Tìm Hiểu Về Tinh Bột đậu Xanh Và ứng Dụng Của Tinh Bột đậu Xanh

Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Công nghệ - Môi trường
tìm hiểu về tinh bột đậu xanh và ứng dụng của tinh bột đậu xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.96 KB, 42 trang )

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨMMÔN: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN NÔNG SẢNTIỂU LUẬN:GVHD: ThS Nguyễn Thị Mai HươngLỚP : ĐHTP3SVTH: NHÓM 4AVõ Thị Mai Vy 07705151Lê Thị Mỹ Hiền 07707861Nguyễn Thị Thu Ngân 07708261Trương Thị Thúy Hằng 07709121Hàng Nhật Trung 07702191TP, Hồ Chí Minh Tháng 4/2010 1Để hoàn thành được bài tiểu luận em đã nhận được sự giúp đỡ chân thành nhiệt tình của các thầy cô và nhà trường. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã tạo dựng được một môi trường làm việc học tập thuận lợi cho công việc giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên nhà trường và đặc biệt là cảm ơn cô Nguyễn Thị Mai Hương đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành được bài tiểu luận này, ngoài ra em cũng xin cảm ơn thư viện trường Đại học Công Nghiệp TPHCM, đặc biệt là phòng đa phương tiện đã tạo điều kiện thuận lợi trong công việc tìm kiếm tư liệu làm bài, thư viện đã cung cấp một hệ thống tài liệu bổ ích giúp em làm việc có hiệu quả hơn và giải quyết được những khó khăn, bế tắc trong quá trình làm bài. Trong quá trình tiến hành tìm hiểu và phân tích về đề tài này do vấn đề tài liệu có hạn và tầm hiểu biết chưa sâu sắc lắm nên có thể sẽ mắc phải một vài sai sót, thông tin không đầy đủ lắm thì chúng em mong cô thông cảm và góp ý thêm để bàitiểu luận được tốt hơn và chúng em được hiểu sâu hơn về vấn đề này. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô.2DANH SÁCH NHÓMTÊN THÀNH VIÊN NHÓMNHIỆM VỤTrương Thị Thúy HằngGiới thiệu về hạt đậu xanhVõ Thị Mai VyTinh bột đậu xanh và các tính chất chứcnăng của tinh bột đậu xanhHàng Nhật TrungSản xuất tinh bột từ đậu xanhNguyễn Thị Thu NgânỨng dụng tinh bột đậu xanh trong sản xuấtmiếnLê Thị Mỹ HiềnỨng dụng tinh bột đậu xanh trong sản xuấtbánh đậu xanh, Mở đầu, Kết luận 3MỤC LỤCMở đầuNội dung chính1.Giới thiệu về hạt đậu xanh 71.1. Cấu tạo hạt đậu xanh 71.2. Thành phần dinh dưỡng của hạt đậu xanh 71.3. Các yếu tố ảnh hưởng 81.3.1. Trong canh tác 81.3.2. Trong bảo quản 102. Tinh bột đậu xanh 102.1. Amilose 112.2. Amilopectin 113. Tính chất chức năng của tinh bột đậu xanh 123.1. Khả năng hấp thụ nước và sự hồ hóa 123.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng 143.1.2. Liên hệ với tinh bột đậu xanh 153.2. Độ trong của hồ tinh bột 153.3. Tính chất nhớt dẻo của hồ tinh bột 163.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng 163.3.2. Liên hệ với tinh bột đậu xanh 173.4. Khả năng tạo gel và thoái hóa gel của tinh bột 173.4.1. Khả năng tạo gel 173.4.2. Các yêu cầu để có thể tạo gel từ tinh bột 183.4.3. Sự thoái hóa gel của tinh bột 183.4.4. Liên hệ với tinh bột đậu xanh 193.5. Khả năng tạo màng của tinh bột 1943.5.1. Liên hệ với tinh bột đậu xanh 213.6. Khả năng tạo sợi của tinh bột 214.Sản xuất tinh bột từ đậu xanh 214.1 Sơ đồ quy trình sản xuất tinh bột từ đậu xanh 214.2. Giải thích quy trình 224.2.1. Phân loại nguyên liệu 224.2.2. Ngâm đậu 234.2.3. Nghiền sơ bộ 254.2.4. Nghiền mịn 254.2.5. Rây 264.2.6. Ly tâm 264.2.7. Rữa tinh bột 264.2.8. Sấy 274.2.9.Gia công tinh bột khô 275.Ứng dụng của tinh bột đậu xanh trong thực phẩm 275.1. Ứng dụng trong làm miến 285.1.1.Nguyên liệu 285.1.2 Công nghệ sản xuất miến 295.2 Ứng dụng trong làm bánh đậu xanh 365.2.1 Nguyên liệu 365.2.2 Quy trình làm bánh 375.2.3 Thuyết minh quy trình 38Kết luậnMỞ ĐẦUMỗi loại sản phẩm thực phẩm đều có tính chất đặc trưng riêng như độ đặc, độ đàn hồi, độdẻo, xốp…Để hình thành nên các tính chất ấy thì không thể nào không nhắc đến một loại polysaccharide quan trọng đó là tinh bột. Tinh bột là chất dinh dưỡng dự trữ của thực vật,do cây xanh quang hợp tạo nên và là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho con người. Tinh bột có nhiều trong các loại hạt lương thực gồm 3 hệ thống tinh bột: tinh bột của các hạt ngũ cốc, tinh bột của các hạt họ đậu và tinh bột của các củ. Nhìn chung thì tinh bôt đều có hai thành phần là amylose và amylopectin và mang lại cho thực phẩm các đặc tính về mặt cấu trúc bởi các tính chất như: sự trương nở, hồ hóa, tạo màng, tạo sợi… Tuy nhiên mỗi hệ thống tinh bột với tỉ lệ amylose và amylopectin khác nhau cũng sẽ hình thành nên nét đặc trưng riêng của các sản phẩm thực phẩm. Trong các cây họ đậu thì đậu xanh là một loại đậu quen thuộc với chúng ta, cũng là một nguồn giàu tinh bột với tỉ lệ amylose chiếm khoảng trên 50% nên đã được ứng dụng trong sản xuất miến chất lượng cao cũng như phối trộn với các nguyên liệu khác để tạo nên rất nhiều sản phẩm thựcphẩm như bánh đậu xanh… Vậy tinh bột đậu xanh có những tính chất như thế nào mà có thể tạo nên được kết cấu sợi bền và dai của miến, cấu trúc mềm dẻo, thơm mát của nhữngchiếc bánh đậu xanh?….Chính vì thế, nhóm em với đề tài “Tìm hiểu về tinh bột đậu xanh và ứng dụng của tinh bột đậu xanh” để tìm hiểu rõ hơn những biến đổi của tinh bột trong các quá trình để hình thành nên các tính chất đặc trưng đó.1. Giới thiệu về hạt đậu xanh:NỘI DUNG CHÍNH1.1. Cấu tạo hạt đậu xanh:Cùng với các loại lương thực giàu tinh bột như gạo,nếp,ngô,sắn,khoai thì các loại đậutrong đó có đậu xanh cũng là một nguồn giàu tinh bột.Hạt đậu xanh có kích thước nhỏ và có hình bầu dục nằm ở bên trong quả đậu. Quảđậu thường có hình trụ thẳng,do hai mảnh ghép lại,mảnh nhưng số lượng nhiều,có lông.Cấu tạo của hạt đậu xanh thường bao gồm: Vỏ hạt bao bọc xung quanh có tác dụngchống lại ảnh hưởng xấu của điều kiện ngoại cảnh. Là loại vỏ trần, được cấu tạo từ nhiềulớp tế bào mà thành phần của nó chủ yếu là xenluloza và hemixenluza. Vỏ hạt đục,khôngtrong suốt hoặc đôi khi có màu, có lông và có tác dụng bảo vệ phôi hạt.Ở các loại hạt khác thì ngoài vỏ ra chúng còn có đầy đủ 3 phần là lớp aloron,nội nhũvà phôi đứng tách biệt nhau.Tuy nhiên ở đậu xanh thì khác,toàn bộ hạt đậu là một phôilớn được bao bọc bằng vỏ hạt.1.2. Thành phần dinh dưỡng của hạt đậu xanh:Đậu xanh có hàm lượng protein cao (28-32%),tuy nhiên thành phần protein của đậuxanh thì thiếu nhiều axitamin thiết yếu cho con ngườiCùng với protein thì tinh bột là chất chiếm nhiều nhất trong thành phần hóa học củahạt đậu (55%),là một nguồn cung cấp tinh bột đáng kểTrong thành phần hóa học của đậu xanh cũng có pectin,chất béo.Trong đậu xanh thìchất béo có màu sẫm,bán khô,và khi ở trạng thái tự nhiên chưa tinh luyện thì có màu vàcó mùi đặc trưng.Đậu xanh là một thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng vì ngoài hàm lượng protein vàtinh bột cao ra thì trong đậu xanh còn chứa rất nhiều folate và vitamin B – chất cần thiếtcho sự chuyển hoá chất béo, protein và carbohydrate. Đậu xanh cũng chứa nhiều chấtlutein, zeaxanthin – hai thành phần của chất chống oxi hoá. Đậu xanh là loại thức ănnhiều kali, ít natri. Đậu xanh vị ngọt, hơi tanh, tính hàn, không độcCó thể tham khảo thành phần hóa học của các loại đậu đỗ qua bảng trích dẫn dướiđâyHàm lượng % so với chất khôtro xenluloseCác đườngTinh bột proteinChất béo4.1 5.2 3 55 28 2.4Vì có hàm lượng chất dinh dưỡng cao nên người ta thường sử dụng đậu xanh dưới dạngnguyên hạt hoặc nghiền thành bột. Chỉ trong trường hợp cần sản xuất miến có chất lượngcao mới cần tách tinh bột từ đậu xanh do thành phần amylose trong tinh bột đậu xanhcao(trên 50%)1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của hạt đậu xanh1.3.1. Trong canh tác:• Đất và các chất dinh dưỡngĐậu xanh là cây ngắn ngày nên quá trình tổng hợp chất khô trong hạt đậu xanh diễnra trong một thời gian ngắn,muốn thu được hàm lượng chất dinh dưỡng (protein,tinhbột,chất béo…) cao thì cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho cây đậu xanh sinh trưởng vànảy mầmMuốn vậy thì phải trồng đậu xanh trên những loại đất xốp nhẹ,khả năng giữ ẩmtốt,đủ dinh dưỡng và pH trong khoảng 5.5-7.6. Ngoài ra muốn hạt đậu xanh có tỷ lệ chấtdinh dưỡng cao thì trong đất trồng cần phải bổ sung thêm phân lân vì photpho là yếu tốquan trọng để tổng hợp ra protein,ATP,mỡ,các enzyme và nhiều thành phần khácBên cạnh đó muốn tăng hàm lượng tinh bột có trong đậu xanh thì một chất khôngthể không bổ sung vào đất trồng là kali vì kali có tác dụng giúp cho quá trình quang hợpdiễn ra tốt hơn cũng như thúc đẩy sự hoạt động của enzyme để chuyển hóa các hợp chấthydratcacbon tạo thành tinh bột dự trữ trong hạt đậu xanh,làm tăng khả năng thu hồi tinhbột của hạt đậu xanh.Ngoài ra ta cũng có thể bổ sung thêm lưu huỳnh vào đất trồng để thúc đẩy thêm quátrình tạo thành axitamin trong hạt,nâng cao giá trị dinh dưỡng của hạt đậu.• Ánh sángTrong quá trình trồng cây đậu xanh thì điều kiện thông thoáng ánh sáng là tiền đềđạt năng suất cao. Cây đậu xanh có hiệu suất quang hợp tương đối kém so với một số câynhư ngô,mía. Vì vậy mà nếu thiếu ánh sáng thì quá trình quang hợp diễn ra kém dẫn đếnviệc tạo ra tinh bột tích lũy trong hạt đậu cũng giảm. Thiếu ánh sáng còn gây rụnghoa,giảm nốt sần ở rễ làm giảm khả năng cố định đạm vì vậy mà hàm lượng chất dinhdưỡng của hạt đậu cũng giảm• NướcVì đậu xanh là một cây ưa ẩm nên lượng nước trong đất đối với năng suất thu hồihạt là rất quan trọng,đặc biệt là trong quá trình ra hoa cần phải tưới nước đầy đủ.Nếukhông tươi nước đầy đủ thì tỷ lệ hoa sẽ giảm dẫn đến làm giảm hàm lượng chất khô củahạt. Lưu ý là lượng nước tưới cũng không được quá nhiều vì nếu như vậy sẽ làm chết câydo cây có bộ rễ kém phát triển nên khả năng chịu úng của nó kém.