Tình Hình Nuôi Trồng, Chế Biến Và Các Biện Pháp Sử Dụng Bền Vững ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Nông - Lâm - Ngư
  4. >>
  5. Thủy sản
TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG NGUỒN LỢI RONG BIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.59 KB, 15 trang )

1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY SẢN NHA TRANGKHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN------Ks. Trần Anh TuấnTÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP SỬDỤNG BỀN VỮNG NGUỒN LỢI RONG BIỂN VIỆT NAMNha Trang, tháng 4 năm 20112MỤC LỤCMỤC LỤC.................................................................................................................................................2LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................2NỘI DUNG...............................................................................................................................................3CHƯƠNG I: TÌNH NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG RONG BIỂN Ở VIỆT NAM.................................3KẾT LUẬN..............................................................................................................................................12TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................13LỜI MỞ ĐẦUViệt nam là một trong những quốc gia có đường bờ biển kéo dài từ bắcđến nam, biển cho ta tiềm năng lớn để phát triển đất nước và có ý nghĩa to lớntrong vấn đề an ninh quốc phòng, bên cạnh đó còn là nơi cung cấp một lượnglớn thực phẩm hàng ngày như tôm cá và đặc biệt là nguồn rong biển quý giácho con người.Lợi ích từ rong biển mang lai cho nền kinh tế là rất lớn bên cạnh trựctiếp làm thực phẩm rong biển còn là nguồn nguyên liệu để làm thuốc trong yhọc và cũng là nguyên liệu để chiết xuất các loại keo tảo quan trọng phục vụcho các ngành công nghiệp. Mặt khác rong biển còn được dùng làm phân bóncho nông nghiệp, và trong tương lai hứa hẹn là nguồn cung cấp năng lượngsinh học để thay thế cho năng lượng hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt. Tuynhiên trong thời gian qua ở nước ta chưa quan tâm nhiều đến nguồn nguyênliệu này, hiện tại chúng ta chỉ tập trung khai thác tự nhiên phục vụ cho nhu cầutrong nước làm thực phẩm là chủ yếu. Trong khi đó chưa chú trọng nhiều vàoquy hoạch phát triển trồng, bảo vệ và chế biến các loại rong biển có giá trị kinh3tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này tôi xin trình bày tiểu luận: “Đánh giá tìnhhình nuôi trồng, chế biến và sử dụng rong biển ở Việt Nam? Có đề xuất gì chosử dụng hợp lý tài nguyên rong biển việt nam?”. Thời gian qua việc phát triểnnuôi các đối tượng thủy sản đã làm cho môi trường bị ô nhiễm, dịch bệnh bùngphát gây ra hậu quả lớn cho người nuôi. Việc nghiên cứu bảo vệ và phát triểnnguồn rong biển là rất cần thiết để góp phần cải tạo môi trường sinh thái đồngthời mang lại nguồn nguyên liệu thiết yếu phục vụ cho con người. Với tìnhthần của Đề án phát triển thủy sản đến năm 2020, chúng ta hy vọng trongtương lai không xa nữa Việt Nam sẽ xây dựng và phát triển nghành thủy sảnmạnh và bền vững, khai thác được tiềm