Tổ Chức Hiệp ước Đông Nam Á – Wikipedia Tiếng Việt

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á
Hội kỳ Tổ chức Hiệp ước Đông Nam ÁHội kỳ Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á
Vị trí các quốc gia thành viên Tổ chức Hiệp ước Đông Nam ÁVị trí các quốc gia thành viên Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á (năm 1959)
Tên viết tắtSEATO
Thành lập8 tháng 9 năm 1954
Giải tán30 tháng 6 năm 1977
LoạiTổ chức phòng vệ tập thể quốc tế
Vùng phục vụ Đông Nam Á
Thành viên 8 quốc gia
  •  Anh Quốc
  •  Hoa Kỳ
  •  New Zealand
  •  Pakistan (bao gồm Đông Pakistan, nay là Bangladesh)
  •  Pháp
  •  Philippines
  •  Thái Lan
  •  Úc
Quan chức lãnh đạo của một số quốc gia thành viên SEATO trước thềm Tòa nhà Quốc hội tại Manila, hội nghị do Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos chủ trì vào ngày 24 tháng 10 năm 1966.
Một hội nghị của SEATO tại Manila

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á(tiếng Anh: Southeast Asia Treaty Organization, viết tắt theo tiếng Anh là SEATO), cũng còn gọi là Tổ chức Liên phòng Đông Nam Á hay Tổ chức Minh ước Đông Nam Á[1] là một tổ chức quốc tế đã giải tán. Tổ chức phòng vệ này được thành lập căn cứ theo Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á hay Hiệp ước Manila được ký vào tháng 9 năm 1954, thể chế chính thức của SEATO được thiết lập vào ngày 19 tháng 2 năm 1955 tại Bangkok, Thái Lan[2]:1[3], trụ sở cũng đặt tại Bangkok[4]. Tổ chức từng có 8 quốc gia thành viên.

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập với mục đích ngăn chặn sự lan tràn của chủ nghĩa cộng sản tại châu Á[5]:338-339, tuy nhiên do chia rẽ nội bộ nên tổ chức này không có biện pháp thi hành hữu hiệu hành động phòng vệ, không thể can thiệp trong Nội chiến Lào và Chiến tranh Việt Nam[6][7], do đó sau khi tổ chức giải tán có học giả nhận định đây là một tổ chức quốc tế thất bại[8]; tuy nhiên trên một phương diện khác, các kế hoạch văn hóa và giáo dục do tổ chức này tài trợ có ảnh hưởng sâu xa đối với khu vực Đông Nam Á[2]:183. Do có nhiều quốc gia thành viên không còn muốn tham dự công tác của hội, lần lượt rút lui nên Tổ chức cuối cùng giải tán vào ngày 30 tháng 6 năm 1977[9][10].

Khởi nguyên và cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập theo Chủ thuyết Truman[11]:439, nhằm áp chế thế lực cộng sản chủ nghĩa tại châu Á[5]:338-339, đồng thời phòng ngừa thế lực của Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam phát triển về phương nam[12]. Trong thời gian Eisenhower đảm nhiệm chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ, Ngoại trưởng John Foster Dulles (tại nhiệm 1953–1959) mở rộng khái niệm phòng thủ tập thể chống cộng đến Đông Nam Á nhằm đạt được mục đích kể trên.[2]:1 Cuối năm 1953, Phó Tổng thống Hoa Kỳ đương thời là Richard Nixon sau khi công du châu Á đã chủ trương thành lập tại châu Á một tổ chức theo mô hình của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)[13]:173-174. Ngoài ra, Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa đều không ủng hộ Hiệp định Genève 1954[14]. Đến ngày 8 tháng 9 cùng năm, Hoa Kỳ cùng một số quốc gia khác tại Manila ký kết "Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á" (còn gọi là "Hiệp ước Manila"); chuyên gia của các quốc gia ký kết đã triển khai đàm phán nội dung hiệp ước từ vài ngày trước đó, đồng thời vào ngày 6 tháng 9 tại Manila triệu tập hội nghị, thành lập liên minh quân sự[15]. Các quốc gia ký kết "Hiệp ước Manila" sau đó căn cứ theo hiệp ước để lập nên Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[2]. Đối tượng mà tổ chức bao vây ngăn chặn là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thi hành xã hội chủ nghĩa[16]:97. Quốc gia thành viên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á (đặc biệt là Hoa Kỳ) nhận định rằng thể chế này có khả năng cản trở những người cộng sản thay đổi bản đồ chính trị Đông Nam Á[14].

Sau khi thành lập tổ chức, các quốc gia phương tây từng có ý muốn phát triển thể chế này thành NATO phiên bản Đông Nam Á[17]:836. Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á điều phối quân đội các quốc gia thành viên nhằm đạt đến mục đích phòng vệ tập thể. Năm 1957, trong hội nghị của SEATO tại Canberra thiết lập Hội đồng Bộ trưởng, Bộ tham mưu quốc tế cùng các ủy ban về kinh tế, an ninh và thông tin,[9] đồng thời lập chức vụ Tổng thư ký. Tổng thư ký đầu tiên của tổ chức là Pote Sarasin, ông là một nhà ngoại giao và chính trị người Thái Lan, từng giữ chức Đại sứ Thái Lan tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian 1952-1957[2]:186[18], và từng giữ chức Thủ tướng Thái Lan từ tháng 9 đến hết năm 1957[19]. Từ đó về sau, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á do Tổng thư ký lãnh đạo.[2]:184[9].

