Tình Hình Quản Trị Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Fpt

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Tình hình quản trị nhân lực của công ty cổ phần viễn thông fpt
  • doc
  • 21 trang
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, đã và đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Song, môi trường kinh doanh ngày càng biến động mạnh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra được chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược nhân lực nói riêng để hoàn thành mục tiêu một cách nhanh chóng. Quản trị nhân lực luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, vì nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh mạnh mẽ của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để hiểu sâu hơn về các hoạt động quản trị nhân lực một cách thực tế nhất, em đã liên hệ và tiến hành nghiên cứu tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT. Thông qua đó giúp em tích lũy được thêm kỹ năng cũng như kinh nghiệm thiết thực cho bản thân đồng thời cũng tạo cơ sở cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao từ trường và từ khoa. Phạm vi bài báo cáo em xin phép được trình bày tổng quan hoạt động quản trị nhân lực tại công ty Cổ phần viễn thông FPT với nội dung 3 phần như sau: Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Phần 2: Tình hình quản trị nhân lực của công ty Cổ phần Viễn thông FPT Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết cần giải quyết của công ty Cổ phần Viễn thông FPT và định hướng đề tài khóa luận. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo: Th.s Ngô Thị Mai đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời em cũng xin được gửi lởi cảm ơn sâu sắc đến Ban nhân sự của Công ty Cổ phần viễn thông FPT, đặc biệt là phòng kinh doanh số 2, chi nhánh Hà Nội 8 đã giúp đỡ em tích lũy và thu thập thông tin, kiến thức để hoàn thành tốt bài báo cáo của mình. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. FPT Telecom: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT 2. KH-CN: Khoa học-Công Nghệ 3. QTNL: Quản trị nhân lực 4. HĐQT: Hội đồng quản trị 5. ATVSLĐ: An toàn Vệ sinh Lao động 6. NSLĐ: Năng suất lao động 7. NLĐ: Người Lao động 8. CBNV: Cán bộ nhân viên 9. ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) Đường dây thuê bao bât đối xứng 10. LNTT: Lợi nhuận trước thuế 11. LLST: Lợi nhuận sau thuế 12. VPGD: Văn phòng giao dịch 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT Là thành viên thuộc Tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet có uy tín tại Việt Nam. Thành lập ngày 31/01/1997. Sau 20 năm hoạt động, FPT Telecom đã phát triển vượt bậc với hơn 7,000 nhân viên chính thức, gần 200 văn phòng điểm giao dịch thuộc hơn 80 chi nhánh tại 59 tỉnh thành trên toàn quốc. Một số mốc thời gian đánh dấu sự phát triển của công ty:  2008: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng (FTTH) đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối quốc tế từ Việt Nam đi Hồng Kông.  2009: Đạt mốc doanh thu 100 triệu đô la Mỹ và mở rộng thị trường sang các nước lân cận như Campuchia.  2015: FPT Telecom có mặt trên cả nước với gần 200 VPGD, chính thức được cấp phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu hơn 5,500 tỷ đồng và là một trong những đơn vị dẫn đầu trong triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng IPv6.  2016: Khai trương Trung tâm Dữ liệu FPT Telecom mở rộng chuẩn Uptime TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam. Được cấp phép triển khai thử nghiệm mạng 4G tại Việt Nam. Đồng thời là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên nhận giải thưởng Digital Transformers of the Year của IDC năm 2016. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng như: Dịch vụ Internet băng rộng, dịch vụ Truyền hình trả tiền, dịch vụ nội dung, ứng dụng trên Internet, dịch vụ, sản phẩm IoT, truyền dẫn số liệu, kênh thuê riêng Internet, dịch vụ điện thoại, dữ liệu trực tuyến, dịch vụ quản lý, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ bảo mật. Nhiệm vụ: Căn cứ vào các chính sách phát triển của công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh và đề ra các biện pháp thực hiện mục tiêu sao cho hiệu quả cao nhất. Nghiên 1 cứu hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Tuyên truyền, quảng bá, mở rộng, thu hút khách hàng trong và ngoài nước, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Theo cơ cấu tổ chức của FPT Telecom, công ty được phân theo 4 khối kinh doanh; Tài chính - Nhân sự - Hậu cần; Kỹ thuật – Mạng lưới – Công nghệ; Phát triển đường trục và quan hệ đối tác trong/ ngoài nước, trong đó khối kinh doanh được chia làm 7 vùng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Nguồn: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT 1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT 1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty 2 Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động, dịch vụ Truyền hình, dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động, thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet, Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet, dịch vụ viễn thông cố định nội hạt, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước, quốc tế. 1.3.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty Trong thời đại hội nhập và bùng nổ công nghệ số, công nghệ thông tin hiện nay, các dịch vụ viễn thông như inernet, truyền hình trở nên phổ biến hơn. FPT Telecom đã nắm bắt được điều này từ rất sớm đã và đang phát triển tại thị trường Việt Nam.Các dịch vụ, thiết bị viễn thông và internet được công ty cung cấp như: Dịch vụ cho khách hàng đại chúng như: Dịch vụ internet băng rộng, dịch vụ truyền hình trả tiền, dịch vụ sản phẩm IoT Dịch vụ cho khách hàng tổ chức, doanh nghiệp như: Truyền dẫn số liệu, dịch vụ điện thoại, dịch vụ quản lý, dịch vụ điện toán đám mây… 1.4 Khái quát về các hoạt động và nguồn lực tại Công ty cổ phần viễn thông FPT 1.4.1 Nguồn nhân lực của công ty Hiện tại tổng số lao động của công ty có hơn 7000 người (năm 2015 tăng 20,7% so với 2014, 2016 tiếp tục tăng 12,18% so với 2015). Bên cạnh đó với lợi thế nguồn nhân lực trẻ, độ tuổi trung bình dưới 30 tuổi, trình độ nguồn nhân lực cao, 86,77% số lượng nhân viên có bằng đại học trở lên. Sở hữu một đội ngũ nhân lực trẻ đầy nhiệt huyết, làm việc có trách nhiệm dưới sự quản lý của ban lãnh đạo, công ty gặt hái được nhiều thành công, mở rộng được thị trường kinh doanh của mình không những trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài. Bảng 1.1. Tình hình nhân lực của công ty giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị: Người Giới tính Chỉ tiêu 2014 2015 Nam 3101 3798 3 2016 4352 So sánh 2016/2015 2015/2014 Chên Chênh Tỷ lệ Tỷ lệ h lệch (%) (%) lệch 554 14,58 697 22,48 Nữ Đại học trở lên Cao đẳng Trung cấp Trình độ Sơ cấp Lao động phổ thông Tuổi trung bình 2223 4568 756 2 0 0 27,24 2633 5532 899 4 0 0 26,74 2862 6260 954 5 0 0 26,34 229 728 55 1 0 0 - 0,4 8,7 13,16 6,12 25 0 0 - 1,49 410 964 143 2 0 0 - 0,5 18,44 21,1 18,91 100 0 0 - 1,83 Tổng số lao động 5324 6431 7214 783 12,18 1.107 20,79 Nguồn: Ban nhân sự công ty 1.4.2 Nguồn vốn của công ty Bằng việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất đã tạo nên danh tiếng công ty, những thành công đã đưa công ty trở thành một trong những công ty đứng đầu trong lĩnh vực viễn thông. Trong 3 năm gần đây có thể thấy tổng nguồn vốn đều tăng trưởng rõ rệt chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty, vốn chủ sở hữu tăng dần và vốn vay giảm thể hiện công ty chú trọng đầu tư trang thiết bị, nhân lực chất lượng cao và tái đầu tư một cách có hiệu quả. Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị: Tỷ đồng So sánh Chỉ tiêu Vốn chủ sở 2014 2015 2.366,2 2.756 2.775,6 5.207 5141,8 7.963 hữu Vốn vay Tổng nguồn vốn Quí 3 2015/2014 2016 2016/2015 Chênh Tỷ Chênh lệch lệ(%) lệch 3,177 419,8 17,74 421 15,27 4. 745 2431,4 88,23 -462 -8,8 2821,2 54.86 -40 -0,5 7.923 Tỷ lệ(%) Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán 1.4.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật – Công nghệ Công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc của nhân viên như máy in, máy photo, máy fax, máy tính… 4 Ngoài ra hệ thống chiếu ánh sáng, âm thanh, bàn ghế… được bố trí hợp lý tạo cảm giác thoải mái cho mọi người trong quá trình làm việc. 1.5 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần Viễn thông FPT trong giai đoạn 2014-2016 So với năm 2014 thì năm 2015 và tính đến quí 3 năm 2016 công ty có những bước tiến đáng kể về nhiều mặt, doanh thu tăng lên đồng thời các khoản chi phí được duy trì vì thế lợi nhuận tăng theo (đạt 119 tỷ đồng năm 2015 tăng 15,6% so với 2014). Điều này đã khẳng định công ty đã và sẽ có nhiều tiềm năng phát triển ở thị trường trong nước và nước ngoài, tạo một vị thế đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua bảng sau: Bảng 1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồồng Năm STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 6 Tổng tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu DT thuần Chi phí LNTT LNST 2014 2015 Quí 3 2016 5.141,8 2.775,6 2.366,2 4.825 3.971,9 930 763 7.963,8 5.207,8 2.756 5.567,7 4.601,6 1.040 882 7.923 4. 745 3,177 5.022 4.053 950 719 So sánh 2015/2014 2016/2015 Chênh Tỉ lệ Chênh Tỉ lệ lệch (%) lệch (%) 2822 54,88 1.813,8 22,78 2.432,2 87,63 -8,89 - 462,8 389,8 16,47 421 15,27 742,7 15,39 -545,7 -9,8 629,7 15,85 -548,6 -11,9 110 11,83 - 90 –-9,68 119 15,6 -163 -18,48 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán . PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2.1 Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của Ban nhân sự công ty Cổ phần Viễn thông FPT 2.1.1 Tình hình nhân lực của ban nhân sự Nhân lực Ban nhân sự đều tăng qua các năm trong giai đoạn 2014–2016, với số lượng 14 người năm 2014 và 17 người năm 2016. Trình độ đều từ đại học trở lên không có trung cấp và cao đẳng. Có thể thấy nhân lực của Ban nhân sự công ty đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao. Môi trường lao động trẻ trung, năng động tạo điều kiện cho mọi người có thể phát huy hết những điểm mạnh tạo cơ hội phát triển bản thân cũng như hạn chế được những yếu điểm. 5 Bảng 2.1. Tình hình nhân lực của ban nhân sự giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Người Năm 2014 2015 2016 Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Dưới 1 năm 1-3 năm Trên 3 năm 14 0 0 13 1 4 6 4 15 0 0 14 1 5 8 2 17 0 0 15 2 4 7 6 So sánh 2015/2014 2016/2015 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) 1 7,14 2 13,33 0 0 0 0 0 0 0 0 1 7,69 1 7,14 0 0 1 100 1 25 –1 – 20 2 66,67 – 1 – 12,5 –2 – 50 4 200 Nam Nữ 3 11 3 12 3 14 0 1 Tiêu chí Số lượng Trình độ Kinh nghiệ m Giới tính 0 9,09 0 2 0 16,67 Nguồn: Ban Nhân sự. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ban Nhân sự Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc thực hiện chức năng tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động liên đến nhân sự của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng lao động phù hợp cho công ty thông qua các hoạt động hoạch định nhân lực, phân tích công việc và tuyển dụng nhân lực. Đảm bảo sự công bằng cho NLĐ thông qua công tác đánh giá nhân lực và trả công lao động. Đồng thời chú trọng nâng cao năng lực cho NLĐ thông qua hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực trong công ty.đốc nhân Giám Điều hòa mối quan hệ lao động để duy trì nguồn nhân lực tại công ty, đồng sự thời kích thích động viên NLĐ, giải quyết tốt quan hệ lao động và xây dựng văn hóa công ty. Trưởng ban Nhân 2.1.3 Tổ chức của Ban Nhân sự công ty sự Ban nhân sự của công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, các phòng trong ban nhân sự được phân chia quyền hạn trách nhiệm rõ ràng, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo tính liên kết khi tác nghiệp và nâng cao hiệu quả làm việc. Tính đến cuối năm 2016 Ban nhân sự công ty có 17 nhân lực: Trưởng phòng tuyển Trưởng phòng Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ban nhân sự Công ty Cổ phần Viễn thông FPT dụng và phát triển quản lý cán bộ NNL triển NNL Cán bộ tuyển dụng 6 Cán bộ quản lý cán bộ Nguồn: Ban nhân sự công ty 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực của FPT Telecom Khoa học – công nghệ: Ngày nay, tốc độ phát triển cũng như trình độ khoa học – công nghệ của xã hội ngày càng vượt trội. Với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, KH-CN có tầm ảnh hưởng rất lớn đến FPT Telecom. Công ty sẽ ra mắt nhiều sản phẩm công nghệ cao như hệ thống Home Security, ứng dụng điện toán đám mây để lưu trữ dữ liệu và truy cập thông qua smartphone mọi lúc mọi nơi, hoặc các dịch vụ thông minh theo xu thế IoT. Vì vậy, công ty cần nâng cao năng lực toàn diện về chuyên môn, kĩ năng, thái độ làm việc cho nhân viên bắt kịp với công nghệ của thời đại, tạo dựng Công ty ngày càng phát triển bền vững. Sự phát triển của nền kinh