• Nhiệt độĐậu xanh thích ứng với một khoảng nhiệt độ khá rộng từ 16 đến 36oC. Tuy nhiênđậu xanh sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong phạm vi nhiệt độ 22 – 27oC, phát triểnbình thường ở khoảng phạm vi nhiệt độ 16 – 21oC và 28-36oC. Nhiệt độ nằm trongkhoảng thích hợp sẽ tạo điều kiện cho quá trình quang hợp,hô hấp diễn ra thuận lợi,tănghiệu suất tổng hợp thành phần chất khô trong hạt và từ đó tăng hiệu quả thu hồi tinh bộtvà các chất dinh dưỡng khác từ đậu xanh.1.3.2. Trong bảo quản:Trong quá trình bảo quản đậu xanh các điều kiện ảnh hưởng đến tốc độ hô hấp đềulàm ảnh hưởng đến sự hao tốn thành phần chất khô của hạt vì khi hạt đã tách khỏi cây thìkhông còn quá trình tổng hợp chất khô nữa• Nhiệt độNhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hô hấp của hạt,nhiệt độ cao thì càng kíchthích sự hô hấp phân hủy các hợp chất tinh bột,protein,các thành phần dinh dưỡng khácđể tạo năng lượng cho việc duy trì sự sống,Trong đó thành phần tinh bột là được ưu tiênsử dụng làm cơ chất cho quá trình hô hấp của hạt dẫn đến việc làm giảm hiệu quả thu hồitinh bột của hạt đậu xanh.C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 686Kcal (hiếu khí)C6H12O6 → C2H5OH + CO2 + 28Kcal (yếm khí)• Độ ẩmTrong quá trình bảo quản cũng cần phải chú ý đến độ ẩm của khối hạt vì nếu độẩm cao cũng làm tăng tốc độ hô hấp và kích thích quá trình nảy mầm. Khi hạt nảy mầm,các chất khô trong hạt bị phân giải. Protein biến thành các axit amin, tinh bột biến thànhđường, chất béo biến thành glyxerin và axit béo,làm hao hụt thành phần chất dinh dưỡng.Trong bảo quản phải luôn giữ thủy phần của hạt dưới 12%• Oxi trong không khíNếu có thể thì trong quá trình bảo quản nên điều chỉnh hàm lượng oxi trongkhông khí để hạn chế quá trình hô hấp hiếu khí. Vì quá trình hô hấp hiếu khí sinh ra rấtnhiều nhiệt làm khối hạt nóng nhanh,thúc đẩy quá trình hô hấp và nảy mầm diễn ra nhanhhơn.2. Tinh bột đậu xanh:Cũng như các hạt chứa tinh bột khác,thành phần tinh bột của đậu xanh cũng chứa cảhai thành phần amylose và amylopectin.2.1. AMILOZAAmiloza là loại mạch thẳng, chuỗi dài từ 500-2000 đơn vị glucozơ, liên kết nhau bởiliên kết α−1,4 glicozit.Amiloza “nguyên thủy” có mức độ trùng hợp không phải hàng trăm mà là hàng ngàn.Có hai loại amiloza:Amiloza có mức độ trùng hợp tương đối thấp ( Khoảng 2000) thường không có cấutrúc bất thường và bị phân ly hoàn toàn bởi β-amilaza.Amiloza có mức độ trùng hợp lớn hơn, có cấu trúc án ngữ đối với β−amilaza nên chỉbị phân hủy 60%.Trong hạt tinh bột hoặc trong dung dịch hoặc ở trạng thái thoái hóa, amiloza thườngcó cấu hình mạch giãn, khi thêm tác nhân kết tủa vào, amiloza mới chuyển thành dạngxoắn ốc. Mỗi vòng xoắn ốc gồm 6 đơn vị glucozơ. Đường kính của xoắn ốc là 12,97 A0,chiều cao của vòng xoắn là 7,91A0 . Các nhóm hydroxyl của các gốc glucozơ được bố tríở phía ngoài xoắn ốc, bên trong là các nhóm C-H.Công thức hóa học của amyloza2.2. AMYLOPECTINAmilopectin là polyme mạch nhánh, ngoài mạch chính có liên kết α-1,4 glucozit còncó nhánh liên kết với mạch chính bằng liên kết α-1,6 glucozit.Mối liên kết nhánh này làmcho phân tử cồng kềnh hơn, chiều dài của chuổi mạch nhánh này khoảng 25-30 đơn vịglucozơ. Phân tử amilopectin có thể chứa tới 100000 đơn vị glucozơ.Sự khác biệt giữa amiloza và amilopectin không phải luôn luôn rõ nét. Bởi lẽ ở cácphân tử amiloza cũng thường có một phần nhỏ phân nhánh do đó cũng có những tính chấtgiống như amilopectin.Cấu trúc Amiloza và amilopectinĐa số thành phần tinh bột của các hạt cốc tỷ lệ giữa amylose và amylopectin là 1/4 .Tuy nhiên ở tinh bột đậu xanh thì thành phần amylose chiếm trên dưới 50% (46-54%).Chính đặc điểm này làm tinh bột đậu xanh có một số tính chất khác biệt và được ứngdụng nhiều trong công nghiệp sản xuất miến có chất lượng cao.Kích thước và nhiệt độ hồ hóa của tinh bột đậu xanh như trong bảng sauKích thướchạt nmHình dángHàm lượngamylose , %Nhiệt độ hồhóa , 0CĐậu đỗ 30-50 Tròn 46-54 60-713. Tính chất chức năng của tinh bột đậu xanh:3.1. Khả năng hấp thụ nước và sự hồ hóa:Tinh bột là nhứng polymer có khả năng hấp thu nước tốt (gấp 2000 lần thể tích của nó)và hòa tan tốt trong nước. Khi hòa tan tinh bột vào nước, đầu tiên các phân tử nước sẽthâm nhập vào giữa các phân tử tinh bột có kích thước phân tử lớn và tương tác với cácnhóm hoạt động của tinh bột tạo ra lớp vỏ nước và làm cho mắc xích nào đó của phân tửtinh bột bị yếu đi. Kết quả, phân tử tinh bột bị xê dịch,rão ra rồi trương lên. Quá trìnhtrương