Khác với NATO, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á không thiết lập quyền chỉ huy thống nhất đối với lực lượng thường trực[10]. Ngoài ra, nguyên tắc phản ứng của SEATO trong trường hợp chủ nghĩa cộng sản thể hiện "uy hiếp chung" đối với các quốc gia thành viên là mơ hồ và vô hiệu, song việc là thành viên của tổ chức cung cấp cho Hoa Kỳ một cơ sở pháp lý để tiến hành can thiệp quy mô lớn trong Chiến tranh Việt Nam[20]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Bất chấp danh xưng của mình, trong số tám quốc gia thành viên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á chỉ có Thái Lan và Philippines nằm tại Đông Nam Á; các thành viên còn lại của tổ chức bao gồm Anh Quốc, Hoa Kỳ, New Zealand, Pakistan (bao gồm Đông Pakistan, nay là Bangladesh), Pháp, Úc[10].

Thời điểm Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập, Philippines và Hoa Kỳ có quan hệ đặc biệt mật thiết[4];Thái Lan đang nằm dưới quyền chính phủ quân sự cũng thi hành chính sách ngoại giao thân Mỹ[14]. Ngoài ra, hai quốc gia này đều phải đối diện với tình trạng cộng sản mới bắt đầu nổi dậy trong nước. Thái Lan lưu ý đến việc Trung Quốc lập khu tự trị dân tộc Thái tại tỉnh Vân Nam (năm 1953 lập Khu tự trị dân tộc Thái và dân tộc Cảnh Pha Đức Hoành[21] và Khu tự trị dân tộc Thái Tây Song Bản Nạp[22][23] và chi viện cho người H'Mông tại miền bắc Thái Lan, Pathet Lào và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng ủng hộ các bộ tộc tại khu vực Đông Bắc Thái Lan khởi binh[14]. Nhà đương cục Thái Lan lo ngại Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam[14], lo lắng tổ chức của Đảng Cộng sản Trung Quốc tại Thái Lan tiến hành hoạt động lật đổ[23]. Trước cục diện này, Thái Lan tìm kiếm viện trợ của Hoa Kỳ, do đó đó tích cực tham dự hoạt động của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[14]. Philippines hi vọng thông qua tham dự quá trình thành lập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á để thiết lập hình tượng quốc gia độc lập và tăng cường an ninh quốc gia[14]. Ngoài ra, đương thời Brunei là quốc gia được Anh Quốc bảo hộ, song từ năm 1962 đến năm 1963 bùng phát bạo loạn, Anh Quốc cùng Úc và New Zealand đều phái binh đến Brunei, hiệp trợ Brunei bình định bạo loạn[24].

Các quốc gia Đông Nam Á còn lại không tham dự Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á khác vì nhiều nguyên nhân khác nhau: Miến Điện và Indonesia là thành viên của Phong trào không liên kết[25], nhận định rằng duy trì ổn định xã hội trong nước quan trọng hơn là đối phó với uy hiếp của cộng sản[4], do đó cự tuyệt gia nhập[26], thậm chí phản đối Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[14]. Cựu thủ tướng Djuanda Kartawidjaja và cựu Phó Tổng thống Adam Malik của Indonesia từng biểu thị Indonesia sẽ không gia nhập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[27][28]. Malaya do đã ký với Anh Quốc hiệp định phòng thủ nên được Anh Quốc hiệp trợ đối phó với cuộc nổi dậy của Đảng Cộng sản Malaya và xung đột với Indonesia, do đó Malaya (sau đó là Malaysia, Singapore) không gia nhập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[14]. Tuy nhiên, Malaysia và Singapore có thể thông qua Anh Quốc để biết được các động thái mới nhất của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[4]. Việt Nam Cộng hòa, Campuchia và Lào do tuân thủ quy định trong Hiệp định Genève nên không gia nhập[10], tuy vậy các quốc gia này vẫn được tổ chức đặt dưới bảo hộ quân sự của mình[10]. Tuy nhiên, năm 1956 Campuchia cự tuyệt tiếp nhận bảo hộ của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[6].

Các quốc gia khác gia nhập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á vì các nguyên nhân khác nhau, đối với Úc và New Zealand, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được nhận định là tổ chức vừa ý hơn ANZUS[29], Anh Quốc và Pháp đều từng lập thuộc địa tại Đông Nam Á, cũng quan tâm đến phát triển cục thế tại Đông Dương, do đó gia nhập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[4]. Pakistan và Ấn Độ giao chiến, hy vọng có thể được các quốc gia khác ủng hộ, do đó gia nhập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[4]. Trong Chiến tranh Lạnh, Hoa Kỳ nhận định Đông Nam Á là tiền tuyến chủ chốt, cho rằng thành lập SEATO là điều cần thiết trong chính sách ngăn chặn của mình[4].

Các quốc gia thành viên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á vào giữa thập niên 1950 đều thi hành chủ nghĩa chống cộng, trong đó Anh Quốc, Úc và Hoa Kỳ đại diện cho các cường quốc phương Tây[30]:604. Tại Hoa Kỳ, Thượng nghị viện phê chuẩn việc tham gia Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á với 82 phiếu ủng hộ, 1 phiếu phản đối[7]. Hoa Kỳ đương thời có ý cùng liên thủ với Trung Hoa Dân Quốc tại Đài Loan, Philippines, Nhật Bản, Hàn Quốc và các quốc gia ký kết "Hiệp ước Manila", và Hiệp ước ANZUS hợp thành hệ thống phòng thủ Tây Thái Bình Dương[31].

Canada và Trung Hoa Dân Quốc vốn đã trù tính gia nhập Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á, song Canada muốn chuyên tâm xử lý công việc của NATO[32]:138, còn Anh Quốc, Pháp, Philippines, Pakistan phản đối Trung Hoa Dân Quốc gia nhập, cuối cùng không thể giải quyết[33]. Ngoài ra, đại biểu các quốc gia thương nghị nội dung hiệp ước, cuối cùng quy định "Hiệp ước Manila" chỉ áp dụng trong phạm vi đến 21°30' vĩ Bắc, do đó không áp dụng cho Hồng Kông, tránh gây khó khăn cho Anh Quốc[15].