tế: Thông qua GDP, tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,…nền kinh tế đang phát triển, hội nhập. Doanh nghiệp có phương hướng đầu tư phát triển doanh nghiệp nói chung và về hoạt động quản trị nhân lực nói riêng. Chiến lược kinh doanh của công ty: Thể hiện mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh của doanh nghiệp, FPT Telecom có chiến lược rõ ràng, khả thi. Với sứ mệnh tiên phong đưa Internet đến với người dân Việt Nam và mong muốn mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT Telecom, công ty không ngừng nỗ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm – dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm dịch vụ vượt trội, bên cạnh đó 7 nâng cao nhận thức và năng lực làm việc cho người lao động,…có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động QTNL của công ty như tuyển dụng hội nhập, đúng người đúng việc, đầu tư đào tạo phát triển nhân lực doanh nghiệp,… Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty: Là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, FPT Telecom đòi hỏi kĩ năng ngành nghề cao đặc biệt về tin học, thiết bị điện,…của lao động. Từ đó, ảnh hưởng đến tiêu chuẩn tuyển dụng, chênh lệch về giới tính nam nữ, độ tuổi nhân lực trong công ty. Quan điểm của nhà quản trị trong công ty: Thể hiện qua phong cách lãnh đạo, tư tưởng quản trị, năng lực, quan điểm nhìn người,…của nhà quản trị. Chủ tịch HĐQT Chu Thị Thanh Hà và Tổng giám đốc Nguyễn Văn Khoa là người có phong thái điềm đạm, lịch lãm, thân mật, công minh, quan tâm đến cảm nhận trong công việc của nhân viên, tuyển đúng người đúng việc, hoạt động kinh doanh tạo công ăn việc làm cho NLĐ, chú trọng đến công tác tuyển dụng, đãi ngộ trả công đúng năng lực, công tác ATVSLĐ được nhà quản trị chú ý và tạo mọi điều kiện nâng cao chất lượng lao động an toàn và hiệu quả. 2.3 Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của FPT Telecom 2.3.1 Thực trạng về quan hệ lao động Cơ chế đối thoại, thương lượng: Trong công ty thường xuyên có các cuộc trao đổi thông tin giữa ban lãnh đạo công ty và NLĐ trong công ty. Các hình thức trao đổi thường thông qua văn bản: thông báo, quy định, kế hoạch, quyết định, thư góp ý,… Hoạt động công đoàn: Có tổ chức Công đoàn đại diện cho NLĐ trong công ty, nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến NLĐ, đại diện cho tập thể nhân viên, tổ chức các cuộc thăm hỏi tới nhân viên khi có việc xảy ra. Các căn cứ pháp lý của quan hệ lao động tại công ty:  Hợp đồng lao động: Công ty có ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật thể hiện quyền và nghĩa vụ của 2 bên phải thực hiện trong quá trình lao động  Nội quy lao động (xem Phụ lục 1.1)  Tranh chấp lao động tại công ty: Không có Nhìn chung quan hệ lao động trong công ty được thực hiện một cách khoa học, quan tâm trên cơ sở tôn trọng và lắng nghe lẫn nhau giúp hoàn thành mục tiêu chung đồng thời đảm bảo được quyền lợi cho người lao động. 2.3.2 Thực trạng về tổ chức lao động 8  Tình hình phân công công việc: Dựa theo năng lực chuyên môn và năng lực làm việc của từng vị trí của các phòng ban sẽ được phân công rõ ràng có tiêu chuẩn riêng tránh chồng chéo công việc. Khi có quyết định điều chuyển nhân sự thì việc điều chuyển này dựa trên năng lực và chuyên môn của NLĐ.  Thời gian làm việc: Sáng: từ 8h00’ đến 12h00’, chiều: từ 13h30’ đến 17h30’, Giờ nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h30’. Trong giờ làm việc NLĐ muốn rời khỏi vị trí đều phải được sự đồng ý của trưởng phòng. Bắt đầu từ 1/6/2015 FPT Telecom chính thức làm việc 7 ngày/tuần (áp dụng đối với Quầy giao dịch và Bộ phận CSKH)  Điều kiện cơ sở vật chất, không gian làm việc của NLĐ: Các phòng ban trong công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc của nhân viên như máy photo, máy fax, máy tính,... Nhân viên kỹ thuật được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động khi tác nghiệp như: găng tay, áo đồng phục, mũ, dây an toàn…  Quy định chế độ nghỉ, nghỉ phép, nghỉ làm việc rõ ràng. ( Xem Phụ lục 1.1) Nhìn chung công tác tổ chức lao động trong công ty được thực hiện một cách quy củ, rõ ràng, tuy nhiên việc bố trí thời gian làm việc 7 ngày trong một tuần gây một số khó khăn, bất tiện cho một số cán bộ nhân viên trong công ty. 2.3.2 Thực trạng về định mức lao động Tại FPT Telecom, công tác định mức