xảy ra không hạn chế sẽ làm bung các phân tử tinh bột và hệ chuyển thành dạngdung dịch. Quá trình trương luôn xảy ra trước quá trình hòa tan và đây là một quá trìnhphụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ bên ngoàiQuá trình hòa tan tinh bột vào nước diễn ra như sau:Sự hòa tan tinh bột vào nước cần phải có thời gian để nước có thể đi vào bêntrong mạch tinh bột(do kích thước phân tử nước nhỏ, linh động hơn phân tử tinh bột nênban đầu chỉ có nước khuếch tán vào bên trong tinh bột) và làm thay đổi dần độ linh độngcủa mạch tinh bột,do đó đa số các tinh bột không thể hòa tan ngay mà phải qua một quátrình hấp thu một lượng lớn nước,đó là quá trình trương. Tế bào trương lên có chứa nướcbên trong sẽ tồn tại tách biệt với nước trong hỗn hợp. Sau một thời gian, khi mạch đã đủlinh động thì chúng bắt đầu khuếch tán dần dần vào nước và hình thành hai lớp : lớp dungdịch tinh bột đậm đặc và lớp chủ yếu là nước . Phải một thời gian nữa thì hai pha mớikhuếch tán vào nhau để cho ta một một pha đồng nhất, cùng nồng độ.Sự phá hủy hạt tinh bột có thể xem như giới hạn tự nhiên giữa hai trạng thái khácnhau của tinh bột: tinh bột ban đầu với các mức hydrat hóa khác nhau và dung dịch keocủa tinh bột.Nhiệt độ để phá vỡ hạt, chuyển hạt từ trạng thái đầu có mức độ hidrat hóa khácnhau thành dung dịch keo gọi là nhiệt độ hố hóaCác hạt tinh bột khác nhau,từ các nguồn khác nhau sẽ có nhiệt độ hồ hóa khácnhau,thường là một khoảng nhiệt độ.Nhìn chung thì quá trình hồ hóa ở tất cả các loài tinh bột đều giống nhau: ban đầu độnhớt của hồ tinh bột tăng dần lên sau đó qua một cực đại rồi giảm xuống do pha phân tántrong dịch tăng dần cho đến khi hệ đồng nhất thì pha phân tán giảm xuống.3.1.1Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hòa tan và nhiệt độ hồ hóa của tinh bột Thành phần hóa học của tinh bột:Tinh bột có chứa nhiều amylose thì sẽ khó hòa tan hơn và nhiệt độ hồ hóa cao hơn doamylose sắp xếp thành chùm song song và định hướng chặt chẽ hơn amylopectin và cóxu hướng cuộn lại thành hình cầu có cấu trúc khó cho nước đi qua. Độ mềm dẻo của mạch tinh bột:Mạch càng mềm dẻo thì sự trương càng tốt,phân từ amylose có cấu trúc mạch thẳngcác liên kết bên trong phân tử cứng hơn phân từ amylopectin có cấu trúc phân nhánh Khối lượng phân tử:Độ dài của mạch càng lớn thì năng lượng tương tác giữa các mạch càng lớn,càng khótách chúng ra khỏi nhau khi hòa tan dẫn đến nhiệt độ hồ hóa sẽ cao hơn. Nhiệt độ:Nhiệt độ càng cao thì khả năng hòa tan càng cao Trạng thái pha của tinh bột:Trong tinh bột amylose thường tồn tại ở trạng thái tinh thể nên tan kém hơnamylopectin ở trạng thái vô định hình vì để tách các đại phân tử trong tinh thể cần tiêutốn năng lượng vượt quá năng lượng tương tác giữa các phân tử và năng lượng mạng tinhthể. Dẫn đến nhiệt độ để hồ hóa amylose cao hơn amylopectin. Các yếu tố khác:Các ion liên kết với tinh bột cũng ảnh hưởng đến khả năng hòa tan và nhiệt độ hồhóa của tinh bột do làm thay đổi độ bền của các liên kết hidro bên trong cấu trúc của hạttinh bột. Khi giữa các phần của các chuỗi có chứa những ion mang điện tích trái dấu thìsẽ đẩy nhau do đó làm lung lay cấu trúc bên trong của hạt và kết quả là làm giảm nhiệt độhồ hóa.Kiềm giúp việc hidrat hóa tinh bột tốt hơn và giảm nhiệt độ hồ hóa do nó có tác dụnglàm ion hóa từng phần phân tử tinh bột.Các muối vô cơ khi ở nồng độ thấp sẽ làm tăng độ hòa tan của tinh bột nhưng khi ởnồng độ cao nó sẽ tranh giành nước với các phân tử tinh bột gây nên hiện tượng muối kếtlàm kết tủa tinh bột và giảm độ hòa tan của nó.Các chất không điện ly như đường, rượu cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ hồ hóa và làmnhiệt độ hồ hóa tăng lên do sự có mặt của các chất không điện ly sẽ làm giảm độ phâncực của nước dẫn đấn làm giảm khả năng hòa tan của tinh bột trong nước.3.1.2. Liên hệ với tinh bột đậu xanhTrong tinh bột đậu xanh có chứa nhiều amylose hơn một số loại tinh bột khác(trên50%) nên nhiệt độ hồ hóa của nó cũng tương đối lớn hơn (60-710C). Do amylose có cấutrúc mạch dài và không phân nhánh nên liên kết hóa học giữa các phân tử bên trong mạchbền hơn và năng lượng tương tác giữa các mạch lớn làm cho mạch amylose cứng hơnamylopectin và cản trở việc tách chúng ra khỏi nhau, dẫn đến khả năng hòa tan trongnước chậm và nhiệt độ hồ hóa cao hơn các loại tinh bột có chứa ít amylose hơnMặt khác trong dung dịch các amylose có xu hướng liên kết lại với nhau để tạo tinhthể nên nhiệt độ hồ hóa của tinh bột đậu xanh cũng cao hơnCó thể làm tăng khả năng hòa tan và giảm nhiệt độ hồ hóa của tinh bột đậu xanhbằng cách cho thêm vào dung dịch một lượng muối vừa phải hoặc bổ sung tác nhân kiềmtrong quá trình hòa tan.3.2. Độ trong của