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
Úc phái trung đội không quân số 79 đồn trú tại Căn cứ Không quân Hoàng gia Thái Lan Ubon, thực hiện cam kết của mình trong khuôn khổ SEATO.

Sau khi Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập, tổ chức nhanh chóng trở nên không quan trọng trên phương diện quân sự do đại bộ phận các quốc gia thành viên có cống hiến rất ít cho liên minh[32]:138. Mặc dù quân đội các quốc gia thành viên tiến hành diễn tập quân sự liên hiệp, song chưa từng cùng tác chiến, nguyên nhân là giữa các quốc gia này phát sinh tranh chấp; như do Anh và Pháp phản đối nên tổ chức không thể can thiệp trong xung đột tại Lào[6]. Do đó, Hoa Kỳ đơn phương chi viện cho Vương quốc Lào từ sau năm 1962[6]. Hoa Kỳ hy vọng SEATO tham gia Chiến tranh Việt Nam, song tổ chức này cuối cùng do Anh và Pháp bất hợp tác nên không thể thực hiện[6][7]. Cuối cùng, Hoa Kỳ chỉ có thể tự thân xuất binh đến Việt Nam tham chiến theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa[14].

Hoa Kỳ và Úc dùng liên minh để biện hộ cho việc họ tham dự Chiến tranh Việt Nam[32]:138. Hoa Kỳ lấy tư cách hội viên của minh làm lý do tiến hành can thiệp quân sự quy mô lớn tại Đông Nam Á, các đồng minh của Anh và các quốc gia chủ chốt tại châu Á chấp nhận lý do này[20]. Năm 1962, theo cam kết của mình với SEATO, Không quân Hoàng gia Úc triển khai các máy bay CAC Sabre của Trung đội số 79 đến Căn cứ Không quân Hoàng gia Thái Lan Ubon. Các máy bay Sabre này bắt đầu tham dự trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1965, khi chúng chịu trách nhiệm bảo vệ máy bay của Không quân Hoa Kỳ tiến hành oanh tạc miền Bắc Việt Nam từ căn cứ Ubon[34][35].

Ảnh hưởng văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Một tem bưu chính Hoa Kỳ có huy hiệu SEATO.

Ngoài tiến hành luyện tập quân sự liên hiệp, các quốc gia thành viên Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á còn nỗ lực cải thiện vấn đề xã hội và kinh tế[2]:183. Trong tổ chức, các hoạt động như vậy do Ủy ban Thông tin, Văn hóa, Giáo dục và Lao động phụ trách, chúng nằm trong số các thành công lớn nhất của tổ chức.[2]:183 Năm 1959, Tổng thư ký đầu tiên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á là Pote Sarasin cho lập Trường sau đại học kỹ thuật SEATO (nay là Viện Công nghệ châu Á) nhằm đào tạo các kỹ sư[2]:186. Ngoài ra, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á còn tài trợ thành lập Trung tâm phát triển giáo viên tại Bangkok, cùng Học viện Đào tạo kỹ thuật quân sự Thái Lan[2]:188. Dự án Lao động lành nghề SEATO nhằm đào tạo kỹ năng cho thợ thủ công, đặc biệt là tại Thái Lan, tại đây có 91 xưởng đào tạo được lập ra[2]:188.

Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á đồng thời cũng cung cấp kinh phí nghiên cứu và tài trợ cho các lĩnh vực nông nghiệp và y tế[2]:189. Năm 1959, SEATO lập Phòng thí nghiệm nghiên cứu bệnh tả tại Bangkok, sau đó lập một phòng nghiên cứu bệnh tả nữa tại Dhaka, Đông Pakistan[2]:189. Phòng thí nghiệm tại Dhaka nhanh chóng trở thành cơ sở nghiên cứu bệnh tả hàng đầu thế giới và sau này đổi tên thành Trung tâm Quốc tế nghiên cứu bệnh tiêu chảy[2]:189-190. Tổ chức này còn quan tâm đến văn học, một giải thưởng văn học SEATO được lập ra để trao thưởng cho tác gia ưu tú đến từ các quốc gia thành viên[36].

Phê bình và giải tán

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên Xô và Trung Quốc biểu thị phản đối ngay từ khi Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á được thành lập. Dựa theo văn kiện do nhà đương cục Liên Xô biên soạn, chủ nghĩa thực dân không muốn thấy nhân dân thuộc địa nổi dậy, tự do phát triển, song không thể khiến nhân dân các quốc gia Á-Phi từ bỏ đấu tranh, do vậy họ thay đổi sách lược, lập ra các tập đoàn xâm lược như Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á, áp bức nhân dân bị nô dịch, trấn áp phong trào giải phóng dân tộc; Lãnh tụ Liên Xô và các quốc gia châu Á như Ấn Độ và Miến Điện phản đối SEATO, khiển trách kiểu tập đoàn xâm lược này, kết luận rằng tập đoàn này không thể khiến thế giới thêm hòa bình[15]. Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai nhận định rằng các nước Anh, Mỹ muốn dựa vào liên minh chống cộng để khiến Đông Nam Á phân liệt, song vì Hiệp định Genève nên không thành, họ lại thuyết phục SEATO nhìn nhận Trung Quốc là kẻ thù, ý muốn phân liệt châu Á, can thiệp nội chính các quốc gia châu Á, khiến cục thế khu vực càng thêm căng thẳng[31].

Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ Dulles nhận định SEATO là một yếu tố cần thiết trong chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ tại châu Á[2]. Tuy nhiên, không phải thành viên SEATO nào cũng đồng ý với chủ trương của Hoa Kỳ về việc dùng biện pháp quân sự để áp chế thế lực cộng sản chủ nghĩa. Năm 1954, Thủ tướng Anh Quốc Anthony Eden biểu thị vấn đề cộng sản chủ nghĩa tại châu Á vừa là vấn đề chính trị, vừa là vấn đề quân sự, do đó không thể chỉ dựa vào biện pháp quân sự để áp chế người cộng sản; nếu muốn sử dụng biện pháp quân sự để ngăn chặn hữu hiệu vấn đề này, cần phải đạt được sự ủng hộ rộng rãi nhất của các quốc gia châu Á[14].

Do Pháp không hăng hái tham gia công tác của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á, còn Anh Quốc tuyên bố từ năm 1971 bắt đầu triệt thoái quân đội khỏi khu vực phía đông Kênh đào Suez, Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á bất lực trước hành động quân sự của thế lực cộng sản chủ nghĩa[14]. Cuối cùng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Pathet Lào và Khmer Đỏ vào năm 1975 lần lượt lật đổ các chính quyền thân Mỹ. Ngoài ra, ngoại trừ Hoa Kỳ, các thành viên còn lại của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á vào thời điểm giải tán đều đã lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc[37], song từ sau khi Nixon thăm Trung Quốc vào năm 1972, quan hệ Mỹ-Trung cũng đã hòa hoãn[38].

Thập niên 1970, một số quốc gia thành viên của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á không muốn tham dự công tác của tổ chức, đồng thời rút khỏi tổ chức: Đông Pakistan được Ấn Độ chi viện đã ly khai Pakistan, lập ra Bangladesh, một năm sau Pakistan rút khỏi Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á[9]; vào năm 1975 Pháp quyết định không tiếp tục viện trợ kinh tế trong khuôn khổ tổ chức[10]. Các quốc gia thành viên khác của Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á vào năm 1975 ra công báo, tuyên bố do tình hình biến đổi, tổ chức sẽ giải tán, song hoạt động và kế hoạch do tổ chức thi hành sẽ được duy trì dưới hình thức khác[39]. Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á cử hành hội nghị cuối cùng vào ngày 20 tháng 2 năm 1976, đến ngày 30 tháng 6 năm 1977 thì chính thức giải tán[10].

