Tìm Hiểu 24 Tiết Khí Trong Tiếng Trung Quốc
Có thể bạn quan tâm
Hai tư tiết khí 二十四节气 èr shí sì jié qì
Thanh minh trong tiết tháng ba Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh (Trích Truyện Kiều-Nguyễn Du)
Tết thanh minh không còn xa lạ với người Việt Nam chúng ta, nhưng ngoài tiết thanh minh ra bạn có biết còn có 23 tiết khí khác tạo thành 24 tiết khí trong năm không. Trong bài học tiếng Trung ngày hôm nay, hãy cùng Tiếng Trung Ánh Dương tìm hiểu về 24 tiết khí trong tiếng Trung nhé!
1. Tiết khí là gì? 什么是节气? Shén me shì jié qì ?
Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15 độ. Tiết khí được sử dụng trong lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên... để đồng bộ các mùa trong năm. Tiết khí tiếng Trung là 节气 jié qì.
2. 24 tiết khí, thời gian, ý nghĩa, đặc điểm và hoạt động liên quan
24 tiết khí được chia làm 4 loại:
Tiết khí mùa xuân: Tiết lập xuân, Tiết vũ thủy, Tiết kinh trập,Tiết xuân phân, Tiết thanh minh, Tiết cốc vũTiết mùa hạ: Tiết lập hạ, Tiết tiểu mãn, Tiết mang chủng, Tiết hạ chí, Tiết tiểu thử, Tiết đại thửTiết khí mùa thu: Tiết lập thu, Tiết xử thử, Tiết bạch lộ, Tiết thu phân, Tiết hàn lộ, Tiết sương giángTiết khí mùa đông: Tiết lập đông, Tiết tiểu tuyết, Tiết đại tuyết, Tiết đông chí, Tiết tiểu hàn, Tiết đại hàn.
Tên gọi 名称 Míngchēng | Thời gian 时间 Shíjiān | Ý nghĩa 意义 Yìyì | Đặc điểm 特点 Tèdiǎn | Hoạt động 活动 Huó dòng |
1. Tiết lập xuân 立春 Lì chūn | 4/2- 5/2 | Là tiết khí bắt Đầu một năm mới, là tín hiệu báo hiệu mùa xuân đến, muôn loài vật bắt đầu một hành trình mới, chu kì mới với một sức sống mãnh liệt | Bắt đầu xuất hiện mưa nhỏ, độ ẩm không khí cao, xuất hiện hiện tượng nồm ẩm |
|
2. Tiết vũ thủy 雨水 Yǔ shuǐ | 19/2- 20/2 | Vũ là mưa, thủy là nước, tiết khí này mang đến những cơn mưa xuân nhỏ li ti, cơn mưa này có ý nghĩa quan trọng với sinh vật và cả con người | Xuất hiện có mưa nhỏ ở khu vực miền bắc, mưa mang theo độ ẩm giúp cây đâm chồi nảy lộc |
|
3. Tiết kinh trập 惊蛰 Jīng zhé | 6/3-7/3 | Vào mùa đông- xuân, mọi vật ngủ đông không hoạt động gọi là trập, khi tiết kinh trập đến vạn vật tỉnh giấc gọi là kinh, nên tiết kinh trập có ý nghĩa là khí hậu dần chuyển ẩm, sinh vật và cả con người thức giấc bắt đầu làm việc | Khí hậu ấm áp và có phần ẩm ướt tạo điều kiện cho côn trùng sâu bọ sinh sôi. |
|
4. Tiết xuân phân 春分 Chūn fēn | 21/3-22-3 | Tiết khí xuân phân có thể nói là tiết khí mở đầu cho mùa xuân ở bắc bán cầu. Đây là thời điểm tốt để bắt đầu trồng trọt, bắt đầu cho mùa vụ, bởi đến thời điểm này nhiệt độ không khí đã tăng lên, giá lạnh qua đi, những cơn mưa đầu mùa bắt đầu xuất hiện, tưới mát đồng ruộng. | Sở dĩ gọi là tiết khí xuân phân là bởi lúc này âm dương cân bằng, hài hòa, mặt trời đúng trên xích đạo, ngày và đêm bằng nhau ở bắc bán cầu và nam bán cầu ngày đêm dài ngắn bằng nhau nên gọi là xuân phân | Vào tiết xuân phân, con cháu bắt đầu rục rịch lễ vật đến thăm và dọn dẹp phần mộ của ông bà tổ tiên bày tỏ lòng hiếu thảo |