hồ tinh bộtTinh bột sau khi đã hồ hóa thường có một độ trong suốt nhất định. Chính độ trongsuốt này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều sản phẩm thực phẩm có chứa tinh bột,đặc biệt là làm tăng giá trị cảm quan.Dịch hồ trong hay đục là do sự tán xạ ánh sáng đi qua nó ít hay nhiều. Thường thìcác loại tinh bột có chứa nhiều amylopectin sẽ trong hơn tinh bột có chứa nhiều amylosevì dịch hồ của tinh bột giàu amylose thì các phân tử tinh bột phân tán tương đối đều nênánh sáng đi qua bị tán xạ nhiều lần làm cho dịch hồ ít trongTinh bột đậu xanh có chứa nhiều amylose nên dịch hồ thu được đụcĐể làm tăng độ trong của hồ tinh bột đậu xanh ta có thể bổ sung vào chất hoạt độngbề mặt natri laurysulfat vì phức này có khả năng tạo phức với amylose làm tăng độ trongcủa hồ tinh bột đậu xanh. Đường cũng có thể làm tăng đáng kể độ trong của hồ tinh bột.3.3. Tính chất nhớt dẻo của hồ tinh bộtĐộ nhớt và độ dẻo của hồ tinh bột là một trong những tính chất quan trọng ảnhhưởng đến chất lượng và tính chất của nhiều loại thực phẩm.Phân tử tinh bột chứa nhiềunhóm hydroxyl có khả năng liên kết lại với nhau làm cho phân tử tinh bột tập hợp lại đồsộ hơn và giữ được nhiều phân tử nước hơn khiến cho dung dịch có độ đặc,độ dẻo,độdính và độ nhớt cao hơn.Tinh bột chứa nhiều amylopectin thì tính chất này càng thể hiệnmạnh hơn.3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất nhớt dẻo của hồ tinh bộtYếu tố lớn nhất ảnh hưởng đến tính nhớt dẻo của hồ tinh bột là đường kính biểu kiếncủa phân tử hoặc các hạt phân tán. Đường kính này lại phụ thuộc vào các yếu tố sau:Khối lượng, kích thước, thể tích, cấu trúc cũng như sự bất đối xứng của phân tử tinh bột.Tương tác giữa các phân tử tinh bột với dung môi (nước) gây ảnh hưởng đến độtrương, độ hòa tan và các cầu hydrat hóa bao quanh phân tửTương tác giữa các phân tử tinh bột gây ảnh hưởng đến kích thước của sự tập hợpCác tác nhân có khả năng làm phá hủy cầu hydro như nồng độ tinh bột, pH, nhiệt độ,ion canxi, tác nhân oxy hóa, các thuốc thử đều làm cho tương tác giữa các phân tử tinhbột thay đổi và làm cho độ nhớt thay đổi.Khi cho thêm các chất phụ gia vào cũng làm thay đổi độ nhớt của hồ tinh bột nhưsau:o Kiềm làm ion hóa các phân tử tinh bột làm chúng hydrat hóa tốt hơn nên trongmôi trường kiềm độ nhớt của hồ tinh bột tăng lên.o Các muối khi ở nồng độ thấp sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến độ nhớt của hồ tinhbột,tuy nhiên ở nồng độ cao sẽ tranh giành các phân tử nước và làm cho độ nhớtcủa hồ tinh bột tăng lên.o Cho thêm đường và axit béo sẽ làm tăng giá trị cực đại của độ nhớto pH cũng có khả năng làm thay đổi độ nhớt nhưng đa số pH của thực phẩm nằmtrong khoảng từ 4 – 7,pH trong khoảng này thì không ảnh hưởng đáng kể đến độnhớt của hồ tinh bột.Đối với các thực phẩm có pH thấp (bánh có nhân quả) thì tathường sử dụng các loại tinh bột có liên kết ngang để tránh sự thủy phân tinh bộtbởi axit.3.3.2. Liên hệ với tinh bột đậu xanhNhư đã phân tích ở trên , do tinh bột đậu xanh có chứa nhiều amylose nên trong dịchhồ thu được các phân tử amylose ở dạng mạch thẳng luôn có xu hướng liên kết lại vớinhau,phá vỡ các liên kết nước cùng với cấu trúc mạch thẳng làm khả năng giữ nước củacác phân tử amylose kém hơn nên dẫn đến dịch hồ thu được từ tinh bột đậu xanh sẽ có độnhớt thấp hơn.Trong một số sản phẩm đòi hỏi phải có tính nhớt dẻo và kết dính tốt thì ta có thể làmtăng độ nhớt của dịch hồ tinh bột đậu xanh thông quá việc hồ hóa nó trong môi trườngkiềm loãng rồi sau đó trung hòa lại.Cũng có thể bổ sung vào dịch hồ một lượng phù hợpcác chất phụ gia như muối,đường,chất béo…3.4. Khả năng tạo gel và thoái hóa gel của tinh bột3.4.1. Khả năng tạo gelMột tính chất quan trọng khác nữa của tinh bột là khả năng tạo gel của nó. Gel tinhbột được hình thành khi có sự sắp xếp một cách có trật tự của các phân tử tinh bột khi đểnguội dịch hồ tinh bột. Gel tinh bột được hình thành hoàn toàn là do sự hình thành cácliên kết hidro nối trực tiếp các phân tử tinh bột với nhau hoặc thông qua các cầu phân tửnước. Ngoài khả năng tự tạo gel thì tinh bột còn có khả năng đồng tạo gel với protein.Vì trong tinh bột có cả amylose và amylopectin nên trong mạng gel tinh bột có cảvùng kết tinh và vùng vô định hình.Chính đặc điểm này tạo nên độ bền và độ đàn hồi chogel.Tinh bột chứa nhiều amylopectin thì khó tạo gel hơn tinh bột có chứa nhiếu amylosevì cấu trúc phân nhánh của nó làm cản trở sự giàn phẳng và liên kết lại với nhau của cácphân tử để tạo thành mạng gel. Tuy nhiên với nồng độ tinh bột cao(khoảng 30% ) thìcũng tạo gel được.Một điều đáng quan tâm nữa là gel từ tinh bột giàu amylose thì cứng và ít đàn hồihơn và mạng gel thu được cũng ít