lao động đã và đang được áp dụng ở tất cả các vị trí, phòng ban. Ví dụ: Định mức lao động đối với nhân viên sale (Phụ lục 1.2) Công tác định mức lao động có được thể hiện và tuân thủ theo các nguyên tắc định mức lao động. Tuy nhiên vẫn còn nhược điểm là mức độ hoàn thành công việc chiếm tỷ lệ chưa thực sự cao như mục tiêu của ban lãnh đạo. 2.3.4 Thực trạng về hoạch định nhân lực Để đạt doanh thu, lợi nhuận theo kế hoạch đề ra thì bắt buộc ban lãnh đạo công ty phải đưa ra chính sách tăng cường nhân lực mở rộng kinh doanh. Chiến lược, kế hoạch kinh doanh là căn cứ cho kế hoạch nhân sự, đặc biệt là công tác dự báo nhu cầu nhân lực. Để bám sát tình hình nhân lực hiện tại và xây dựng kế hoạch nhân lực cho những tháng tiếp theo, các phòng trong ban nhân sự sẽ theo dõi CBNV để báo cáo lãnh đạo xem xét và chịu trách nhiệm quản lý. Ví dụ: Chính sách tuyển dụng của FPT telecom (Xem phụ lục 1.3) 9 Quy trình hoạch định nhân lực của công ty: Hình 2.2: Quy trình hoạch định nhân lực Dự báo nhu cầu nhân lực Phân tích thực trạng ngồn nhân lực Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nhân sự Lập kế hoạch thực hiện Nguồn: Ban nhân sự công ty Đánh giá việc thực hiện kế hoạch Công tác hoạch định nhân lực đảm bảo đủ và đúng nguồn nhân lực, dự báo tốt các nhu cầu của công ty về nhân lực và cung cấp nhân lực để đảm bảo công ty có đủ nhân lực vào các thời điểm cần thiết tạo thuận lợi cho đạt mục tiêu của công ty. 2.3.5 Thực trạng về phân tích công việc Công ty có thực hiện các hoạt động liên quan đến việc phân tích công việc. Tại các vị trí công việc của công ty đều có bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc rõ ràng. Tuy nhiên Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc chưa được cập nhật một cách thường xuyên. Quy trình phân tích công việc (Xem Phụ lục1.4) Ví dụ: Bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc (Xem Phụ lục 1.5) Công tác Phân tích công việc trong công ty đã xác định được các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc của cán bộ, thuyên chuyển và thăng thưởng cho nhân viên, loại bỏ những bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của công việc. Tuy nhiên thời gian cập nhật bản MTCV và bản TCCV không thường xuyên có thể không khớp khi kế hoạch, mục tiêu mới được đưa ra. 2.3.6 Thực trạng về tuyển dụng nhân lực và hiệu quả sự dụng chi phí tuyển dụng của FPT Telecom Công tác tuyển dụng công ty diễn ra một cách thường xuyên, dựa vào nhu cầu tuyển dụng mà công ty đã xác định ở quá trình hoạch định nhân lực. Công ty tiến hành 10 tuyển dụng công khai, khách quan đã góp phần đảm bảo đủ số lượng hồ sơ của ứng viên, thu hút và tuyển chọn được những ứng viên xuất sắc, phù hợp với văn hóa công ty và với vị trí công việc. Nguồn tuyển dụng của công ty: Công ty sử dụng cả hai nguồn tuyển là nguồn bên trong và nguồn bên ngoài. Đối với nguồn bên trong, công ty chủ yếu áp dụng cho những vị trí quản lý nhằm tạo điều kiện cho những nhân viên có thành tích xuất sắc có cơ hội thăng tiến, kích thích tinh thần cố gắng, nỗ lực của nhân viên. Còn đối với nguồn bên ngoài, công ty thường tìm kiếm trên các trang web như: facebook, vietnamworks.com, vieclam24h, tìm việc nhanh, mywork, vieclam.fpt.net, fptjobs.com và qua các trường đại học. Công ty tiến hành tuyển dụng theo quy trình sau: Hình 2.3: Quy trình tuyển dụng của FPT Telecom Xác định nhu cầu nhân lực và lập kế hoạch tuyển dụng Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ Kiểm tra trắc nghiệm và viết luận Phỏng vấn Nguồn: Ban nhân sự công ty Thực tế quy trình tuyển dụng dụngđịnh đầy đủ các bước đối vị trí cấp Lựa chỉ chọnđược và raápquyết cao trong công ty, còn lại một số vị trí như nhân viên kinh doanh thì không được áp dụng đúng quy trình vì bỏ qua Hoàn bước thiện kiểm hồ tra sơ trắcsau nghiệm và viết luận. ứng tuyển Chi phí tuyển dụng: Chi phí cho tuyển dụng của công ty là tương đối lớn, công ty thường đăng tin tuyển dụng trên các website tuyển dụng đối với các vị trí khác 11 nhau,chi phí trung bình khoảng 5.000.000 VNĐ/ tin. Ngoài ra công ty cũng thường tuyển dụng qua Ngày hội việc làm tại các trường đại học. Sở hữu thương hiệu lớn có uy tín cao công ty đã thu hút được nguồn nhân lực tương đối lớn vì thế trong 3 năm gần đây chi phí tuyển dụng của công ty được duy trì nhưng vẫn đảm bảo thu hút phần lớn lực lượng lao động