5. Tiết thanh minh 清明 Qīng míng | 5/4-6/4 | Tiết khí thứ năm này được gọi là tiết khí thanh minh là bởi vì đây là khoảng thời gian mà khí trời thanh khiết và trong sạch nhất. cây cỏ và vạn vật bắt đầu bước vào giai đoạn sinh trưởng. | Đặc điểm của tiết thanh minh là khí hậu ẩm ướt, mưa phù đã dứt do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc yếu dần, độ ẩm không khí giảm xuống. | Hoạt động chính trong ngày lễ thanh minh là con cháu đi tảo mộ, thăm mộ tổ tiên, dọn dẹp bụi, cỏ dại cũng như đắp lại cho những nấm mồ cua tổ tiên được đầy đặng. đồng thời hoạt động đốt vàng mã, thắp hương cho người thân đã khuất |
6. Tiết cốc vũ 谷雨 Gǔ yǔ | 20/4-21/4 | Vũ có nghĩa là mưa rào, còn cốc trong từ ngũ cốc, tiết cốc vũ đến mang theo những cơn mưa rào lớn báo hiệu đã đến cuối xuân đầu hạ, những cơn mưa này tốt cho các loại cây cối đặc biệt là cây ngũ cốc. | Đặc điểm chính của tiết cốc vũ là những cơn mưa rào cái ẩm ướt của mùa xuân đã qua đi. Đây cũng là tiết khí cuối cùng của mùa xuân. | Vì đây là tiết khí đánh dấu sự kết thúc của mùa xuân và bắt đầu mùa hè nên người dẫn sẽ tiến hành tế thần biển, thần mưa để được mưa thuận gió hòa, sóng yên bể lặng |
7. Tiết lập hạ 立夏 Lì xià | 6/5-7/5 | Lập là xác lập, hạ là mùa hè lập hạ là sự đánh dấu sự bắt đầu của mùa hè, bán cầu bắc nam nhận được ánh sáng và nhiệt độ nhiều đáng kể | Đặc điểm của tiết lập hạ là nhiệt độ tăng lên đáng kể và kéo theo những cơn mưa mát mẻ đầu hè | Vào ngày tiết lập hạ người dân sẽ làm lễ nghênh hạ để cúng đất trời cầu mưa thuận gió hòa, người dân sẽ nấu cơm trắng và các loại ngũ cốc khác nhau để tạo thành cơm ngũ cốc |
8. Tiết tiểu mãn 小满 Xiǎo mǎn | 21/5-22/5 | Tiểu mãn có nghĩa là lũ nhỏ. Đây là thời điểm các loại cây lương thực bước vào thời kì sắp chín | Đây là thời điểm xuất hiện những cơn lũ nhỏ hoặc cơn mưa rào lớn | Tiết tiểu mãn đến mang theo những sự thay đổi thời tiết bất thường là con người thấy khó chịu cho nên vào tiết khí này người ta thường ngủ sớm dậy sớm hít thở khong khí trong lành dưỡng sinh tinh thần |
9. Tiết mang chủng 芒种 Máng chǒng | 6/6-7/6 | Mang là râu của các loại lương thực như ngô, chủng là những loại hạt để làm hạt giống như thóc, ngô... tiết mang chủng hiểu đầy đủ là thời điểm mà cây cối đã phát triển đầy đủ cứng cáp đủ để làm hạt giống cho mùa vụ tiết theo | Tiết mang chủng có đặc điểm chính là có những nơi bắt đầu vào mùa gặt nhưng cũng có những nơi đẵ bắt đầu gieo trồng mùa vụ mới | Nghi lễ gieo mạ là hoạt động nổi bật của tiết mang chủng. với ước mong cầu cho mùa màng bội thu |
10. Tiết hạ chí 夏至 Xià zhì | 21/6-22/6 | Tiết hạ chí là tiết khí đầu tiên của mùa hè, trong tiết khí này do độ ẩm cao, mưa nhiều nên cây cối rất phát triển. Tục ngữ có câu “ đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối” chính là để chỉ tiết hạ chí. | Đây là tiết khí có nhiệt độ rất cao, thời gian chiếu sáng của mặt trời dài, khí hậu nóng ẩm, oi bức | Những người nông dân bận rộn với hoạt động làm đất, trồng cây, dọn cỏ của mình |
11. Tiết tiểu thử 小暑 Xiǎo shǔ | 7/7-8/7 | Tiểu tức là nhỏ, thử là oi nóng. Tiểu thử có nghĩa là thời tiết oi nóng nhưng chưa phải nóng nhất trong năm nên được gọi là tiểu thử. | Đặc điểm của tiết tiểu thử đó là thời tiết nóng bức, khí hậu oi ả, độ ẩm không khí cao hay có mưa rào đôi khi còn có bão. | Trong tiết tiểu thử những người nông dân vẫn đang bận rộn với công việc đồng áng của mình, đồng thời họ cũng phải đề phòng và đối phó với tình trạng bão lũ lụt có thể xảy ra |