trong hơn gel từ tinh bột giàu amylopectin. Có thể giảithích cho hiện tượng này là do amylose là các phân tử mạch thẳng và dài nên trong dịchhồ nó có xu hướng tập hợp lại với nhau tương đối mạnh nên trước khi mạng gel đượchình thành thì đã có sự tập hợp từng phần của các phân tử amylose làm cho mạng gel thuđược từ các mạch tinh bột đã có sự tập hợp cục bộ sẽ kém đồng nhất dẫn đến gel bị đụcvà ít đàn hồi hơn. Còn amylopectin thì khả năng tập hợp lại với nhau kém hơn do có cấutrúc mạch phân nhánh nên tạo điều kiện cho sự định hướng các mạch trước khi sắp xếptrật tự tạo thành mạng gel làm cho gel khi thu được sẽ đồng đều,trơn,đàn hồi và trongsuốt hơn. Ngoài ra sự đàn hồi của gel thu được còn phụ thuộc vào số phân tử nước cótrong mạng gel.Amylopectin có khả năng giữ nhiều phân tử nước trong mạng gel hơn nêngel thu được cũng đàn hồi hơn.3.4.2. Các yêu cầu để có thể tạo gel từ tinh bộtDung dịch tinh bột phải có nồng độ vừa phải(nếu ít quá thì quá trình tạo gel sẽ rấtchậm và khó khăn vì số vị trí tiếp xúc để tạo ra nút mạng lưới quá ít. Nếu cao quá thì dễdấn đến hiện tượng đông tụ)Tinh bột phải được hồ hóa để chuyển tinh bột thành dạng hòa tanĐể nguội ở trạng thái yên tĩnh để tạo gel tinh bột có cấu trúc mạng ba chiều3.4.3. Sự thoái hóa gel của tinh bộtHiện tượng thoái hóa là hiện tượng các gel tinh bột co lại và tách nước khi để mộtthời gian dài. Quá trình này tăng cường khi gel để lạnh đông rồi sau đó làm tan giá.Nguyên nhân của sự thoái hóa là do sự hình thành cầu hydro giữa các phân tử tinh bột.Gel hình thành từ tinh bột giàu amylose thì dễ thoái hóa hơn do amylose có cấu trúcmạch thẳng nên có khả năng định hướng và tập hợp dễ dàng hơn so với amylopectin, vàkhi các phân tử tập hợp liên kết lại với nhau sẽ tách các phân tử nước.Ngoài ra tốc độ thoái hóa còn phụ thuộc vào pH và nhiệt độ. Tốc độ thoái hóa sẽ tăngkhi giảm nhiệt độ và đạt cực đại tại pH=7. Khi tăng hoặc giảm pH đểu làm giảm tốc độthoái hóa.3.4.4. Liên hệ với tinh bột đậu xanhSo với các loại tinh bột khác thường có tỉ lệ amylose/amylopectin là ¼ thì tinh bộtđậu xanh có thành phần amylose tương đối lớn (>50%) nên khả năng tạo gel và sự thoáihóa gel của nó cũng khác.Do có chứa nhiều amylose nên quá trình hình thành gel củadịch tinh bột đậu xanh diễn ra nhanh và dễ dàng hơn.Gel thu được từ tinh bôt đậu xanhthì cứng,ít đàn hồi và ít trong hơn(đã được giải thích ở trên). Các phân tử amylose có khảnăng tập hợp liên kết mạnh nên khả năng giữ nước của nó kém làm cho gel thu được từtinh bột đậu xanh nhanh bị thoái hóa hơn gel từ các loại tinh bột thông thường.3.5. Khả năng tạo màng của tinh bộtGiống như các hợp chất cao phân tử khác,tinh bột có khả năng tạo màng tốt.Để tạomàng,các phân tử tinh bột sẽ giàn phẳng ra,sắp xếp lại và tương tác trực tiếp với nhaunhờ các liên kết hidro và/hoặc gián tiếp thông qua các phân từ nước.Tính chất này dùngđể sản xuất các loại bánh tráng,bánh cuốn,bánh phở…từ tinh bột.Các bước tiến hành để tạo thành màng từ tinh bột như sau:Cho tinh bột phân tán trong nước đến một nồng độ nhất định(không quá đặc và cũngkhông quá loãng vì nếu quá đặc hoặc quá loãng thì trong quá trình hình thành màng rất dễbị rách)Hồ hóa sơ bộ để tạo ra một độ nhớt nhất địnhKhuấy kỹ và rót dịch tinh bột thành một lớp mỏng lên bề mặt kim loại phẳng và nhẵnđã được gia nhiết thích hợp(có thể phết một lớp parafin để trơ hóa bề mặt kim loại,tránhcho màng khỏi bị dính sau khi khô)Nhìn chung cơ chế của việc tạo thành màng chủ yếu là do sự bốc hơi nước của dịchhồ dưới tác dụng của nhiệt(nước tự do sẽ bốc hơi trước),tạo điều kiện cho các phân tửtinh bột sắp xếp tập hợp lại với nhau thông qua các liên kết bên trong phân tử,liên kếthydro,liên kết Van der Waals…Các giai đoạn của quá trình tạo màng diễn ra như sauo Giai đoạn 1: nước bốc hơi từ bề mặt tự do của chất lỏng(trong trường hợpnày,áp suất hơi bão hòa là trở ngại duy nhất)o Giai đoạn 2: nồng độ tinh bột tăng lên và các hạt tinh bột dịch lại gầnnhau,phân tán sắp xếp lại thành lớp “đơn hạt”,một lớp gel nhớt sẽ tạo ra trênbề mặt màng(nước phải thắng trở lực của lớp gel này)o Giai đoạn 3: nước nằm giữa các hạt(nước solvate hóa,liên kết bền vững hơnvới tinh bột)bắt đầu bốc hơi.Lúc này nước phải thắng trở lực của lớp màngmới tạo ra.Các hạt tiếp xúc nhiếu hơn và bắt đầu bị biến dạng.Sức căng bề mặtcó khuynh hướng làm biến dạng bề mặt của hệ thốngo Giai đoạn 4: các hạt bắt đầu thể hiện tính cố kết tạo nên tính chất cơ lý củamàngo Giai đoạn 5: màng được tạo thành do kết quả của việc bốc hơi nước.Màng sau khi thu được sẽ bị giảm thể tích và có độ cứng nhất định.Tính chất củamàng thu được còn phụ thuộc vào tốc độ bốc hơi,nồng độ dung dịch và thành phần củatinh bột.Nếu màng