trên thị trường đảm bảo được số lượng nhân lực cần tuyển. Chi phí tuyển dụng của công ty được tổng hợp trong 3 năm 2014-2016 như sau: Bảng 2.2: Chi phí tuyển dụng công ty giai đoạn 2014-2016 (Đơn vị: VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tổng chi phí 200.000.000 220.000.000 240.000.000 Tổng số lao động tuyển vào 1834 1994 2321 109051 110330 103403 Chi phí trung bình cho mỗi lao động Nguồn: Ban Nhân sự công ty  Số lượng nhân lực được tuyển dụng của FPT Telecom tăng qua các năm trong giai đoạn 2014-2016. Tuy nhiên số lượng nhân lực ở khối Nhà quản trị lại giảm đi cho thấy công ty trọng dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty thông qua hình thức thuyên chuyển hoặc kiêm nhiệm. Do đó công ty tiết kiệm chi phí trong công tác tuyển dụng, tránh trường hợp lãng phí (vì chi phí tuyển dụng vị trí nhân lực cấp cao thường lớn) Bảng 2.3. Kết quả tuyển dụng nhân lực của Công ty Đơn vị: Người Vị trí tuyển Nhà quản trị Nhân viên khối văn phòng Nhân viên khối kỹ thuật Tổng Năm 2014 34 814 986 1834 Năm 2015 Năm 2016 27 20 754 1199 1213 1102 1994 2321 Nguồn: Ban Nhân sự công ty Nhìn chung công tác tuyển dụng được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều nhân lực không đáp ứng được yêu cầu dẫn đến việc rời bỏ công ty ảnh hưởng đến chi phí tuyển dụng. Nguyên nhân do các văn phòng kinh doanh ở các vùng Hà Nội thường tự bổ sung nhân lực khi thiếu nhân lực mà không thông qua Ban nhân 12 sự công ty. Ngoài ra một số vị trí nhân lực khi tuyển dụng không được áp dụng đúng quy trình ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào nhân lực. 2.3.7 Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực và hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của công ty Ngay từ ngày đầu thành lập công ty đã thấy được tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực đối với sự thành công và thất bại của mình vì vậy mà lao động của công ty được đào tạo liên tục tăng lên qua các năm Bảng 2.4. Bảng số liệu nhân lực được đào tạo Chỉ tiêu Số nhân lực được đào tạo (người) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1834 1994 2321 Nguồn: Ban Nhân sự công ty Công ty có chú trọng và đầu tư các hoạt động đào tạo, số nhân lực được đào tạo qua các năm tăng một cách đáng kể. Công ty tiến hành đào tạo theo quy trình: Hình 2.4: Quy trình đào tạo của FPT Telecom Xác định nhu cầu đào tạo Xây dựng kế hoạch đào tạo Tiến hành đào tạo Đánh giá sau đào tạo Nguồn: Ban nhân sự công ty Các khóa đào tạo bao gồm các chương trình đào tạo hội nhập, đào tạo nâng cao, và đào tạo cán bộ quản lý:  Đào tạo hội nhập: 100% CBNV mới tuyển dụng vào Công ty sẽ được tham gia chương trình đào tạo hội nhập. 13  Đào tạo nâng cao: Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng, kiến thức về nghiệp vụ chuyên sâu cho các CBNV trong quá trình làm việc để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ phục vụ tốt cho công việc tại Công ty.  Đào tạo cán bộ: Đối với các nhân viên xuất sắc có tiềm năng phát triển và các cán bộ quản lý, Công ty luôn quan tâm phát triển bằng cách đào tạo bổ sung thường xuyên các kỹ năng lãnh đạo, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện,…  Hình thức và phương pháp đào tạo: Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, phát triển nghề, mở hội thảo, mở các lớp đào tạo. Hình thức đào tạo cả bên trong và bên ngoài.  Chi phí đào tạo được công ty sử dụng phù hợp với từng chương trình và số lượng nhân lực tham gia đào tạo. Đảm bảo chất lượng, tiết kiệm đúng lúc, đúng chỗ, tránh lãng phí, năm 2016 chi phí cho đào tạo của công ty vào khoảng 1 tỷ đồng. FPT Telecom tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp CNV nâng cao trình độ, quy định bậc lương rõ ràng giữa các trình độ, vị trí cấp bậc. Chỉ rõ lộ trình công danh cho nhân viên ngay từ những ngày đầu của công tác hội nhập nhân lực mới. Nhìn chung công ty có chú trọng và đầu tư công tác đào tạo nhân lực, các chương trình cũng như chính sách đào tạo được thực hiện một cách bài bản, có tổ chức thi sau khóa đào tạo điều đó đảm bảo được tính khả thi khi tác nghiệp. Tuy nhiên tính hiệu quả không thực sự cao, vẫn tồn tại nhiều trường hợp nhân lực muốn đào tạo nâng cao nhưng vẫn phải tham gia khóa đào tạo mà mình đã hoàn thành tốt. Bên cạnh đó công tác đánh giá trong và sau đào tạo không mang lại hiệu quả cao. 2.3.8 Thực