Đại đa số sử gia nhận định "Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á" là hiệp ước thất bại, trong các sử sách có rất ít đề cập đến hiệp ước này[2]:1. Quan chức ngoại giao Anh Quốc James Cable từng hình dung trong The Geneva Conference of 1954 on Indochina[40] rằng Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á như một chiếc lá sung che đậy chính sách trơ trụi của Hoa Kỳ, còn Hiệp ước Manila là vườn thú gồm các con hổ giấy (hoặc các con sư tử giấy).[2]:1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thế giới Tự do Tập XXI, số 6. Sài Gòn: Sở Thông tin Hoa Kỳ, tr 19, 21.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Franklin, John K. (2006). The Hollow Pact: Pacific Security and the Southeast Asia Treaty Organization. ProQuest. ISBN 9780542915635.
  3. ^ Leifer, Michael (2005). Chin Kin Wah, Leo Suryadinata (biên tập). Michael Leifer: Selected Works on Southeast Asia. ISBN 978-981-230-270-0.
  4. ^ a b c d e f g “Southeast Asia Treaty Organization (SEATO), 1954” (bằng tiếng Anh). USA: Office of the Historian. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập 2 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ a b Ooi, Keat Gin biên tập (2004). Southeast Asia: A Historical Encyclopedia, From Angkor Wat to East Timor, Volume 2. ABC-CLIO. ISBN 9781576077702.
  6. ^ a b c d e Grenville, John; Wasserstein, Bernard biên tập (2001). The Major International Treaties of the Twentieth Century: A History and Guide with Texts. Taylor & Francis. tr. 336. ISBN 978-0415141253.
  7. ^ a b c Hearden, Patrick J. biên tập (1990). Vietnam: Four American Perspectives. Purdue University Press. tr. 46. ISBN 9781557530035.
  8. ^ Buszynski, Leszek (1983). SEATO: The Failure of an Alliance Strategy. Singapore University Press. ISBN 9789971690601.
  9. ^ a b c d Page, Melvin E. biên tập (2003). Colonialism: An International Social, Cultural, and Political Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 548. ISBN 9781576073353.
  10. ^ a b c d e f g Encyclopaedia Britannica (India) (2000). Students' Britannica India, Volume Five. Popular Prakashan. tr. 60. ISBN 9780852297605.
  11. ^ Jillson, Cal (2009). American Government: Political Development and Institutional Change. Taylor & Francis. ISBN 9780415995702.
  12. ^ “貳、"圍堵政策"的各個環節”. Hồng Kông: 高行(國際)有限公司. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ "Nixon Alone," by Ralph de Toledano, p.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l D. R. SarDesai (2010). Southeast Asia: Past and Present. Boulder, CO: Westview Press. ISBN 978-0-8133-4434-8.
  15. ^ a b c 斯米爾諾夫、索芬斯基著,方林、丹梅譯 (1958). 東南亞條約組織——殖民主義國家的侵略集團. Bắc Kinh: 世界知識出版社.
  16. ^ -{涂}-成吉 (2007). 克萊恩與台灣: 反共理想與理性之衝突和妥協. 秀威資訊. ISBN 9789866909665.
  17. ^ Boyer, Paul; Clark, Jr., Clifford; Kett, Joseph; Salisbury, Neal; Sitkoff, Harvard; Woloch, Nancy (2007). The Enduring Vision (ấn bản thứ 6). Houghton Mifflin. ISBN 978-0618801633.
  18. ^ Weiner, Tim (2008). Legacy of Ashes: The History of the CIA. Random House Digital. tr. 351. ISBN 9780307389008.
  19. ^ “History of Thai Prime Ministers”. Chính phủ Hoàng gia Thái Lan. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập 22 tháng 4 năm 2011.
  20. ^ a b Maga, Timothy P. (2010). The Complete Idiot's Guide to the Vietnam War, 2nd Edition. Penguin. ISBN 9781615640409.
  21. ^ 胡洪江 (12 tháng 4 năm 2013). “云南省德宏傣族景颇族自治州喜庆成立60周年”. 人民網. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập 19 tháng 6 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)
  22. ^ yxn (1 tháng 2 năm 2013). “风雨兼程谱华章 长风破浪铸辉煌——西双版纳建州60周年商务发展成就辉煌”. 西双版纳州商务局. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập 19 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ a b US PSB, 1953 United States Psychological Studies Board (US PSB). (1953). US Psychological Strategy Based on Thailand, 14 September. Declassified Documents Reference System, 1994, 000556–000557, WH 120.
  24. ^ 劉新生、潘正秀 (2005). 汶萊. Bắc Kinh: 社會科學文獻出版社. ISBN 7-80190-400-1.
  25. ^ “Belgrade Declaration of Non-aligned Countries” (PDF). Belgrade. ngày 6 tháng 9 năm 1961. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  26. ^ “Nehru Has Alternative To SEATO”. Sydney Morning Herald. ngày 5 tháng 8 năm 1954. tr. 1. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  27. ^ U. P. I. (ngày 12 tháng 6 năm 1958). “Untitled”. Singapore Free Press. tr. 12. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  28. ^ Reuters (ngày 31 tháng 3 năm 1970). “'No' to Seato by Malik”. The Straits Times. tr. 22. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  29. ^ W. Brands, Jr., Henry (1987). “From ANZUS to SEATO: United States Strategic Policy towards Australia and New Zealand, 1952-1954”. The International History Review. No. 2. 9: 250–270.
  30. ^ Tarling, Nicholas (1992). The Cambridge History of Southeast Asia: Volume 2. Cambridge University Press. ISBN 9780521355063.
