sẽ tăng cường xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông. Cùng đó, thành phố kiên quyết giải toả và phá dỡ các trường hợp vi phạm về trật tự đô thị, lấn chiếm vỉa hè gây cảm trở giao thông. Đồng thời, tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra GTCC để xử lý kịp thời khi có hiện tượng ùn tắc giao thông. Nhóm các giải pháp kinh tế Thực hiện việc thu phí sử dụng đường các phương tiện cá nhân, bao gồm cả xe máy, kết hợp với tăng lệ phí đăng ký mới xe máy, ôtô… Nhóm các giải pháp tuyên truyền Song song với các giải pháp trên, Nhà nước cũng nên có kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa ý thức người dân trong việc chấp hành luật lệ giao thông. Cụ thể như sau: - Trong quy hoạch tổng thể dài hạn nên chú ý phân bổ các khu công nghiệp, thương nghiệp, dân cư, các tổ chức hành chính, trường học, bệnh viện... một cách hợp lý và giãn dần ra khỏi các khu trung tâm, các khu phố cổ. - Xây dựng mới và cải tạo các hệ thống đường giao thông cũ có tính toán hợp lý đến quy hoạch tổng thể dài hạn của đô thị. Việc này sẽ làm giảm mật độ giao thông nhưng đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn. 10 | P a g e
  11. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 - Phát triển các loại hình phương tiện giao thông công cộng (xe buýt, tàu điện ngầm v.v) cũng như phân bổ số lượng phương tiện cho mỗi tuyến và số lượng điểm dừng, điểm đỗ một cách hợp lý để người sử dụng các phương tiện giao thông công cộng thấy có nhiều tiện lợi hơn. - Khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng và hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân bằng các biện pháp kinh tế cũng như giáo dục, hợp lý hóa cơ cấu phương tiện vận chuyển như phân bổ nhu cầu đi lại theo các phương thức vận tải. - Phân luồng giao thông để hạn chế phương tiện giao thông trong một số giờ cao điểm nhất định. - Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong điều khiển giao thông vận tải để tổ chức điều hành giao thông đô thị (sử dụng GPS). - Hạn chế nhu cầu đi lại trong giờ cao điểm bằng các phương pháp hợp lý như quy định lại giờ làm việc của một số bộ ngành và có biện pháp thu hút nhu cầu đi lại của người dân trong giờ thấp điểm. - Quy hoạch, phân bổ, xây dựng thêm một số công trình công cộng như trường học, chợ, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí... để hạn chế cự ly đi lại của người dân. - Người dân tăng cường việc đi chung xe để giảm lưu lượng giao thông trên đường, từ đó giảm tắc đường. Điều quan trọng nhất là làm sao phải đánh được vào ý thức của người tham gia giao thông và cả người có quản lý về lĩnh vực giao thông. 11 | P a g e
  12. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 Lâu nay, chúng ta mới chỉ tập trung vào đối tượng người tham gia giao thông, coi nhẹ trách nhiệm của những người thừa hành nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý giao thông như: Công an, Thanh tra giao thông, các cơ quan chức năng quản lý về giao thông. Chính vì vậy mà tính khả thi của pháp luật đã giảm hiệu lực đi rất nhiều. Kết quả tất yếu là Luật đưa ra không đạt được hiệu quả như mong muốn. 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thời gian: 2010-2012 - Phạm vi : địa bàn thành phố Hà Nội - Những chỉ số cần điều tra, quan sát : + Các tuyến phố thường xảy ra tắc đường + Số lượng ùn tắc giao thông trên từng tuyến phố trong 1 ngày, và khoảng thời gian ùn tắc trên mỗi tuyến phố đó + Số lượng người sử dụng xe gắn máy,số lượng xe giao thông công cộng… trên địa bàn Hà Nội… 1.6 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Cơ sở phương pháp luận : - Các định nghĩa liên quan đến giao thông: hạ tầng giao thông, đường giao thông,phương tiện giao thông, giờ cao điểm… - Định nghĩa liên quan đến nạn ùn tắc giao thông - Những nhân tố ảnh hưởng và tác động đến tình trạng ùn tắc giao thông 12 | P a g e