trạng về đánh giá nhân lực Công ty có thực hiện công tác đánh giá nhân lực, quy định chỉ số hoàn thành công việc (KPI). Ví dụ: Tiêu chuẩn tác phong đối với nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng (Xem phụ lục1.6) Định kỳ đánh giá nhân viên 2 lần/năm, Đánh giá đột xuất khi có thành tích xuất Xác định mục tiêu đánh giá sắc, Nhân viên xuất sắc của tháng, Nhân viên xuất sắc của năm cấp công ty. Công ty thực hiện đánh giá theo quy trình: Xây dựng kế hoạch đánh giá Hình 2.5. Quy trình đánh giá của công ty Tiến hành đánh giá 14 Sử dụng kết quả đánh giá Nguồn: Ban nhân sự công ty Phương pháp chủ yếu được áp dụng để biết được hiệu quả thực hiện công việc là phương pháp thang điểm. Công ty xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực và hiệu quả công việc của nhân viên. Sau khi đánh giá nhân lực công ty căn cứ vào đó để thưởng, bố trí, sắp xếp thuyên chuyển nhân lực hoặc lập kế hoạch đào tạo. Tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên bản Mô tả công viêc và Tiêu chuẩn công việc của từng vị trí chức danh ở từng phòng ban. Nhìn chung công tác đánh giá thực hiện công việc được diễn ra đúng quy trình tuy nhiên một số trường hợp vẫn gặp phải lỗi như thiên kiến hoặc quá khắt khe hay có thể là thành kiến cá nhân. 2.3.9 Thực trạng về trả công lao động và hiệu quả sử dụng tiền lương của FPT Telecom Cũng giống phần lớn các doanh nghiệp khác, FPT Telecom sử dụng cách thức trả công lao động thông qua 2 công cụ chính là tài chính và phi tài chính. Thông qua các công cụ tài chính: Lương cơ bản theo quy định của công ty và phù hợp với quy định của Nhà nước, lương tháng được hưởng theo năng lực và các chế độ, lương hàng tháng được trả 1 lần vào ngày 15 tháng sau. Cấu trúc hệ thống thang bảng lương mới được xây dựng theo 4 ngạch công việc, tương ứng với mã A, B, C và D (thay cho bảng lương F). Trong đó, ngạch A dùng cho nhóm Nhân viên thừa hành nghiệp vụ (level 1-2); Ngạch B là nhóm Chuyên viên Chuyên gia (level 3-7); Ngạch C dùng cho nhóm Quản lý (level 3-6) và nhóm Lãnh đạo (level 5-9) tương ứng với ngạch D. 15 Mỗi CBNV được gắn với bậc chức danh công việc, thể hiện công việc mà người đó nắm giữ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong hệ thống mô tả công việc MyFPT và gắn với cấp bậc cán bộ. Thu nhập bình quân của công ty ở mức khá cao so với mặt bằng chung và tăng qua các năm. Mức lương công ty trả cho nhân viên là tương đối ổn định, đảm bảo mức sống đầy đủ cho cán bộ nhân viên, đồng thời có xu hướng tăng theo các năm. Tiền lương cũng tạo động lực làm việc hiệu quả cho cán bộ nhân viên, giữ chân nhân viên. Trả lương phù hợp với năng lực và hiệu quả lao động của NLĐ. Bảng 2.6. Bảng thu nhập bình quân của NLĐ tại công ty FPT Telecom Chỉ tiêu Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Thu nhập bình quân ( người/tháng) Đơn vị Tỷ đồng Tỷ đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 4.825 5.567 6150 903 1.040 950 Triệu đồng 5,34 5,35 6,43 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán. Ngoài ra, FPT Telecom còn có các chương trình phúc lợi, thưởng, trợ cấp, phụ cấp sau:  Hệ thống đãi ngộ cũng được phân thành gồm: Lương (Lương sản xuất kinh doanh (12 tháng), lương tháng thứ 13 được thưởng vào dịp thành lập FPT 13/9 và Tết Âm lịch); Phụ cấp các loại (Đi lại, cước điện thoại di động, kiêm nhiệm, các phụ cấp đặc biệt khác...), Thưởng (Thưởng Hiệu quả kinh doanh và Thưởng thành tích theo dự án/công việc);  Thông qua các công cụ phi tài chính: Bảo hiểm xã hội/y tế/thất nghiệp, khám sức khỏe/bảo hiểm FPT Care, chế độ nghỉ mát... Người lao động được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, có cơ hội học hỏi nhiều chuyên gia đầu ngành, cơ hội thăng tiến, cơ hội tiếp xúc nhiều Lãnh đạo cấp cao Trả công lao động qua công cụ tài chính và phi tài chính đã thực hiện tốt, có tác dụng khích lệ tinh thần làm việc cho nhân viên, tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên để họ có thể phát huy hết khả năng và tập trung hoàn thành tốt các công việc đã được giao. 16 PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA FPT TELECOM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động/ hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của FPT Telecom 3.1.