12. Tiết đại thử 大暑 Dà shǔ | 22/7-23/7 | Đại tức là lớn, là mức độ cao. Thử là oi bức, tiết đại thử kế tiếp tiết tiểu thử là tiết trời nóng nhất trong năm. Đây cũng là tiết khí cuối cùng trong mùa hè | Lúc này mặt trời di chuyển dần về phía xích đạo mang theo một lượng nhiệt rất lớn dẫn đến hiện tượng nhiệt độ cao nhất trong năm, kèm theo đó là hiện tượng áp thấp, bão, lũ | Do khí hậu oi bức, ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần và thể chất của con người, nên vào tiết đại thử mọi người thường cố gắng ăn những thực phẩm thanh mát ứng phó với sự biến đổi của thời tiết |
13. Tiết lập thu 立秋 Lì qiū | 8/8-9/8 | Lập trong xác lập, đánh dấu mốc, thu là mùa thu. Tiết lập thu là tiết khí đánh dấu sự kết thúc của mùa hè oi ả và bắt đầu mùa thu mát mẻ | Tiết lập thu sẽ mang đến tiết trời mát mẻ, se se lạnh, nhiệt độ dần giảm xuống, cảnh sắc đẹp đẽ thơ mộng. | Đối với động vật tiết lập thu là lúc chúng bắt đầu đi tìm kiếm thức ăn dự trữ cho mùa đông, đối với con người, tiết lập thu là lúc họ bận rộn với việc thu hoạch một số loại cây lương thực |
14. Tiết xử thử 处暑 Chǔ shǔ | 23/8-24/8 | Xử có nghĩa là chấm dứt, tiêu diệt, kết thúc, thử có nghĩa là oi bức, nóng nực. Tiết xử thử có nghĩa là tiết khí chấm dứt hoàn toàn sự oi bức của mùa hè con lưu lại. | Bắt đầu vào tiết xử thử, nhiệt độ ở bán cầu bắc bắt đầu giảm xuống, khí hậu mát mẻ se lạnh. | Vào tiết xử thử, động vật bắt đầu di cư tránh rét, có loài dự trữ thức ăn. Con người thì tích cực bận rộn với việc thu hoạch và làm đất để bắt đầu vụ đông |
15. Tiết bạch lộ 白露 Bái lù | 8/9-9/9 | Bạch có nghĩa là trắng, lộ có nghĩa là những hạt nước, hơi nước mỏng manh tạo thành. Tiết bạch lộ cũng là một tiết khí cận kề sự kết thúc của mùa thu | Cái nóng bức của mù hè hoàn toàn không còn nữa thời tiết chuyển mát, đêm se lạnh, có sương rơi, sương đọng trên lá. | Cuộc sống của con người trong tiết bạch lộ cũng thay đổi nhiều. Sương mù bao phủ nên khá khó khăn trong việc di chuyển. con người ăn nhiều thực phẩm có chất béo và vitamin để tăng sức đề kháng |
16. Tiết thu phân 秋分 Qiū fēn | 23/9-24/9 | Thu tức là mùa thu, phân là phân chia bằng nhau, cân bằng, thu phân hiểu đầy đủ là thời điểm giữa mùa thu. | Đây là thời điểm mặt trời tạo với đường xích đạo một góc 90 độ nên lượng nhiệt, độ ẩm ở 2 bán cầu là như nhau. Nhiệt độ tiếp tục giảm và lá cây bắt đầu rụng | Hoạt động nổi bật nhất trong tiết thu phân đó là tết trung thu, tết thiếu nhi. |
17. Tiết hàn lộ 寒露 Hán lù | 8/10-9/10 | Hàn là lạnh, lộ là những hạt sương. Tiết hàn lộ có nghĩa là sự lạnh lẽo, ê buốt, buốt giá. | Đây là thời điểm bán cầu bắc nhận được lượng nhiệt rất ít vì vậy là khí hậu rất lạnh. | Trong tiết hàn lộ, cây cối cũng ngưng trệ hoạt động, động vật bước vào thời kì ngủ đông còn con người thì bắt đầu chống rét bằng cách ăn đồ ăn cay nóng, ăn nhiều thịt và mặc nhiều áo. |
18. Tiết sương giáng 霜降 Shuāng jiàng | 23/10-24/10 | Sương là hạt sương lạnh buốt, giáng là rơi xuống, rớt xuống. tiết sương giáng là tiết khí mà sương rơi rất nhiều thậm chí là sương muối. | Nhiệt độ tiếp tục giảm và xuất hiện nhiều sương giá sương buốt, sương muối | Đây là thời điểm mà con người tích cực bổi bổ cho chính mình. Người ta có câu “ bổ đông không bằng bổ tiết sương giáng” |