  31. ^ a b 莊清蓉. “東南亞條約組織的成立與蘇聯的對策(1954—1956)”. 新疆哲學社會科學網. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập 15 tháng 10 năm 2013.
  32. ^ a b c Blaxland, John C. (2006). Strategic Cousins: Australian and Canadian Expeditionary Forces and the British and American Empires. McGill-Queen's University Press. ISBN 9780773530355.
  33. ^ 鄭懿瀛. “中美共同防禦條約”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập 15 tháng 10 năm 2013.
  34. ^ Stephens, Alan (1995). Going Solo: The Royal Australian Air Force, 1946–1971. Australian Govt. Pub. Service. tr. 36. ISBN 9780644428033.
  35. ^ Independent Review Panel (ngày 9 tháng 7 năm 2004). Report to the Minister Assisting the Minister for Defence (PDF). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  36. ^ Boonkhachorn, Trislipa. “Literary Trends and Literary Promotions in Thailand”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  37. ^ “中华人民共和国与各国建立外交关系日期简表”. 中华人民共和国外交部. 31 tháng 7 năm 2011. Truy cập 22 tháng 6 năm 2013.
  38. ^ “U.S.-China Relations Since 1949”. Asia for Educators. Columbia University. 2009. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ “Thai given mandate to dissolve SEATO”. The Montreal Gazette. ngày 25 tháng 9 năm 1975. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  40. ^ “Sir James Cable”. www.telegraph.co.uk. Telegraph Media Group. ngày 13 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2011.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blaxland, John C. (2006). Strategic Cousins: Australian and Canadian Expeditionary Forces and the British and American Empires. McGill-Queen's University Press. ISBN 978-0-7735-3035-5.
  • Boyer, Paul; Clark, Jr., Clifford; Kett, Joseph; Salisbury, Neal; Sitkoff, Harvard; Woloch, Nancy (2007). The Enduring Vision (ấn bản thứ 6). Houghton Mifflin. ISBN 978-0-618-80163-3.
  • Encyclopaedia Britannica (India) (2000). Students' Britannica India, Volume Five. Popular Prakashan. ISBN 978-0-85229-760-5.
  • Franklin, John K. (2006). The Hollow Pact: Pacific Security and the Southeast Asia Treaty Organization. ProQuest. ISBN 978-0-542-91563-5.
  • Grenville, John; Wasserstein, Bernard biên tập (2001). The Major International Treaties of the Twentieth Century: A History and Guide with Texts. Taylor & Francis. ISBN 978-0-415-14125-3.
  • Hearden, Patrick J. biên tập (1990). Vietnam: Four American Perspectives. Purdue University Press. ISBN 978-1-55753-003-5.
  • Jillson, Cal (2009). American Government: Political Development and Institutional Change. Taylor & Francis. ISBN 978-0-415-99570-2.
  • Leifer, Michael (2005). Chin Kin Wah, Leo Suryadinata (biên tập). Michael Leifer: Selected Works on Southeast Asia. ISBN 978-981-230-270-0.
  • Maga, Timothy P. (2010). The Complete Idiot's Guide to the Vietnam War, 2nd Edition. Penguin. ISBN 978-1-61564-040-9.
  • Ooi, Keat Gin biên tập (2004). Southeast Asia: A Historical Encyclopedia, From Angkor Wat to East Timor, Volume 2. ABC-CLIO. ISBN 978-1-57607-770-2.
  • Page, Melvin E. biên tập (2003). Colonialism: An International Social, Cultural, and Political Encyclopedia. ABC-CLIO. ISBN 978-1-57607-335-3.
  • Stephens, Alan (1995). Going Solo: The Royal Australian Air Force, 1946–1971. Australian Govt. Pub. Service. ISBN 978-0-644-42803-3.
  • Tarling, Nicholas (1992). The Cambridge History of Southeast Asia: Volume 2. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-35506-3.
  • Weiner, Tim (2008). Legacy of Ashes: The History of the CIA. Random House Digital. ISBN 978-0-307-38900-8.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Buszynski, Leszek. SEATO: The Failure of an Alliance Strategy. Singapore: Singapore University Press, 1983.
  • Haas, Michael (1989). The Asian Way to Peace: A Story of Regional Cooperation. Praeger. ISBN 0-275-93216-8.
  • Dreisbach, Kai (2004). USA und ASEAN. Amerikanische Aussenpolitik und regionale Kooperation in Südostasien vom Vietnamkrieg bis zur Asienkrise (bằng tiếng Đức). Wissenschaftlicher Verlag. ISBN 3-88476-656-2.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Copy of the Southeast Asia Collective Defense Treaty (Manila Pact); ngày 8 tháng 9 năm 1954, from Yale Law School
  • Phim ngắn Big Picture: Southeast Asia Treaty Organization (SEATO) Nations có thể được tải miễn phí về từ Internet Archive
  • x
  • t
  • s
Chiến tranh Lạnh
  • Hoa Kỳ
  • Liên Xô
  • NATO
  • Khối Warszawa
  • ANZUS
  • METO
  • SEATO
  • NEATO
  • Hiệp ước Rio
  • Phong trào không liên kết
Thập niên 1940
  • Kế hoạch Morgenthau
  • Cuộc nổi loạn của Quân đội Nhân dân kháng Nhật
  • Xung đột chính trị Jamaica
  • Dekemvriana
  • Chiến tranh du kích ở các nước Baltic
    • Chiến dịch Priboi
    • Chiến dịch Jungle
    • Chiếm đóng các nước Baltic
  • Những người lính bị nguyền rủa
  • Chiến dịch Unthinkable
  • Vụ đào tẩu của Gouzenko
  • Chia cắt Triều Tiên
  • Cách mạng Dân tộc Indonesia
  • Nam Bộ kháng chiến