  13. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2  Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp nghiên cứu tài liệu : phục vụ cho quá trình tìm hiểu những khái niệm cơ bản về giao thông,những tính chất cũng như những khái niệm những nhân tố có liên quan, ảnh hưởng đến giao thông, và cụ thể hơn nữa là những sự tác động, nguyên nhân dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông ở thành phố Hà Nội - Phương pháp quan sát :phục vụ cho quá trình tìm hiểu và xem xét những tuyến phố hay bị ùn tắc giao thông, cũng như xem xét những tác động nào làm cho tắc đường ở những tuyến phố đó,từ đó mới đưa được ra những giải pháp thích hợp 1.7 DÀN Ý NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LỜI MỞ ĐẦU Chương I. Một số vấn đề chung về giao thông đô thị 1. Trật tự an toàn giao thông đô thị. 1.1. Giao thông đô thị. 1.1.1. Khái niệm giao thông đô thị. 1.1.2. Các công trình giao thông đô thị và các hình thức đi lại. 1.1.3. Phương tiện giao thông đô thị. 1.1.4. Giao thông tĩnh. 1.1.5. Tổ chức giao thông. 1.1.6. Vai trò của giao thông đô thị tới phát triển kinh tế xã hội 1.2. Cơ sở hạ tầng đô thị. 13 | P a g e
  14. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 1.2.1. khái niệm cơ sở hạ tầng đô thị. 1.2.2. phân loại cơ sở hạ tầng đô thị. 1.2.3. giao thông đô thị là một phần của cơ sở hạ tầng đô thị. 2.Ùn tắc giao thông 2.1..Khái niệm 2.2.. Tổn thất về kinh tế do ngừng trệ các hoạt động giao thông. Chương II. Thực trạng tình hình ùn tắc giao thông 1. Tình hình giao thông. 1.1 Hệ thống giao thông. 1.2. Phương tiện tham gia giao thông. 1.3. Người tham gia giao thông. 2. Thực trạng tình hình ùn tắc giao thông 3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông 3.1Ý thức chấp hành luật lệ giao thông và trách nhiệm của người dân chưa cao 3.2. Số phương tiện giao thông tăng quá nhanh 3.3. Vận tải hành khách công cộng còn yếu. 3.4. Quy hoạch giao thông kém. 3.5. Chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp, ngành trong quản lý giao thông đô thị, các giải pháp còn bị động Chương III.Một số kiến nghị và giải pháp của Thanh tra Sở Giao thông Công chính nhằm tăng cường công tác giảm thiểu ùn tắc giao thông ở đô thị. 1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao nâng lực quản lý của Thanh tra Sở Giao thông công chính. 14 | P a g e
  15. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 1.1 Về công tác tổ chức. 1.2. Về cán bộ, thanh tra viên. 1.3. Về chế độ chính sách. 1.4. Về công tác chuyên môn. 2. Nhóm giải pháp đề xuất, kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống tắc nghẽn giao thông, đưa kết quả vào thực tiễn. 2.1.Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật cho các cơ quan quản lý Nhà nước. 2.1.1. Đôí với Ủy ban Nhân dân các cấp 2.1.2. Đối với các ngành chức năng. 2.1.3. Xây dựng chuyên trách nòng cốt Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự và Thanh tra giao thông vững mạnh, trang bị đầy đủ các phương tiện, công cụ hoạt động để chủ động trong việc đấu tranh phòng chống các vi phạm về trật tự an toàn giao thông. 2.2. Các giải pháp tổng hợp làm thay đổi căn bản cơ sở hạ tầng giao thông. 3. Một số giải pháp đề xuất với đơn vị chủ quản là Sở Giao thông Công chính Thành phố Hà Nội. KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo: 1.8 TÀI LIỆU THAM KHẢO. - Báo Hà Nội mới - Trang web vnexpress.net 15 | P a g e
  16. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 - Một số bài luận, nghiên cứu khoa học trên tailieu.vn CHUYÊN ĐỀ 2: LẬP KẾ HOẠCH VỀ NHÂN LỰC VÀ TÀI CHÍNH 2.1. Kỹ năng lập kế hoạch về nhân lực nghiên cứu. 2.2.1 Xác định nhân lực nghiên cứu - Các chuyên gia về quy hoạch đô thị - Các chuyên gia về kết cấu hạ tầng, đường sá. - Các chuyên gia về dân số Xã hội - Các chuyên gia khảo sát và điều tra - Các chuyên gia giáo dục ý thức 16 | P a g e