19. Tiết lập đông 立冬 Lì dōng | 7/11-8/11 | Tương tự như tiết lập xuân lập hạ lập thu, tiết lập đông là tiết bắt đầu trong tiết khí của mùa đông | Lúc này nhiệt độ giảm mạnh, khí hậu ê buốt do ánh sáng và nhiệt độ mà bắc bán cầu nhận được là rất nhỏ | Tiết lập đông là thời điểm mà những người bị bệnh tim mạch cần phả chú ý. Người già và trẻ nhỏ cần chú ý giữ ấm |
20. Tiết tiểu tuyết 小雪 Xiǎo xuě | 22/11-23/11 | Tiểu tức là nhỏ, ít, tuyết là tuyết trắng, tuyết rơi, tiết tiểu tuyết có nghĩa là khi tiết khí này đến sẽ mang theo những đợt tuyết nhưng không lớn gọi là tiểu tuyết | Nhiệt độ tiếp tục giảm và có xuất hiện tuyết đầu mùa | Tiết tiểu tuyết sẽ mang theo những đợt tuyết đầu mùa, trong ngày tuyết rơi đầu mùa này tất cả những lời nói dối sẽ được tha thứ kể cả nói dối vua |
21. Tiết đại tuyết 大雪 Dà xuě | 7/12-8/12 | Đại là nhiều, to lớn, tuyết là tuyết trắng, tiết đại tuyết theo sau tiết tiểu tuyết sẽ mang đến những đợt tuyết to và nhiều hơn nên được gọi là tiết đại tuyết | Nhiệt độ giảm mạnh mật độ tuyết cũng dầy lên và nhiều lên | Trong tiết đại tuyết mọ người sẽ cố gắng giữ ấm cơ thể, ăn nhiều đồ ăn có chứa protein và chất béo để giữ ấm |
22. Tiết đông chí 冬至 Dōng zhì | 21/12-22/12 | Đây là tiết khí mà là thời điểm giữa mùa đông | Mặt trời chiếu thẳng vào chí tuyến nam nên tại bán cầu bắc thời gian của ban ngày sẽ dài nhất và thời gian ban đêm sẽ là ngắn nhất | Con người và sinh vật đều trong trạng thái nghỉ ngơi nhưng là để dưỡng sinh cho sự phát triển ở giai đoạn sau |
23. Tiết tiểu hàn 小寒 Xiǎo hán | 5/1-6/1 | Tiểu là nhỏ, bé, hàn là lạnh. Gọi là tiểu hàn nhưng không có nghĩa là sẽ lạnh ít hay hơi lạnh mà chỉ nhấn mạnh vào việc chưa bước vào thời kì lạnh nhất trong năm | Nhiệt độ giảm sâu, có sương muối, có tuyết rơi, độ ẩm trong không khí thấp | Người ta thường nói đến những việc lớn việc đại sự thành công thì phải được chuẩn bị lên kế hoạch vào tiết tiểu hàn |
24. Tiết đại hàn 大寒 Dà hán | 20/1-21/1 | Đại là lớn, nhiều, hàn là lạnh. Đây là tiết khí cuối cùng cũng là thời điểm lạnh nhất trong năm | Mặt trời nằm ở xích kinh 300 độ nên thời tiết vô cùng khắc khiết, những cái lạnh thấu xương xuất hiện | Đây là những ngày giáp tết nguyên đán nên các hoạt động buôn bán cũng như chuẩn bị cho tết vô cùng tấp nập |
Trên đây là tổng hợp những kiến thức cơ bản về 24 tiết khí trong năm. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này. Chúc các bạn học tiếng Trung thật tốt
Từ khóa » Cây Cối đâm Chồi Nảy Lộc Tiếng Trung
-
Lại đâm Chồi Nẩy Lộc Tiếng Trung Là Gì? - Từ điển Số
-
Quyền 5 Bài 3 - Bài Văn 1 - CÔNG TY LUẬT DÂN QUYỀN
-
清明节- TẾT THANH MINH
-
Từ điển Việt Trung "lại đâm Chồi Nẩy Lộc" - Là Gì?
-
Tìm Hiểu Chữ Lộc Tiếng Trung | Ý Nghĩa & Cách Viết Chính Xác
-
Học Tiếng Trung Qua Chữ Lộc 禄 (Lù)
-
Đặt Câu Với Từ "đâm Chồi"
-
Giải Nghĩa, Hướng Dẫn Viết Các Nét – 芽 - Học Tiếng Trung Quốc
-
Từ Đâm Chồi, Nảy Lộc Là Gì - Tra Cứu Từ điển Tiếng Việt
-
Chữ Lộc Có Nguồn Góc Từ đâu, ý Nghĩa Và Cách Viết Trong Tiếng Trung
-
Chữ Xuân Trong Tiếng Hán: Thành Ngữ, Câu đối Có Chữ Xuân
-
Viết đoạn Văn Bằng Tiếng Trung Giới Thiệu Về Quê Hương