năng to lớn của biển để phục đất nước.NỘI DUNGCHƯƠNG I: TÌNH NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG RONG BIỂN ỞVIỆT NAM1.1. Tình hình nuôi trồng rong biển ở việt nam.1.1.1. Thế giới.Việc sử dụng rong biển làm thực phẩm được bắt đầu ở Nhật Bản từ thế kỷ thứIV và ở Trung Quốc thế kỷ thứ VI. Hiện nay hai quốc gia này cùng với Hàn Quốc lànhững nước tiêu thụ rong biển làm thực phẩm lớn nhất và nhu cầu của họ là cơ sở củamột nghề nuôi trồng thủy sản mà hằng năm sản lượng thu hoạch toàn thế giới đạtkhoảng 6.000.000 tấn rong tươi với một giá trị lên tới 5 tỉ đô la Mỹ. Nhu cầu ngày càngtăng trong suốt năm mươi năm qua đã vượt qua khỏi khả năng đáp ứng nhu cầu từ cácnguồn rong khai thác tự nhiên. Việc nghiên cứu về vòng đời các loài rong này dẩn đếnsự phát triển nghề nuôi trồng rong biển mà hiện nay nó tạo ra sản phẩm đáp ứng hơn90% nhu cầu của thị trường.1.1.2. Ở Việt Nam. Tiềm năng về rong biển.4Ở nước ta có khoảng 794 loài rong biển, phân bố ở vùng biển miền Bắc 310loài, miền Nam 484 loài, 156 loài tìm thấy cả hai miền (Nguyễn Hữu Dinh, 1998).Trong số đó có các đối tượng quan trọng là: rong Câu (Gracilaria), rong Mơ(Sargassum), rong Đông (Hypnea), rong Mứt (Porphyza), và rong Bún(Enteromorpha).Theo số liệu nghiên cứu nguồn lợi rong Nâu có giá trị ở vùng biển Quảng Nam,Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Định cho thấy khu vực miền Trung và NamTrung Bộ trữ lượng rong quá lớn và chất lượng cao. Vùng biển Khánh Hòa có diện tíchrong mơ lớn nhất trong số các tỉnh điều tra, tổng diện tích có rong lên tới 2.000.000m2,trữ lượng có thể khai thác được hàng năm ước tính hơn 11.000 tấn rong tươi. Trên cơsở nghiên cứu thành phần và phân bố của sinh lượng trong không gian và thời gian, đãsơ bộ đánh giá trữ lượng của các rong mơ và rong câu ở ven biển Việt Nam qua bảng1 và bảng 2.Bảng 1. Trữ lượng rong mơ mọc tự nhiên ven biển việt nam.Vùng ven biểnTrữ lượng (tấn tươi)Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế.25.000Đà Nẵng đến Ninh Thuận35.000Bình Thuận đến Kiên Giang (gồm Côn Đảo, Phú15.000Tỷ lệ %33.446.620.0Quốc)Tổng cộng75.000100%Bảng 2. Trữ lượng rong câu mọc tự nhiên ven biển Việt Nam.Vùng ven biểnQuảng Ninh đến Thừa Thiên Huế.Đà Nẵng đến Kiên GiangTổng cộngTrữ lượng (tấn tươi)6.5004.50011.000Tỷ lệ59.041.0100% Tình hình nghiên cứu và nuôi trồng ở Việt Nam.Ở việt nam, việc nghiên cứu phân loại rong biển có lịch sử lâu đời. Sự ra đời củaViện Hải Dương học Nha Trang đã thúc đẩy việc nghiên cứu phân loại rong biển theohướng được tổ chức hoàn hảo hơn so với trước đó. Nghiên cứu sinh học rong biển5phục vụ nuôi trồng được thực hiện vào những năm đầu thập kỷ 1960 với sự ra đời củacác trạm trại tiền thân của viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng và phân Viện Hải Dươnghọc Hải Phòng sau này. Nghiên cứu sinh học, phân loại và nuôi trồng rong biển đượctriển khai ở nhiều cơ quan nghiên cứu trong cả nước, trong đó phải kể đến trường Đạihọc Thủy Sản, Phân Viện Vật Liệu Nha Trang, Viện nghiên cứu Hải Sản Hải Phòng,Viện Hải Dương học Nha Trang.Nguồn rong trồng bao gồm chủ yếu các loại rong Đỏ như: rong Câu chỉ vàng(G.verrucosa), rong Câu cước (G.acerosa), rong Câu (G.asiatica và G.heteroclada),rong Sụn (Alvarezii). Trong đó G.acerosa và G.asiatica được trồng ở vùng nước lợ từnhững năm 1970 ở phía Bắc, từ năm 1980 ở phía Nam với tổng diện tích 1000 ha đạtsản lượng khoảng 1.500-2.000 tấn khô/năm. Rong Câu cước (G.acerosa) cũng đượctrồng ở vùng thủy triều, vịnh, ao, đìa với diện tích khoảng 100 ha, sản lượng khoảng150-200 tấn khô/năm.Rong sụn Kapaphycus alvarezii được di trồng vào vùng biển nước ta từ năm1993, loại rong này có chất lượng tốt để sản xuất carrageenan. Ngày nay, các nhànghiên cứu nuôi trồng thủy sản đang kết hợp nuôi trồng các loài rong biển với các đốitượng thủy sản như tôm, cá, nhuyễn thể để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một diện tíchmặt nước. Đây là một phương pháp hữu hiệu để vừa phát triển nuôi thủy sản vừa pháttriển nguồn lợi rong biển ở các nước trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Vùngquy hoạch và diện tích có thể quy hoạch nuôi trồng rong biển ở một số địa phươngmiền Trung theo số liệu đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 1998 của Nguyễn Thị Luyến, ĐỗMinh Phụng, Nguyễn Anh Tuấn và Ngô Đăng Nghĩa trường Đại học Thủy sản đượcnêu ở bảng 1. Kết quả nghiên cứu khảo sát của đề tài cho thấy: nguồn rong mọc tựnhiên chủ yếu là rong Nâu với trữ lượng khoảng 10.000 tấn khô/năm. Nguồn rong Đỏtự nhiên có khoảng 1.500 – 2.000 tấn khô/năm và có khoảng 14 loài rong Nâu mọc tựnhiên tại các tỉnh miền Trung.6Bảng 3: Diện tích các vùng có thể qui hoạch nuôi trồng rong biển ởmột số tỉnh duyên hải.Vùng quy hoạchBịnh ĐịnhPhú YênKhánh HòaNinh ThuậnBình ThuậnBà rịa - Vũng TàuTổng cộngDiện tích các vùng có thể quy hoạch nuôi trồng (ha).Rong Câu cướcRong Sụn1.1401.7505.050390Chưa quy hoạch4.50012.8246102.5808.1602.030Chưa quy hoạch6.14019.5201.2. Tình hình chế biến và sử dụng rong biển ở việt nam.1.2.1. Tình hình khai thác.Nhiều nước như cChile, Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc hàng năm khai thácvà sử dụng hàng chục ngàn tấn rong biển. Ở việt nam hiện nay người ta tập trung chủyếu khai thác rong câu làm nguyên liệu chế biến agar tiêu thụ trong nước. Các loạirong được khai thác chủ yếu tập trung vào hai nhóm rong câu và rong mơ. Nhịp độkhai thác rong câu tự nhiên hàng năm khoảng 6.000 – 7.000 tấn tươi, phần lớn là rongcâu chỉ vàng chiếm 90 – 95%. Năm 1991 sản lượng rong câu đạt 2500 tấn khô, đã sảnxuất được khoảng 150 tấn agar từ cở sở sản xuất trong nước. Sản lượng rong câu chủyếu từ các loài rong câu sinh trưởng trong đầm phá nước lợ. Nhiều loài rong câu vàrong đỏ phân bố ở bãi triều hầu như bỏ phí chưa được khai thác.Việc khai thác rong mơ sargassum ở nước ta hàng năm chỉ đạt khoảng 3 – 5%trữ lượng tự nhiên. Năm khai thác nhiều nhất chỉ đạt 25-30%. Một lượng lớn rong mơcòn lại đang bị bỏ phí. Trong những năm tới nếu việc nghiên cứu mở rộng phạm vi ứng7dụng khác của alginate đối với nền kinh tế quốc dân, có thể nhu cầu về nguyên liệurong mơ sẽ tăng lên.Hiện nay, việc khai thác rong biển ở nước ta nhìn chung vẩn còn mang tính tựphát. Nhiều nơi do chạy theo lợi nhuận kinh tế trước mắt, không những rong mà cả địabàn sinh trưởng của chúng cũng bị tàn phá nghiêm trọng. Ngoài ra việc sử dụng một sốngư cụ khai thác mang tinh hủy diệt như giã cào, xiết điện…đã tận diệt nhiều nguồn lợithủy sản, trong đó có rong biển. tóm lại việc khai thác rong biển ở nước ta hiện chưatận dụng hết khả năng nguồn lợi, nhưng có nơi có lúc việc khai thác không mang tínhbền vững.1.2.2. Tình hình chế biến và sử dụng rong biển ở Việt Nam. Sử dụng rong biển làm thực phẩm.Rong biển là một trong những loại hải sản quan trọng có nhiều công dụng thựctế. Từ lâu rong biển việt nam đã được sử dụng làm thực phẩm như rong CâuGracilaria, rong Mứt Porphyra, rong Đông Hypnea, rong Cạo Gigartina, rong ThunThút Catenlla, rong Cải biển Ulva, rong Giấy Monostroma…các món ăn chế biến từrong biển như nộm, gỏi, chè, thạch, muối dưa, ăn tươi, nấu canh. Ở Đồ Sơn người tathu rong Thun Thút rửa sạch phơi khô, nghiền nhỏ cho vào chai lọ và sử dụng như bộtsắn dây. Ở quỳnh tiến Nghệ An, nhân dân thường khai thác loài rong cao dẹpGigartina intermedia và chế biến thành bánh kẹo bán ở chợ. Chế biến thực phẩm từrong biển nước ta chưa phát triển, chủ yếu thực hiện ở các cơ sở nhỏ quy mô gia đình,các sản phẩm chưa nhiều, chưa phổ biến, rất ít người dân biết đến các loại thực phẩmđặc biệt này. Rong biển là nguồn nguyên liệu quý, có khả năng gúp cơ thể phòngchống được một số bệnh nên việc tiến tới sản xuất thực phẩm quy mô công nghiệp đảmbảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu con người là rất cần thiết. Rong biển còn có thể được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, làm phânbón.Nhân dân vùng ven biển nước ta đã thu nhiều loài thuộc nghành rong lụcChlorophyta và rong đỏ Rhodophyta để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Ở Thanh8Hóa, Nam Định, Thái Bình người ta thu rong bún Enteromorpha và rong đuôi chóCeratophyllum demersum làm thức ăn cho lợn.Rong biển là một trong những nguồn phân hữu cơ rất tốt, có thể đẩy nhanh quátrình nãy mầm, quá trình đồng hóa chất dinh dưỡng và làm tăng tính chịu bệnh, chịu rétcủa cây trồng. nhân các vùng đảo cái chiên, vĩnh thực, cô tô, cát bầu, quan lạt, cát bàthường lấy rong mơ bón cho khoai, sắn, đậu, củ cải. Chiết xuất các loại keo tảo biển.Ước tính có khoảng 60-70%, sản lượng rong biển toàn cầu được sử dụng trựctiếp làm thực phẩm (rong biển ăn được), khoảng 10-15% được dùng để chiết xuấthydrocolloit (arga, carageenan và alginat).Sản xuất Argar ở Việt Nam bắt đầu từ 1960 tại Hải Phòng, năm 1976 công nghệnày được chuyển giao vào Huế, Nha Trang, Tp Hồ Chí Minh. Tại Nha Trang, năm1983-1984 nhóm chuyên gia bộ môn Công nghệ Chế biến trường Đại học Thủy sản đãnghiên cứu sản xuất Argar cho công ty hóa chất Miền Trung tại Đà Nẵng. Sau đó côngnghệ được chuyên giao cho nhà máy nước ngọt Nha Trang, nguyên liệu sản xuất chủyếu là từ rong câu chỉ vàng (G.verrucosa, G.acerosa, G.tenuistipitata). Gần đây, nhómnghiên cứu của Phân Viện Vật Liệu Nha Trang đã nghiên cứu dùng nguyên liệuG.heteroclada để sản xuất Argar.Nhìn chung, công nghệ sản xuất Agar ỏ Việt Nam còn non yếu, chưa đủ cungcấp cho nhu cầu ngày càng tăng về Agar như hiện nay. Mặt khác chất lượng Agar sảnxuất ra còn có nhược điểm sức đông thấp, độ kiềm cao nên ít