thu được từ dung dịch có nồng độ thấp,tốc dộ bốc hơi nhanh thì các phân tửtinh bột sẽ được định hướng mạnh mẽ làm màng thu được bền nhưng ứng suất nội sẽ rấtlớn.Ngược lại màng thu được từ dung dịch có nồng độ cao,tốc độ bốc hơi chậmhơn,màng được làm khô từ từ nên kém bền nhưng không có ứng suất nội.Vì vậy ta có thểthay đổi nhiệt độ điều chỉnh tốc độ bốc hơi,thay đổi độ nhớt và nồng độ tinh bột để thuđược màng có tính chất như mong muốn.Ngoài ra màng tinh bột thu được thường giòn và dễ rách là do việc hình thành cấutrúc cục bộ vững chắc trong suốt quá trình tạo thành màng.Do bề mặt kim loại không cókhả năng thay đổi kích thước nên sự hình thành cấu trúc cục bộ sẽ dẫn đến hình thành cácứng suất nội.Nếu ứng suất này bé hơn độ bền của màng ngay tại thời điểm đó thì màngkhông bị rách còn ngược lại thì sẽ làm rách màng.Khắc phục hiện tượng trên bằng cách tăng cao nhiệt độ tạo màng để làm tăng tốc độchuyển động nhiệt gây cản trở quá trình hình thành cấu trúc cục bộ,hoặc bổ sung các chấthóa dẻo(là những chất có khối lượng, kích thước nhỏ và có cùng bản chất)vào dung dịch.Các chất này sẽ nằm xen kẽ giữa các phân tử tinh bột và làm giảm lực liên kết giữachúng3.5.1. Liên hệ với tinh bột đậu xanhVề bản chất thì tinh bột đậu xanh cũng có thể dùng được trong các sản phẩm tạomàng.Thành phần tinh bột có chứa nhiều amylose nên màng thu được từ tinh bột đậuxanh sẽ cứng,giòn và ít trong hơn các loại tinh bột thông thường.Tuy nhiên do giá thànhcao và nguyên liệu hạt đậu xanh thì có thành phần dinh dưỡng cao nên tinh bột đậu xanhít được sử dụng trong sản xuất bánh tráng hoặc bánh cuốn…(thường là dùng tinh bột gaocó chứa trên 80% amylose).Chỉ trong một số sản phẩm bánh cuốn hoặc bánh xèo nhằmtăng thêm mùi vị và tính chất cảm quan cho bánh mới dùng bột đậu xanh kết hợp với bộttừ gạo để chế biến.3.6. Khả năng tạo sợi của tinh bộtTinh bột cũng có khả năng tạo sợi,khả năng tạo sợi của tinh bột cũng dựa vào sự sắpxếp và định hướng giữa các mạch amylose và amylopectin trong hồ tinh bột.Tinh bộtchứa nhiều amylose thì khả năng tạo sợi tốt hơn và sợi thu được có chất lượng tốt hơnKhả năng tạo sợi là ứng dụng quan trọng nhất của tinh bột đậu xanh.Sợi thu được từ tinhbột đậu xanh sẽ có độ bền đứt cao và tính chất cảm quan tốt.Cơ chế tạo sợi và tính chấtcủa sợi hình thành sẽ được nói rõ ở phần ứng dụng của tinh bột đậu xanh trong sản xuấtmiến.4. Sản xuất tinh bột từ đậu xanh4.1 Sơ đồ quy trình sản xuất tinh bột từ đậu xanhSO2 , H2SO3Đậu xanhNghiền mịnTinh bộtướtRữaSữa tinhbộtLy tâm RâysấyTinhbột đậuxanhkhôTách gluten4.2. Giải thích quy trình4.2.1. Phân loại nguyên liệuHạt đậu xanh thu hoạch ở độ chín sinh lý thích hợp, chọn những hạt đồng đều, mẩy,loại bỏ những hạt lép, hạt sâu bệnh và tạp chất.Máy sàng rung để phân loại hạtPhân loại,xử lý hạtNgâm hạtNghiền sơbộMáy sàng trònSau đó hạt được đem đi phơi lại trước khi ngâm nước để bóc vỏ. Thủy phần của hạtsau khi phơi phải ở giới hạn < 10 -12 %. Nếu như thủy phần vượt quá 12 % ví dụ ở mứcđộ 14 % thì hạt mềm, tỷ lệ axit béo tăng có mùi chua mốc…Đồng thời cũng nên chú ý đến nhiệt độ khối hạt phải giữ ở mức bình thường, nếu caoquá sẽ làm phẩm chất giảm.4.2.2. Ngâm đậuLà giai đoạn rất quan trọng và là một trong các khâu phức tạp của công nghệ sản xuấttinh bột. Làm tốt giai đoạn này nâng cao hiệu quả giai đoạn sau và hiệu suất thu hồi tinhbột. Mục đích ngâm là tách khoảng 2/3 chất hòa tan ra khỏi hạt,làm mềm hạt, làm cho vỏdễ dàng tách ra khỏi hạt và ta dễ dàng nghiền hạt để thu lấy tinh bột có chất lượng caoKhi ngâm xảy ra các quá trình:Thay đổi tính chất cơ lý của hạt do liên kết giữa vỏ và phôi lớn bị phá hủy hay bịyếu đi.Giảm mối liên kết giữa các hạt tinh bột, giữa các phân tử protein, giữa phân tửprotein với tinh bột trong hạt.Loại đi được phần lớn các chất hòa tan trong hạt trước khi ngâm và các chất hìnhthành trong quá trình bảo quảnLàm sạch lần cuối các tạp chất bám trên bề mặt.Trong hạt đậu các hạt tinh bột được gắn chặt với nhau bởi vách protein, muốn giảiphóng tinh bột cần thay đổi cấu trúc liên kết protein, làm yếu liên kết giữa các hạt tinhbột bắng cách phá hủy khung protein. Do đó cần ngâm và nghiền hạt trong một thời giannhất định.Ngâm nước để hạt đậu hút nước trương lên,. Lượng nước ngâm khoảng 2,5 lít cho1 kg hạt là vừa. Trong nước ngâm có khoảng 0,25 % SO2, 0,18- 0,25% axit sunfuarơ(H2SO3 ) có tác dụng phân tách hạt thành những thành phần riêng làm tăng tình thấmnước vào hạt và khuếch tán những chất hòa tan ra ngoài. SO2 xâm nhập vào hạt phân cắtcác liên kết đisunfua làm cho màng protein dễ dàng hấp thụ nước trương nở vỡ ra vàkhuếch tán dễ dàng trong dung dịch. Ngoài ra H2SO3 còn có tác dụng tiệt trùng và tẩytrắng.Chất lượng ngâm