  17. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 2.2.2 Lập danh sách nhân lực nghiên cứu - Nhân lực chính nhiệm: lãnh đạo Bộ GTVT, Bộ Xây dựng, các chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và quy hoạch giao thông đô thị - Nhân viên phụ trợ: sinh viên các khối trường đại học, cao đẳng; Ủy ban nhân dân phường… 2.2.3 Tổ chức nhóm nghiên cứu - Lãnh đạo Bộ GTVT, Bộ Xây dựng, các chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và quy hoạch giao thông đô thị tiến hành nghiên cứu tình trạng tắc đường của thành phố Hà Nội. + Các chuyên gia về dân số xã hội sẽ điều tra về số lượng người tham gia giao thông tang lên trong 1 năm, 5 năm. + Tổng công ty thiết kế giao thông vân tải nghiên cứu số lượng phương tiện tham gia giao thông tăng lên trong 1 năm, 5 năm. + Sở Giao Thông Công Chính nghiên cứu để đưa ra các văn bản pháp quy của thành phố về ưu tiên phát triển phương tiện công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, nghiên cứu đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông trong tương lai; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ về mạng, tách được các dòng xe, giảm các giao cắt của các dòng xe tại các nút giao thông. + Bộ GTVT nghiên cứu thực hiện các giải pháp về tổ chức giao thông như phân luồng từ xa, quy định hoạt động trên địa bàn thành phố theo giờ và theo tải trọng xe nhằm giảm lưu lượng xe trong giờ cao điểm; nghiên cứu tổ chức thêm 17 | P a g e
  18. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 các cặp đường một chiều đối với các loại phương tiện và đối với xe ô tô phân luồng từ xa để giảm ùn tắc giao thông, tổ chức thí điểm các tuyến đường dành riêng cho xe buýt tại những tuyến phố có điều kiện. + Bộ GT nghiên cứu tăng cường xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông, tăng cường sử dụng các chế tài xử lý phương tiện vi phạm, giao trách nhiệm cho chính quyền, đặc biệt cấp phường xã. + Chủ tịch địa phương nghiên cứu để xử phạt các trường hợp vi phạm trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông, lấn chiếm lòng lề đường, hành lang đường bộ để xảy ra tai nạn giao thông. + Địa phương, nhà trường nghiên cứu để tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, giáo dục và phổ biến luật giao thông đường bộ cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các em học sinh từ cấp tiểu học trở lên. Vận động và tổ chức cho học sinh, sinh viên ký cam kết nếu không đủ tuổi quy định hoặc không có bằng lái xe mô tô, xe máy thì không được sử dụng xe máy đi trên đường. 2.2.4 Xác định tài lực để nghiên cứu: - Phải chuẩn bị ngân sách lớn để nghiên cứu và thực hiện các giải pháp để tình trạng tắc đường ở khu vực Hà Nội được cải thiện. 2.3 Lập ngân sách nghiên cứu ST Số Nội dung Đơn giá Thành tiền T lượng Dành cho 1 các bộ phận 10 1 tỷ 10 tỷ nghiên cứu 18 | P a g e
  19. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 Xây dựng 2 10 1000 tỷ 10000 tỷ cầu vượt nhẹ CHUYÊN ĐỀ 3 : KỸ NĂNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU I. Nội dung công việc 1.1 Thu thập và sử lý thông tin Thu thập các thông tin trên báo, mạng, các công trình khoa học đã nghiên cứu rồi…. Chon những thông tin quan trọng cần thiết để làm dẫn chứng. Phân xử lý các thông tin thu thập được, phân tích làm sang tỏ những sự kiện , đưa ra những kết luận kiến nghị về tình trạng tắc đường trên địa bàn Hà Nội. 1.2 Xây dựng kế hoạch viết báo cáo tổng kết - Xây dựng cơ sở lý thuyết cho tình trạng tắc đường ở Hà Nội. 19 | P a g e
  20. Phương pháp lập kế hoạch nghiên cứu vấn đề...........................................Nhóm 2 - Phân tích chỉ ra thực trạng của “tắc đường” bằng phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Dùng cơ sở lý thuyết đã xây dựng ở trên để kiểm chứng và lý giải thực trạng của “tắc đường” - Phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau để làm sang tỏ vấn đề nghiên cứu “tắc đường” - Trình bày và bảo vệ bài báo cáo tổng kết trước hội đồng nghiệm thu II. Thời gian thực hiện sản phẩm nghiên cứu 2.1 Thời gian nghiên cứu : 2 tuần 2.2 Sản phẩm của nghiên cứu : báo cáo khoa học 20 | P a g e
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng 172 tài liệu 838 lượt tải
  • Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại Bệnh viện E năm 2021