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của FPT Telecom Thành công: Nhìn chung công ty đã thực hiện kế hoạch đề ra một cách tương đối trọn vẹn. Mục tiêu năm 2016 là doanh thu đạt 6560 tỷ đồng và đến cuối năm 2015 ước tính doanh thu đạt 6150 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 950 tỷ đồng. Mặt khác công ty đang tiếp tục triển khai việc cáp quang hóa hạ tầng tại nhiều tỉnh được diễn ra một cách nhanh chóng. Như vậy ta có thể thấy công ty ngày càng mở rộng hơn nữa thị trường nội địa. Hạn chế: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty có tăng nhưng phát triển không bền vững, nguyên nhân một phần do các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài như thị hiếu khách hàng hay thời tiết hay vẫn còn nhiều tập điểm dân cư vẫn chưa triển khai được hạ tầng để phục vụ nhu cầu người dân. Điều đó xuất phát từ chiến lược thị trường chưa khai thác hết. 3.1.2 Đánh giá thực trạng quản trị nhân lực của FPT Telecom Thành công: Quan hệ lao động được thực hiện tốt đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công tác hoạch định nhân lực đảm bảo được đủ số lượng nhân lực, phân tích công việc đảm bảo được quyền hạn trách nhiệm khi thực hiện công việc của nhân lực, trả công lao động qua công cụ tài chính và phi tài chính được thực hiện tốt khích lệ tinh thần nhân lực hiệu quả. Hạn chế: Công tác tổ chức lao động bố trí thời gian làm việc 7 ngày/ tuần gây một số hạn chế môt số cho nhân lực, công tác đánh giá nhân lực vẫn mắc phải một số lỗi như thiên kiến, quá khắt khe hoặc thành kiến cá nhân. Ngoài ra tuyển dụng vẫn gặp phải tình trạng tuyển dụng không theo kế hoạch mà tự tiến hành, trường hợp này gặp phải ở nhiều phòng ban kinh doanh. Mặt khác quy trình tuyển dụng không được áp dụng đối với một số vị trí khi tuyển dụng. Mặc dù chi phí cho hoạt động đào tạo là lớn nhưng một số chương trình đào tạo chưa phù hợp với đối tượng đào tạo chưa mang lại hiệu quả cao 3.1.3 Những vấn đề đặt ra đối với FPT Telecom Mặc dù đã chú trọng đầu tư cho công tác tuyển dụng nhân lực nhưng hiệu quả mang lại cho công ty chưa thật sự như mong đợi. Nhiều nhân viên được tuyển vào làm 17 việc nhưng sau đó không đáp ứng được yêu cầu công việc và dẫn tới tình trạng bỏ việc. Để đảm bảo sự ổn định đó công ty cần: Nghiên cứu sâu hơn và có chính sách đầu tư vào công tác tuyển dụng nhân lực để tuyển được nhân lực có chất lượng. Công tác đào tạo cần phải được đánh giá kiểm tra, kiểm soát sát sao hơn trong và sau quá trình đào tạo. Bên cạnh đó cần xem xét lại đối tượng được đào tạo so với chương trình đào tạo được tổ chức. Tránh trường hợp đối tượng muốn được đào tạo nâng cao hơn nhưng không được đáp ứng yêu cầu. 3.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty FPT Telecom 3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty Kết nối mọi lúc, mọi nơi: Khách hàng có thể kết nối với FPT Telecom một cách đa dạng qua (ADSL, Fiber), Wifi, Wimax. Cung cấp mọi dịch vụ trên một kết nối: FPT Telecom tích hợp mọi dịch vụ có thể cung cấp dưới dạng điện tử và truyền hình đến khách hàng như Voice, Data. Xây dựng cộng đồng và nền tảng: Hợp nhất cộng đồng người dùng, phát triển và vận hành hệ thống nền tảng cung cấp dịch vụ điện tử tất cả các đối tác cùng khai thác cộng đồng chung Trở thành Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đầy đủ và Nội dung số thế hệ mới. 3.2.4 Phương hướng hoạt động quản trị nhân lực của công ty FPT Telecom tiếp tục duy trì các chính sách nhân sự, đồng thời bổ sung và sửa đổi một số quy định chưa hợp lý nhằm thúc đẩy NLĐ làm viêc hiệu quả, tạo động lực, gắn kết nhân viên với công ty. Đẩy mạnh chặt chẽ và chú trọng hơn trong công tác quản trị nhân sự toàn tổng công ty: trả công, tổ chức lao động, các chế độ phúc lợi, … Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động một cách toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng và phầm chất nghề nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao thương hiệu. 3.3 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp Định hướng 1: Đẩy mạnh đào tạo nhân viên kinh doanh Công ty cổ phần viễn thông FPT Định hướng 2: Nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông FPT KẾT LUẬN Quản trị nhân lực là một trong những chức năng quan trọng của quá trình quản trị, vì quản trị nhân lực là giúp cho doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả nguồn 18 Tải về bản full

Từ khóa » Nguồn Nhân Lực Của Fpt