Tố Cáo Thiếu Chứng Cứ, Coi Chừng Phạm Tội Vu Khống - LuatVietnam
Có thể bạn quan tâm
Người tố cáo phải có trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo
Tại Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định:
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trong đó, theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo quy định trên, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo, đi đổi với quyền thì người tố cáo cũng có nghĩa vụ:
- Cung cấp thông tin cá nhân;
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
- Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Đồng thời, khoản 10 Điều 8 luật này cũng nghiêm cấm cá nhân có hành vi cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
Tố cáo thiếu chứng cứ có phạm tội không?
Như đã phân tích, khi tố cáo hành vi vi phạm của người khác, người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với những gì mình đã tố cáo bằng việc trình bày trung thực về nội dung tố cáo, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm được tố cáo chỉ được pháp luật công nhận và xử lý khi có đầy đủ bằng chứng chứng minh vi phạm. Vì vậy, nếu tố cáo thiếu chứng cứ và nội dung tố cáo được cơ quan chức năng cho là sai sự thật, hành vi tố cáo này có thể bị coi là bịa đặt, vu khống.
Theo điểm b khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, người có hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức phạt tù lên đến 07 năm. Cụ thể:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lưu ý: Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự, người có hành vi vu khống chỉ bị khởi tố hình sự khi có yêu cầu của người bị hại. Vì vậy, nếu không có yêu cầu khởi tố của người bị hại, người vu khống sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tóm lại: Nếu tố cáo thiếu chứng cứ, sai sự thật và không được cơ quan chức năng công nhận, người tố cáo có thể bị tố ngược về tội vu khống. Do đó, trước khi quyết định tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào đó, người tố cáo cần phải tìm hiểu kỹ thông tin để tránh rủi ro pháp lý về sau.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.
>> Hướng dẫn tố cáo người bôi nhọ danh dự trên FacebookTừ khóa » Tội Cung Cấp Chứng Cứ Giả
-
Luật Sư Cung Cấp Chứng Cứ Giả, Xử Lý Sao?
-
Làm Giả Chứng Cứ, Có Bị Gì Không? - PLO
-
Quy định Về Trưng Cầu Giám định Chứng Cứ Bị Tố Cáo Là Giả Mạo
-
Trách Nhiệm Cung Cấp Tài Liệu, Chứng Cứ Của Cơ Quan, Tổ Chức, Cá ...
-
Tư Vấn Quy định Pháp Luật Về Tội Làm Giả Giấy Tờ, Tài Liệu ?
-
Trưng Cầu Giám định Chứng Cứ Bị Tố Cáo Là Giả Mạo Khi Nào?
-
Ngụy Tạo Chứng Cứ Trong Vụ án Hình Sự Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào?
-
Tòa án Xác Minh, Thu Thập, Bổ Sung Chứng Cứ
-
Làm Giả Chứng Cứ, Có Bị Gì Không? - Ngân Hàng Pháp Luật - LawNet
-
Cung Cấp Chứng Cứ Mới Trong Giải Quyết Tranh Chấp | Le & Tran
-
Cung Cấp Tài Liệu Chứng Cứ Cho Tòa án ở Giai đoạn Sơ Thẩm
-
Tội Cung Cấp Tài Liệu Sai Sự Thật Hoặc Khai Báo Gian Dối (điều 382)
-
CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ BỊ TỐ CÁO GIẢ MẠO
-
BÀN VỀ NHẬN THỨC TRONG VIỆC ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP ...