Tội Cướp Tài Sản Do Lấy Tài Sản Cấn Trừ Nợ - Luật Long Phan

Cướp tài sản do lấy xe cấn trừ nợ hiện nay diễn ra rất phổ biến. Nguyên nhân từ hành vi này là do các hoạt động tín dụng đen sau đó sử dụng tài sản của người khác để cấn trừ nợ mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản. Đối với hành vi này Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn qua bài viết sau.

Yếu tố cấu thành tội phạm cướp tài sản theo quy định của pháp luật.
Yếu tố cấu thành tội phạm cướp tài sản theo quy định của pháp luật.

Mục Lục

  • 1 Cướp tài sản được hiểu như thế nào?
  • 2 Lấy xe gán nợ khi chủ không đồng ý có bị xử hay không ?
  • 3 Quy định về chế tài đối với từng tội danh
    • 3.1 Tội cướp tài sản theo Điều 168 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
    • 3.2 Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 
    • 3.3 Tội cướp giật tài sản theo Điều 171 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
    • 3.4 Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
  • 4 Thủ tục mời luật sư bào chữa tội cướp tài sản lo lấy xe cấn nợ.

Cướp tài sản được hiểu như thế nào?

  • Cướp là hành vi sử dụng vũ lực, trực tiếp đe dọa đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị hại nhằm lấy đi các tài sản quý giá của họ.
  • Bạo lực chính là dấu hiệu nhận biết dễ thấy nhất của tất cả người phạm tội.
  • Vì đây là hành vi nguy hiểm, Bộ luật Hình sự của Việt Nam dù qua nhiều lần thay đổi, sửa đổi, bổ sung, hình phạt đối với tội danh này đều không hề giảm.

Lấy xe gán nợ khi chủ không đồng ý có bị xử hay không ?

Cùng một việc siết nợ, tuy nhiên, tùy vào những hành vi thể hiện ra thế giới khách quan, chủ nợ có thể bị gán theo từng tội danh khác nhau.

  • Trường hợp người cho vay, người đại diện theo ủy quyền của người cho vay dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho chủ xe hoặc người quản lý xe không thể chống cự được thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Trường hợp đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người vay nhằm chiếm đoạt xe thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Trường hợp cướp giật xe máy của người vay nợ với mục đích cuối cùng là để siết nợ, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN theo Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Trường hợp ngang nhiên lấy xe máy trước mặt người vay để siết nợ, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Với các hành vi trên, việc lấy xe có giá trị bao nhiêu thì khi đe dọa dùng ngay tức khắc, đe dọa sẽ dùng vũ lực, công nhiên hành động… để chiếm đoạt xe thì tội phạm đã hoàn thành. Việc đã chiếm đoạt được xe hay chưa không phải là căn cứ định tội đối với hành vi phạm tội.

Quy định về chế tài đối với từng tội danh

Xác định tội danh đối với hành vi lấy tài sản cấn trừ nợ
Xác định tội danh đối với hành vi lấy tài sản cấn trừ nợ

Khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ chịu chế tài như thế nào? BLHS quy định về chế tài đối với từng tội danh như sau:

Tội cướp tài sản theo Điều 168 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 

Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  •  Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  •  Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội cướp giật tài sản theo Điều 171 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

 Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Thủ tục mời luật sư bào chữa tội cướp tài sản lo lấy xe cấn nợ.

Quyền mời luật sư bào chữa là quyền của người bị cáo buộc hành vi phạm tội để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân trước pháp luật.

Thủ tục mời luật sư bào chữa trong vụ án hình sự.
Thủ tục mời luật sư bào chữa trong vụ án hình sự.

Trình tự thủ tục mời luật sư bào chữa được thực hiện như sau:

  • Khi người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam có nhu cầu nhờ luật sư bào chữa (sau đây gọi là người nhờ bào chữa) thì Điều tra viên hướng dẫn viết giấy yêu cầu luật sư.
  • Trong vòng 24 giờ, Cơ quan Điều tra gửi giấy yêu cầu luật sư bào chữa đến luật sư mà bị can nhờ bào chữa trong trường hợp có chỉ đích danh hoặc gửi giấy nhờ người thân / giấy yêu cầu luật sư bào chữa nhưng không chỉ đích danh đến người thân của bị can để người thân bị can nhờ luật sư bào chữa.
  • Luật sư khi nhận được giấy yêu cầu luật sư bào chữa thì thủ tục đăng ký bào chữa theo quy định tại (Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015) :
  • Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
  • Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và hoàn thiện các văn bản để đăng ký người bào.
  • Luật sư tiến hành thủ tục đăng ký bào chữa tại cơ quan điều tra.
  • Trong 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ đăng ký bào chữa từ luật sư thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo về việc đăng ký bào chữa.

Theo đó, nếu luật sư đủ điều kiện đăng ký bào chữa sẽ được tham gia các buổi làm việc của Điều tra viên và nắm bắt được thông tin của người nhờ bào chữa cũng như thực hiện các quyền khác của người bào chữa.

Trên đây là bài viết Lấy xe để gán nợ có bị xem là cướp tài sản? Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thủ tục xác định giá trị tài sản bị trộm cắp
    • Thủ tục yêu cầu trả lại tài sản là tang vật trong vụ án hình sự
      • Đánh nhau ở quán nhậu có bị khởi tố tội gây rối không?

Từ khóa » Nô Tài Có Tội