    pdf 68 p | 35 | 19

  • Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại khoa Nội B - Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2010

    pdf 72 p | 62 | 12

  • Tóm tắt Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp 1: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2019

    pdf 11 p | 63 | 9

  • Tóm tắt Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp 1: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

    pdf 10 p | 38 | 8

  • Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Một số bất cập trong xử lý nợ xấu tại Việt Nam theo hình thức mua bán nợ và chuyển nợ thành cổ phần

    pdf 60 p | 33 | 5

  • Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Biểu diễn tình trạng giao thông trên đường đô thị có nhiều loại phương tiện đang di chuyển

    pdf 47 p | 21 | 5

  • Luận văn Bác sĩ nội trú: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

    pdf 84 p | 32 | 3

  • Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên vi khuẩn trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

    pdf 27 p | 6 | 3

  • Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên vi khuẩn trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

    pdf 197 p | 16 | 3

  • Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu FAM13A trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

    pdf 58 p | 18 | 2

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn: Đồng ý Thêm vào bộ sưu tập mới: *Tên bộ sưu tập Mô Tả: *Từ Khóa: Tạo mới Báo xấu
  • Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
  • Không hoạt động
  • Có nội dung khiêu dâm
  • Có nội dung chính trị, phản động.
  • Spam
  • Vi phạm bản quyền.
  • Nội dung không đúng tiêu đề.
Hoặc bạn có thể nhập những lý do khác vào ô bên dưới (100 ký tự): Vui lòng nhập mã xác nhận vào ô bên dưới. Nếu bạn không đọc được, hãy Chọn mã xác nhận khác.. Đồng ý LAVA AANETWORK THÔNG TIN
  • Về chúng tôi
  • Quy định bảo mật
  • Thỏa thuận sử dụng
  • Quy chế hoạt động
TRỢ GIÚP
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Upload tài liệu
  • Hỏi và đáp
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
  • Liên hệ
  • Hỗ trợ trực tuyến
  • Liên hệ quảng cáo
Theo dõi chúng tôi

Chịu trách nhiệm nội dung:

Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA

LIÊN HỆ

Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Hotline: 093 303 0098

Email: support@tailieu.vn

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENT

Từ khóa » Tiểu Luận Triết Học Về ùn Tắc Giao Thông