được sử dụng cho cácngành công nghệ cao và chưa đáp ứng được yêu cầu của các nước nhập khẩu, đặc biệtchưa có nhiều sản phẩm Agaroza cung cấp cho thị trường.Công nghệ sản xuất Alginat ở Việt Nam được nghiên cứu và sản xuất tại HảiPhòng, Nha Trang và thành phố Hồ Chí Minh song chất lượng còn kém, số lượng ít,chưa chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Trường Đại Học Thủy sản năm 1997 đãnghiên cứu đưa ra quy trình sản xuất Aglinat bằng phương pháp có sử dụng CaCl 2 trêncác loài rong Nâu ở nha trang và quy trình sản xuất Aglinat bằng phương pháp xử lýformol trên hai loại rong S.meclurei và S.kjellmanianum vùng biển Nha Trang - Khánh9Hòa. Tóm lại công nghệ sản xuất Aglinat của nước ta con rất non yếu, tuy chúng ta cótiềm năng nhiều về rong Nâu nhưng phải nhập khẩu sản phẩm keo rong Nâu phục vụcho 21 nghành công nghiệp trong nước.Công nghệ sản Carrageenan ở Việt Nam cũng chưa phát triển do nguyên liệurong Đỏ chứa Carrageenan ở nước ta chưa nhiều. Gần đây, một số cơ quan nghiên cứudi trồng loại rong sụn chứa Carrageenan vào nước ta và trong tương lai sẽ phát triểnloại rong này để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu sản xuất Carrageenan trong nước.CHƯƠNG II. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN RONG BIỂN Ở VIỆTNAM2.1. Biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rong biển.Để có những biện pháp bảo vệ nguồn lợi rong biển hiệu quả cần phải đánh giákhả năng nguồn lợi và xây dựng các biện pháp bảo vệ dựa trên các góc độ như sau: Tài nguyên môi trường: đó là các vấn đề về sinh học cây rong như sinhlượng quần thể tự nhiên, chất lượng giống, sinh trưởng, sinh sản…; vấnđề môi trường như sự ô nhiễm, không gian vùng nước có thể nuôi trồng,các điều kiện khí hậu, thủy văn. Kỹ thuật: kỹ thuật khai thác, nuôi trồng thích hợp với điều kiện thực tếcủa địa phương; đội ngũ cán bộ kỹ thuật có sẳn. Kinh tế- xã hội: ý nghĩa kinh tế của cây rong như giá trị thực phẩm(protein, acid amin, vi lượng…), dược phẩm (manitol, iod-tamine…),nguyên liệu cho công nghiệp keo (alginate, agar,carrageenan); thị trườngtiêu thụ rong thương phẩm và chế phẩm từ nó, tính ổn định của thị10trường, sự cạnh tranh…; khả năng đầu tư, nguồn lao động tại chổ, trìnhđộ dân trí, mức sống của người dân, khả năng thu nhập…Hiện nay, do sự chuyên môn hóa sâu nên ngay cùng một góc độ đánh giá củngđòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia khác nhau. Ví dụ nghiên cứu đánh giá cácvấn đề sinh học của cây rong có người chuyên nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng,sinh sản, có người chuyên đánh giá sinh lượng…Qua đó, ta thấy việc đánh giá khả năng nguồn lợi một cách toàn diện, trên cơ sởđó để xây dựng các biện pháp bảo vệ nguồn lợi rong biển một cách hiệu quả là mộthiệm vụ không đơn giản2.1.1. Về khai thác.Đa dạng hóa đối tượng khai thác: điều này sẽ làm giảm áp lực lên khai thác lênmột nhóm loài rong nào đó, để thực hiện tốt biện pháp này, ta phải nắm rõ đặc điểmsinh học của các loài có tiềm năng khai thác, xem chúng thuộc nhóm rong nào, lànguyên liệu để chiết xuất agar, alginate, carrageenan hay để làm thực phẩm. Khai tháchợp lý và có hiệu quả cao nguồn lợi rong biển tự nhiên. Việc khai thác rong mơ rongcâu tự nhiên cần được tiến hành đúng mùa vụ, đúng kỹ thuật khai thác, nhằm nâng caosản lượng và chất lượng sản phẩm, bảo vệ nguồn lợi.Chỉ khai thác các cây rong sau khi nó sinh sản (phóng bào tử) hoặc đổ nước bàotử vào lại biển: biện pháp này nhằm tái tạo chủng quần bằng chính nguồn lợi rong tựnhiên đang được khai thác.2.2.2. Chế biến.Hiện nay chúng ta đang bỏ phí một lượng lớn tài nguyên rong biển do côngnghệ chế biến chưa phát triển, các sản phẩm làm ra từ rong chủ yếu phục vụ nhu cầutrong nước làm thực phẩm giá trị thấp. Để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lợi rongbiển thì cần phải phát triển công nghệ sau thu hoạch để nâng cao giá trị, sử dụng triệtđể nguồn lợi. Đổi mới công nghệ chế biến, ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào tách chiếtcác hợp chất thiên nhiên, hoạt chất sinh học từ rong biển, đặc biệt là các chất có giá trịnguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu. Nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo điều kiện11mở rộng khả năng tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm rong biển của nước ta. Đây chính làbiện pháp kích thích việc khai thác, phát triển ngành sản xuất rong biển, nhằm xâydựng một ngành công nghiệp trồng và chế biến rong biển mạnh và hiện đại ở nước tatrong tương lai.2.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng.Đẩy mạnh nghiên cứu sinh học, di truyền, sinh sản, công nghệ sinh học, kỹ thuậtnuôi trồng… làm cở sở cho nuôi trồng nhân tạo.Phổ biến kỹ thuật nuôi trồng tốt, giới thiệu giống có năng suất, chất lượng cao,chủ động sản xuất giống để tái tạo nguồn lợi đã bị khai thác quá mức. Mở rộng và nângcao hiệu quả nuôi trồng rong biển phạm vi toàn dải ven biển, ven đảo. Cần mở rộngdiện tích trồng rong biển, tận dụng hết toàn bộ diện tích đã quy hoạch, đồng thời bổsung các đối tượng trồng mới có giá trị ngoài rong mơ và rong câu. Cần phải ứng dụngtiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào quy trình trồng rong nhằm nâng cao năng suất.2.2.Định hướng phát triển nguồn lợi rong biển Việt Nam.Rong biển ở các tỉnh Miền Trung cũng như ở Việt Nam sẽ là nguồn nguyên liệudồi dào cho sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến, trong tương lai nhu cầu vềcác sản phẩm làm từ rong biển phục vụ cho đời sống con người sẽ tăng mạnh. Hiện tạiviệc phát triển nuôi các đối tượng thủy sản ồ ạt không theo quy hoạch đang là mối đedọa cho môi trường, thực tế thì môi trường đang bị ô nhiễm và cần phải được cải thiện.Năng lượng phục cho con người cũng đang cạn dần, thế giới đang đứng trước nguy cơthiếu năng lượng. Và rong biển là một trong những đối tượng đang thu hút sự chú ýcủa các nhà khoa học vì nó là một đối tượng có nhiều lợi ích quan trọng như làm thựcphẩm, làm thuốc chữa bệnh, làm sạch môi trường đặc biệt là môi trường ao nuôi cácđối tượng thủy sản và là nguồn năng lượng xanh mà con người đang mơ tới.Năng lượng xanh là nguồn năng lượng chiết xuất từ thực vật mà hiện nay conngười đang nhắm tới để thay thế cho nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt dần.Nhu cầu về năng lượng quả là rất lớn, hiện nay tình hình thế giới đang xảy ra nhiềucuộc xung đột mà mục đích chính là tranh giành dầu mỏ. Rong biển là loại thực vật ở12dưới nước có khả năng chiết xuất ra năng lượng sinh học, nếu con người nghiên cứu vàsử dụng được thì nó là một tài nguyên vô giá mà ta có thể tái tạo được nhanh chóng.