  • Chiến dịch Beleaguer
  • Chiến dịch Blacklist Forty
  • Khủng hoảng Iran 1946
  • Nội chiến Hy Lạp
  • Kế hoạch Baruch
  • Sự kiện Eo biển Corfu
  • Khủng hoảng eo biển Thổ Nhĩ Kỳ
  • Restatement of Policy on Germany
  • Chiến tranh Đông Dương
  • Bầu cử Quốc hội Ba Lan 1947
  • Thuyết Truman
  • Hội nghị Quan hệ châu Á
  • Khủng hoảng tháng 5 năm 1947
  • Chia cắt Ấn Độ
  • Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan 1947–1948
  • Chiến tranh Palestine 1947–1949
    • Nội chiến Lãnh thổ Ủy trị Palestine 1947–1948
    • Chiến tranh Ả Rập – Israel 1948
    • Cuộc di cư Palestine, 1948
  • Kế hoạch Marshall
  • Hội đồng Tương trợ Kinh tế
  • Đảo chính Tiệp Khắc năm 1948
  • Cuộc nổi dậy Al-Wathbah
  • Chia rẽ Tito – Stalin
  • Cuộc phong tỏa Berlin
  • Sáp nhập Hyderabad
  • Sự kiện Madiun
  • Sự phản bội của phương Tây
  • Bức màn sắt
  • Khối phía Đông
  • Khối phía Tây
  • Nội chiến Trung Quốc
  • Tình trạng khẩn cấp Malaya
  • Đảo chính Syria tháng 3 năm 1949
  • Chiến dịch Valuable
Thập niên 1950
  • Bức màn tre
  • Chủ nghĩa McCarthy
  • Chiến tranh Triều Tiên
  • Chiến tranh Lạnh Ả Rập (1952–1979)
  • Cách mạng Ai Cập 1952
  • Đình công và biểu tình Iraq 1952
  • Nổi dậy Mau Mau
  • Nổi dậy tại Đông Đức 1953
  • Đảo chính Iran 1953
  • Hiệp ước Madrid
  • Tu chính án Bricker
  • Đảo chính Syria 1954
  • Vụ Petrov
  • Thuyết domino
  • Hiệp định Genève 1954
  • Đảo chính Guatemala năm 1954
  • Bắt giữ tàu chở dầu Tuapse
  • Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1
  • Chiến tranh Jebel Akhdar
  • Chiến tranh Algérie
  • Kashmir Princess
  • Hội nghị Bandung
  • Hội nghị thượng đỉnh Genève (1955)
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Tình trạng khẩn cấp Síp
  • "Về sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó"
  • Biểu tình Poznań 1956
  • Sự kiện năm 1956 ở Hungary
  • Tháng Mười Ba Lan
  • Khủng hoảng Kênh đào Suez
  • "Chúng tôi sẽ chôn vùi các ông"
  • Chiến dịch Gladio
  • Khủng hoảng Syria 1957
  • Khủng hoảng Sputnik
  • Chiến tranh Ifni
  • Cách mạng Iraq 14 tháng 7
  • Khủng hoảng Liban 1958
  • Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2
  • Nổi dậy Mosul 1959
  • Nổi dậy Tây Tạng 1959
  • Nội chiến Lào
  • Tranh luận nhà bếp
  • Cách mạng Cuba
    • Củng cố Cách mạng Cuba
  • Chia rẽ Trung – Xô
Thập niên 1960
  • Khủng hoảng Congo
  • Nổi dậy Simba
  • Sự cố U-2 năm 1960
  • Sự kiện Vịnh Con Lợn
  • Đảo chính Thổ Nhĩ Kỳ 1960
  • Chia rẽ Albania–Liên Xô
    • Trục xuất Liên Xô khỏi Albania
  • Xung đột Iraq - Kurd
    • Chiến tranh Iraq – Kurd lần thứ nhất
  • Khủng hoảng Berlin 1961
  • Bức tường Berlin
  • Sáp nhập Goa
  • Xung đột Papua
  • Đối đầu Indonesia–Malaysia
  • Chiến tranh cát
  • Chiến tranh thuộc địa Bồ Đào Nha
    • Chiến tranh giành độc lập Angola
    • Chiến tranh giành độc lập Guinea-Bissau
    • Chiến tranh giành độc lập Mozambique
  • Khủng hoảng tên lửa Cuba
  • El Porteñazo
  • Chiến tranh Trung–Ấn
  • Nổi dậy cộng sản Sarawak
  • Cách mạng Ramadan
  • Chiến tranh giành độc lập Eritrea
  • Nội chiến Bắc Yemen
  • Đảo chính Syria 1963
  • Vụ ám sát John F. Kennedy
  • Tình trạng khẩn cấp Aden
  • Khủng hoảng Síp 1963–1964
  • Chiến tranh Shifta
  • Chiến tranh bẩn thỉu México
    • Thảm sát Tlatelolco
  • Nội chiến Guatemala
  • Xung đột Colombia
  • Đảo chính Brazil 1964
  • Nội chiến Dominica
  • Chiến tranh du kích Rhodesia
  • Các vụ giết người tại Indonesia 1965–1966
  • Chuyển sang Trật tự mới (Indonesia)
  • Tuyên bố ASEAN
  • Đảo chính Syria 1966
  • Đại Cách mạng Văn hóa vô sản
  • Cách mạng Argentina
  • Chiến tranh giành độc lập Namibia
  • Xung đột Khu phi quân sự Triều Tiên
  • Sự kiện 3 tháng 12
  • Chính quyền Quân sự Hy Lạp 1967–1974
  • Bạo loạn Hồng Kông 1967
  • Bạo lực chính trị Ý 1968–1988
  • Chiến tranh Sáu Ngày
  • Chiến tranh Ai Cập–Israel
  • Chiến tranh Dhofar
  • Chiến tranh Al-Wadiah
  • Nội chiến Nigeria
  • Làn sóng biểu tình 1968
    • Bất ổn tại Pháp tháng 5 năm 1968
  • Mùa xuân Praha
  • Sự cố USS Pueblo
  • Khủng hoảng chính trị Ba Lan 1968
  • Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968–1989)
  • Khối Warszawa tấn công Tiệp Khắc
  • Cách mạng 17 tháng 7
  • Đảo chính Peru 1968
  • Đảo chính Sudan 1969
  • Cách mạng Libya 1969
  • Chủ nghĩa cộng sản Gulyás
  • Xung đột biên giới Trung–Xô
  • Nổi dậy Quân đội Nhân dân mới (Philippines)
Thập niên 1970
  • Giảm căng thẳng
  • Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
  • Tháng Chín Đen (Jordan)
  • Alcora Exercise
  • Đảo chính Syria 1970
  • Xung đột Tây Sahara
  • Nội chiến Campuchia
  • Nổi dậy cộng sản Thái Lan
  • Biểu tình Ba Lan 1970
  • Bạo loạn Koza
  • Realpolitik
  • Ngoại giao bóng bàn
  • Cuộc nổi dậy của JVP ở Sri Lanka (1971)
  • Cách mạng sửa đổi (Ai Cập)
  • Biên bản quân sự Thổ Nhĩ Kỳ 1971
  • Đảo chính Sudan 1971
  • Thoả thuận bốn cường quốc về Berlin
