Tốc độ Cho Phép Khi Tham Gia Giao Thông Của Từng Loại Xe
Có thể bạn quan tâm
Mỗi loại xe có quy định về tốc độ lưu thông tối đa khác nhau. |
Cụ thể như sau:
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư là 60km/giờ đối với đường đôi, đường một chiều có từ 2 làn xe trở lên; đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe, tốc độ tối đa cho phép là 50km/giờ.
Ngoài khu vực đông dân cư, xe ô tô con, xe chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn được cho phép tốc độ tối đa là 90km/giờ ở đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe trở lên. Tại đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe, tốc độ tối đa là 80km/giờ.
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn được cho phép lưu thông tốc độ tối đa là 80km/giờ tại đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe trở lên; 70km/giờ tại đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe.
Vi phạm chạy quá tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể như sau:
Đối với ô tô:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;
Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h;
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;
Từ khóa » Tốc độ Giới Hạn Khu đông Dân Cư
-
Tốc độ Tối đa Của Xe Máy, ô Tô Trong Khu Dân Cư Là Bao Nhiêu?
-
Tốc độ Cho Phép Của Các Loại Xe Khi Tham Gia Giao Thông
-
Quy định Tốc độ Xe ô Tô Trong đô Thị, Khu Dân Cư & Các Mức Phạt
-
Tốc độ Xe Máy Trong Khu đông Dân Cư được Quy định Như Thế Nào?
-
Tốc độ Quy định Tối đa Trong Khu đông Dân Cư - Bộ đề 600 Câu
-
Quy định Tốc độ Xe ô Tô Mới Nhất 2021 - Báo Thanh Tra
-
Quy định Về Tốc độ Cho Phép Của Các Loại Xe Khi Tham Gia Giao Thông
-
Tốc độ Tối đa Của Các Loại Xe Khi Tham Gia Giao Thông
-
Tốc độ Tối đa Khi đi Vào Khu Vực đông Dân Cư Là Bao Nhiêu?
-
Tốc độ Tối đa được Chạy ở Khu Vực đông Dân Cư - Luật Học .Vn
-
Giới Hạn Tốc độ Xe Máy Là Bao Nhiêu? - OKXE
-
Như Thế Nào Là Khu Đông Dân Cư Và Tốc Độ Tối Đa
-
Quy định Tốc độ Xe ô Tô Và Mức Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc độ Mới Nhất
-
Có Nên Giảm Tốc độ Trong Khu đông Dân Cư Xuống 30 Km/h?
-
Có Nên Giới Hạn Tốc độ Phương Tiện Qua Khu đô Thị, Trung Tâm ...
-
Biển Báo Khu Vực Đông Dân Cư Nói Lên Điều Gì, Bạn Đã Hiểu Hết ?
-
Tai Nạn Gia Tăng, Có Nên Giới Hạn Lại Tốc độ Trong đô Thị?
-
Tốc độ Cho Phép Ngoài Khu Vực đông Dân Cư Theo Quy định