Để phát triển nguồn lợi rong biển cần triển khai thực hiện các hướng sau: Tiến hành đánh giá về trữ lượng, thành phần và sự phân bố của rong biểnở vùng biển nước ta để trên cở sở đó quy hoạch vùng nuôi và vùng khaithác hợp lý. Xây dựng một số khu bảo tồn nguồn lợi rong biển, kết hợp với các khubao tồn thiên nhiên, để bảo vệ nguồn gen tự nhiên của rong biển nước ta. Đào tạo con người về lĩnh vực nuôi trồng và chế biến rong biển, hiện tạinguồn nhân lực đang bị thu hút sang lĩnh vực thủy sản. Nghiên cứu tìm hiểu chọn loại rong có chất lượng, giá trị kinh tế và thíchhợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam. Từ đó nhân giống nuôi thửnghiệm và khuyến khích người nuôi. Đối với rong mọc tự nhiên hiện cócần nâng cao các biện pháp quản lý bảo vệ nguồn lợi như không khaithác san hô bừa bãi để tạo giá cho rong biển mọc và sinh sống; thu hoạchđúng mùa vụ, không thu quá sớm hoặc quá muộn theo chu kỳ sinh trưởngvà phát triển của rong biển; thường xuyên theo dõi phát hiện sự xuất hiệncủa đàn cầu gai để kịp thời có biện pháp bảo vệ rong. Cải tiến công nghệ sau thu hoạch để đảm bảo chất lượng nguyên liệurong biển cho các quá trình chế biến keo rong. Tăng cường quá trình chế biến và sử dụng nguyên liệu rong biển bằngcách sản xuất các loại keo rong có chất lượng và hiệu suất cao, đáp ứngđược yêu cầu khắt khe của thị trường thế giới. Nghiên cứu ứng dụng keorong biển vào các ngành công nghiệp dịch vụ. Tìm kiếm, xúc tiến mở rộng thị trường hướng tới xuất khẩu.KẾT LUẬNMặc dù được thiên nhiên ưu đãi về biển nhưng sự đầu tư phát triển nuôi trồng,chế biến, khai thác rong biển còn hạn chế và chưa có hiệu quả. Nghành công nghiệpchế biến rong biển chưa phát triển tương xứng, hiện nay chi có một số cơ sở sản và chế13biến nhỏ lẻ. Nhu cầu về Aglinat, Agar, Carrageenan ngày càng tăng, có nhiều cơ sởcông nghiệp phải nhập khẩu Aglinat với giá cao. Trong thời gian tới, nền công nghiệpnước ta càng phát triển thì nhu cầu về Aglinat, Agar, Carrageenan và các keo rong khácsẽ còn tăng gấp bội.Hiện tại chúng ta chưa có biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi rong biểnhợp lý, còn đang tồn tại việc khai thác san hô một cách bừa bãi, làm suy giảm các giáđỡ cho rong biển bám vào và sinh trưởng và phát triển. Hoạt động bảo vệ nguồn lợichưa quan tâm đến việc dự báo và khai thác cầu gai, chúng vẩn đang phát triển tự do vàdùng rong biển để làm thức ăn.Chưa tập trung chú trọng đầu tư cho việc nuôi trồng rong biển, bằng chứng làdiện tích nuôi các loài thủy sản đang tăng mạnh trong khi diện tích trồng rong ngàycàng giảm sút.Tại khu vực nam trung bộ, trước hết phải mạnh dạn đầu tư vào công nghệ nuôitrồng các loài rong có giá trị kinh tế cao như rong sụn (Kappaphycus alvarezii) nguyênliệu chế biến Carrageenan, các loài rong Câu có chất lượng Agar cao (rong Câu cước),đồng thời đầu tư khai thác một cách thật bài bản nguồn lợi rong mơ hết sức dồi dào tạivùng biển này.Cần thiết phải xây dựng chiến lược để phát triển nguồn nguyên liệu và nghiêncứu để cải tiến công nghệ chế biến cũng như các biện pháp tiêu thụ sản phẩm để manglại giá trị đích thực cho nó.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Đặng Ngọc Thanh, 2009. Sinh vật và sinh thái biển. Tuyển tập Biển Đông, tập IV. Nhàxuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ.2. Nguyễn Xuân Lý, 2009. Bài giảng kỹ thuật nuôi trồng và chế biến rong biển.143. Nguyễn Xuân Lý, Phạm Thị Nhàn. Nghiên cứu nguồn lợi và công nghệ trồng, khaithác một số loài rong biển. Viện nghiên cứu Hải sản.4. Trần Thị Luyến, 2004. Tiềm năng rong biển ở một số tỉnh duyên hải miền trung vàbiện pháp phát triển công nghiệp rong biển ở Việt Nam.

Tài liệu liên quan

  • Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí
    • 60
    • 1
    • 12
  • Phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam Phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
    • 18
    • 757
    • 1
  • Các  giải pháp phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam Các giải pháp phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
    • 106
    • 528
    • 1
  • SỬ DỤNG BỀN VỮNG NGUỒN TÀI NGUYÊN BIỂN CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG DƯỚI GÓC ĐỘ ĐỊA LÍ SỬ DỤNG BỀN VỮNG NGUỒN TÀI NGUYÊN BIỂN CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG DƯỚI GÓC ĐỘ ĐỊA LÍ
    • 17
    • 736
    • 2
  • Tổng quan tình hình cấp nước ven biền Việt Nam Tổng quan tình hình cấp nước ven biền Việt Nam
    • 75
    • 425
    • 0
  • chi phí và các phương pháp sử dụng trong đánh giá tác động môi trường chi phí và các phương pháp sử dụng trong đánh giá tác động môi trường
    • 23
    • 1
    • 1
  • TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY  QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - SINGAPORE TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - SINGAPORE
    • 31
    • 478
    • 1
  • Tình hình nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền trên thế giới và việt nam Tình hình nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền trên thế giới và việt nam
    • 60
    • 3
    • 15
  • TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM VÀ CÁC GIẢI PHÁP AN TOÀN SINH HỌC CHO NGÀNH CHĂN NUÔI THỦY CẦM pptx TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM VÀ CÁC GIẢI PHÁP AN TOÀN SINH HỌC CHO NGÀNH CHĂN NUÔI THỦY CẦM pptx
    • 3
    • 437
    • 1
  • Đánh giá suy thoái môi trường trong quá trình chuyển đổi đất nông lâm sang nuôi trồng thuỷ sản ở các huyện ven biển đồng bằng sông cửu long và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất Đánh giá suy thoái môi trường trong quá trình chuyển đổi đất nông lâm sang nuôi trồng thuỷ sản ở các huyện ven biển đồng bằng sông cửu long và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất
    • 358
    • 1
    • 3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(122.5 KB - 15 trang) - TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG NGUỒN LỢI RONG BIỂN VIỆT NAM Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Trồng Rong Biển ở Việt Nam