  • Chiến tranh giải phóng Bangladesh
  • Chuyến thăm Trung Quốc của Richard Nixon
  • Chiến tranh Yemen lần thứ nhất
  • Thảm sát München
  • Nổi dậy ở Bangladesh 1972–1975
  • Nội chiến Eritrea lần thứ nhất
  • Đảo chính Uruguay 1973
  • Đảo chính Afghanistan 1973
  • Đảo chính Chile 1973
  • Chiến tranh Yom Kippur
  • Khủng hoảng dầu mỏ 1973
  • Cách mạng hoa cẩm chướng
  • Tây Ban Nha chuyển sang chế độ dân chủ
  • Metapolitefsi
  • Đàm phán hạn chế vũ khí chiến lược
  • Chiến tranh Iraq – Kurd lần thứ hai
  • Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp
  • Nội chiến Angola
  • Diệt chủng Campuchia
  • Biểu tình tháng 6 năm 1976
  • Nội chiến Mozambique
  • Xung đột Oromo
  • Chiến tranh Ogaden
  • Nỗ lực đảo chính Somalia 1978
  • Chiến tranh Tây Sahara
  • Nội chiến Ethiopia
  • Nội chiến Liban
  • Chia rẽ Trung Quốc-Albania
  • Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba
  • Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia
  • Chiến dịch Condor
  • Chiến tranh bẩn thỉu Argentina
  • Đảo chính Argentina 1976
  • Chiến tranh Ai Cập–Libya
  • Mùa Thu Đức
  • Chuyến bay 902 của Korean Air Lines
  • Cách mạng Nicaragua
  • Chiến tranh Uganda–Tanzania
  • Nổi dậy NDF
  • Chiến tranh Tchad–Libya
  • Chiến tranh Yemen lần thứ hai
  • Chiếm giữ Al-Masjid al-Haram
  • Cách mạng Hồi giáo
  • Cách mạng Saur
  • Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979
  • Phong trào New Jewel
  • Nổi dậy Herat 1979
  • Tập trận chung Seven Days to the River Rhine
  • Đấu tranh chống lạm dụng chính trị về tâm thần học ở Liên Xô
Thập niên 1980
  • Nội chiến El Salvador
  • Chiến tranh Liên Xô–Afghanistan
  • Tẩy chay Olympic năm 1980 và năm 1984
  • Yêu cầu Gera
  • Cách mạng Peru
  • Thỏa thuận Gdańsk
  • Nội chiến Eritrea lần thứ hai
  • Đảo chính Thổ Nhĩ Kỳ 1980
  • Chiến tranh du kích Uganda
  • Sự kiện Vịnh Sidra
  • Thiết quân luật ở Ba Lan
  • Xung đột Casamance
  • Chiến tranh Falkland
  • Chiến tranh biên giới Ethiopia–Somalia 1982
  • Chiến tranh Ndogboyosoi
  • Hoa Kỳ xâm lược Grenada
  • Tập trận Able Archer 83
  • "Chiến tranh giữa các vì sao"
  • Hội nghị thượng đỉnh Genève (1985)
  • Chiến tranh Iran-Iraq
  • Nổi dậy Somalia
  • Hội nghị thượng đỉnh Reykjavík
  • Sự kiện Biển Đen 1986
  • Nội chiến Nam Yemen
  • Chiến tranh Toyota
  • Thảm sát Liệt Tự 1987
  • Chiến dịch Denver
  • Cuộc nổi dậy của JVP 1987–1989
  • Cuộc nổi dậy của Quân kháng chiến của Chúa
  • Sự cố va chạm ở Biển Đen năm 1988
  • Cuộc nổi dậy 8888
  • Contras
  • Khủng hoảng Trung Mỹ
  • Chiến dịch RYAN
  • Chuyến bay 007 của Korean Air Lines
  • Cách mạng Quyền lực Nhân dân
  • Glasnost
  • Perestroika
  • Xung đột Bougainville
  • Chiến tranh Nagorno-Karabakh thứ nhất
  • Nội chiến Afghanistan (1989–1992)
  • Hoa Kỳ xâm lược Panama
  • Đình công Ba Lan 1988
  • Hiệp định bàn tròn Ba Lan
  • Sự kiện Thiên An Môn
  • Cách mạng 1989
  • Sự sụp đổ của Bức tường Berlin
  • Sự sụp đổ của biên giới nội địa Đức
  • Cách mạng Nhung
  • Cách mạng România
  • Cách mạng Hòa bình
Thập niên 1990
  • Cách mạng Dân chủ Mông Cổ 1990
  • Sự cố tàu Min Ping Yu số 5540
  • Chiến tranh Vùng Vịnh
  • Min Ping Yu số 5202
  • Tái thống nhất nước Đức
  • Thống nhất Yemen
  • Sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản ở Albania
  • Nam Tư tan rã
  • Liên Xô giải thể
    • Cuộc đảo chính tháng 8
  • Sự chia cắt Tiệp Khắc
Xem thêmQuan hệ Hoa Kỳ-Liên Xô • Quan hệ NATO-Nga
Địa chính trịSiêu cường quốc • Khối phía Đông • Khối phía Tây • Nhà nước cộng sản • Thế giới tự do • Phong trào không liên kết • Trung Quốc cộng sản • Hội nghị Ba Lục địa 1966 • Địa chính trị dầu mỏ
Tổ chức
  • Liên Hợp Quốc
  • Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc
  • ASEAN
  • ICU
  • CIA
  • Comecon
  • EEC
  • KGB
  • Phong trào không liên kết
  • SAARC
  • Safari Club
  • MI6
  • Stasi
Chạy đuaChạy đua vũ trang • Chạy đua hạt nhân • Chạy đua vào không gian
Ý thức hệChủ nghĩa tư bản (Trường phái kinh tế học Chicago • Kinh tế học Keynes • Chủ nghĩa tiền tệ • Kinh tế học tân cổ điển • Kinh tế học trọng cung • Chủ nghĩa Thatcher • Thuyết kinh tế của Reagan) Chủ nghĩa cộng sản (Chủ nghĩa Stalin • Chủ nghĩa Trotsky • Chủ nghĩa Mao • Tư tưởng Chủ thể • Chủ nghĩa Tito • Chủ nghĩa cộng sản cánh tả • Chủ nghĩa Guevara • Chủ nghĩa cộng sản châu Âu • Chủ nghĩa Castro) Dân chủ tự do  • Dân chủ xã hội  • Chủ nghĩa bảo hoàng
Tuyên truyềnPravda • Izvestia • Đài Châu Âu Tự do/Đài Tự do • Khủng hoảng đỏ • Tiếng nói Hoa Kỳ • Tiếng nói nước Nga
Chính sách ngoại giaoHọc thuyết Truman • Kế hoạch Marshall • Chính sách ngăn chặn • Học thuyết Eisenhower • Thuyết domino • Học thuyết Kennedy • Cùng tồn tại hòa bình • Ostpolitik • Học thuyết Johnson • Học thuyết Brezhnev • Học thuyết Nixon • Học thuyết Ulbricht • Học thuyết Carter • Học thuyết Reagan • Rollback
Mốc sự kiện • Chủ đề • Thể loại • Hình ảnh

Từ khóa » Mục đích Thành Lập 2 Khối Quân Sự