phụ thuộc vào thời gian ngâm và nhiệt độ nước ngâm.Thời gian ngâm :Tránh ngâm quá lâu dễ bị chua, ngậy do quá trình lên men lactic làm cho lượngaxit lactic tích tụ nhiều. Mặc dù ngâm trong môi trường axit nhưng quá trình lên men vẫnxảy ra. Axit lactic cũng như H2SO3 đều có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất tinhbột vì nó tác động lên protein làm cho hạt mềm. Tuy nhiên axit lactic gây bất lợi vì nókhông bay hơi và khi gia nhiệt trong dung dịch có Ca2+ và Mg2+ sẽ gây đóng cặn trên bềmặt thiết bị. Thêm vào đó nồng độ axit lactic cao thì độ hòa tan protein cao gây khó khăncho sự phân tách tinh bột. Axit lactic và H2SO3 còn làm biến tính tinh bột trong quá trìnhngâm, mức độ biến tính còn phụ thuộc vào nồng độ axit, nhiệt độ và thời gian ngâm.Nếu ngâm quá ngắn thì lượng nước hút vào chưa đủ để hạt trương nở, hiệu suất thu hồi sẽ thấp. Khi ngâm phải thay nước thường xuyên để rửa chua.24Nhiệt độ ngâm :Nhiệt độ nước ngâm khoảng 50°C là thích hợp nhất, nếu nhiệt độ nước ngâm quácao thì protein sẽ biến tính, đông tụ lại nhau gây khó khăn cho việc tách vỏ, ngoài ra việclên men hình thành acid lactic cũng giãm làm hạt ít mềmNếu nhiệt độ nước ngâm thấp thì sự khuếch tán của các chất hòa tan trong hạt ranước giãm, như vậy tinh bột tạo thành sẽ lần nhiều chất hòa tan làm giảm chất lượng tinhbộtKết thúc quá trình ngâm cần đạt được một số chỉ tiêu như sau:• Độ ẩm của hạt sau khi ngâm đạt 40-46%• Chất hòa tan trong hạt sau ngâm khoảng 2- 2,5 %. Nếu cao hơn thi chất lượng tinhbột tạo ra sẽ giảm do lẫn nhiều chất hòa tan.• Độ axit của hạt ngâm sau khi rửa không quá 70ml NaOH 0,1 N để trung hòa 100gchất khô. Độ axit phụ thuộc vào chất lượng hạt và chế độ ngâm. Độ axit cao có thể dohạt bị hỏng trong thời gian bảo quản, ngâm ở nhiệt độ thấp hoặc không đủ SO2 , trướckhi đưa sang nghiền rửa hạt không kỹ.4.2.3. Nghiền sơ bộMục đích của quá trình nghiền sơ bộ nhằm phá vỡ các hạt tinh bột thành những phầnnhỏ hơn để quá trình nghiền mịn tiếp theo được dễ dàng hơn4.2.4. Nghiền mịnMục đich của nghiền mịn là phá vỡ hoàn toàn khối hạt để giải phóng tinh bột, nhưngkhông nên nghiền quá nhỏ mài vỏ vì gây khó khăn cho việc rửa tinh bột. Quá trìnhnghiền mịn thường thực hiện trong cối xay thớt đá. Mức độ nghiền mịn phụ thuộc vàotrình độ thao tác, nồng độ dịch bột, lượng nguyên liệu vào và ra…Để khỏi nghiền lại các phần tử cellulose nhỏ, giúp giảm tải trọng máy nghiền, dịch bột trước khi nghiền mịn cần rây với kích thước lỗ rây 1,6 -1,8 mm dịch bột qua rây được đưa tiếp qua hai lần rây lụa và thu được sữa tinh bột đầu. Sữa tinh bột đầu này, được chuyểnqua rây tinh chế để tách bã nhỏ. Phần không lọt qua rây đường kính 1,6 -1,8 mm được đi nghiền mịn.25

Trích đoạn

  • Công nghệ sản xuất miến
  • Thuyết minh quy trình

Tài liệu liên quan

  • Tìm hiểu về phân tích kỹ thuật và ứng dụng một số chỉ báo cơ bản với thị trường Việt Nam (2).DOC Tìm hiểu về phân tích kỹ thuật và ứng dụng một số chỉ báo cơ bản với thị trường Việt Nam (2).DOC
    • 28
    • 1
    • 4
  • Tìm hiểu về Bromelain enzyme, chiết suất và ứng dụng Tìm hiểu về Bromelain enzyme, chiết suất và ứng dụng
    • 25
    • 3
    • 20
  • 86 Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam 86 Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam
    • 37
    • 814
    • 1
  • Tìm hiểu về phân tích kỹ thuật và ứng dụng một số chỉ báo cơ bản với thị trường Việt Nam Tìm hiểu về phân tích kỹ thuật và ứng dụng một số chỉ báo cơ bản với thị trường Việt Nam
    • 28
    • 642
    • 0
  • Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam
    • 37
    • 542
    • 0
  • Tìm hiểu cộng  nghệ mạng MAN-E và Ứng dụng của mạng MAN-E tại VNPT Thái Nguyên. Tìm hiểu cộng nghệ mạng MAN-E và Ứng dụng của mạng MAN-E tại VNPT Thái Nguyên.
    • 93
    • 2
    • 11
  • tìm hiểu về trình thu thập web và xây dựng trang web tổng hợp thông tin tìm hiểu về trình thu thập web và xây dựng trang web tổng hợp thông tin
    • 60
    • 688
    • 0
  • Tiểu luận Tìm hiểu về năng lượng sinh học và ứng dụng ở Việt Nam và thế giới Tiểu luận Tìm hiểu về năng lượng sinh học và ứng dụng ở Việt Nam và thế giới
    • 47
    • 1
    • 5
  • tìm hiểu về công nghệ gird computing và ứng dụng tìm hiểu về công nghệ gird computing và ứng dụng
    • 52
    • 823
    • 0
  • TÌM HIỀU về SEARCH ENGINE OPTIMIZATION SEO và ỨNG DỤNG SEO WEB THỰC tế TÌM HIỀU về SEARCH ENGINE OPTIMIZATION SEO và ỨNG DỤNG SEO WEB THỰC tế
    • 38
    • 776
    • 3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(2.03 MB - 42 trang) - tìm hiểu về tinh bột đậu xanh và ứng dụng của tinh bột đậu xanh Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đặc điểm Của Tinh Bột đậu Xanh