Tội Giết Hoặc Vứt Bỏ Con Mới đẻ Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam Từ ...

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh
  • pdf
  • 71 trang
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG QUÂN TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG QUÂN TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ ...........................................................................9 1.1. Một số vấn đề lí luận về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ .......................... 9 1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ ..................................................................................................................... 20 1.3. Quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trong pháp luật hình sự của một số quốc gia ............................................................................................... 26 Chương 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..........32 2.1. Định tội danh tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ......................................... 32 2.2. Quyết định hình phạt ................................................................................ 43 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÊ TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ ...................................................................................................................52 3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ .............................................................................................................. 52 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật ................................... 53 KẾT LUẬN .............................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................62 DANG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật d n sự BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụn HĐXX Hội đồng xét xử TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TAQS Tòa án quân sự TTHS Tố tụng hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ n n sự ĩa DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Số vụ án giết con mới đẻ với các vụ án khác trong nhóm các tội xâm phạm tính mạn con n ư i tron t i ian 05 năm (2012-2016) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................................................1 Biểu 2.1. So sán tươn quan iữa tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ với một số tội phạm liên quan đến tính mạng, sức khỏe..................................................... 1 Bảng 2.2: Về hình phạt được áp dụn đối với các bị cáo bị đưa ra xét xử từ năm 2012 đến năm 2016 .................................................................................. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân tộc ta có truyền thống tốt đẹp là kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ. Từ nhiều đ i này ông cha ta luôn coi trọng việc bảo vệ, c ăm sóc và iáo dục trẻ em, với nhận thức trách nhiệm về thế hệ tươn lai của đất nước. Trẻ em luôn được dành sự quan t m àn đầu trong hầu hết các chính sách kinh tế x ội của Đản và N à nước ta. Với tinh thần đó, Việt Nam đ t am ia kết nhiều điều ước quốc tế có liên quan đến việc c ăm sóc, bảo vệ trẻ em. Cùng với việc nội luật óa các Điều ước quốc tế, cam kết quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc gia tích cực ban àn các c n sác , p áp luật về bảo vệ, c ăm sóc trẻ em. Những hành vi xâm hại trẻ em đều bị lên án và trừng trị nghiêm khắc. Việc c ăm sóc, bảo vệ trẻ em được t ể hiện trong tinh thần của nhiều văn bản p áp luật n ư uật Hôn n n và ia đ n , Bộ luật D n sự (BLDS), Bộ lu t ao độn (B Đ), uật Phòng, chống bạo lực ia đ n … đặc biệt Bộ luật Hình sự (B HS) có quy định nhiều tội danh mà đối tượng bị xâm phạm là trẻ em, tron đó có quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. Tội phạm giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trong nhữn năm trở lại đ y đ và đan diễn biến hết sức phức tạp, ngày càng có chiều ướn phạm vi cả nước cũn n ư trên địa bàn Thành phố Hồ C ia tăn tron Min . Đ có n iều vụ n ư i mẹ vứt bỏ hoặc giết đứa con vừa mới sinh khiến dư luận không khỏi bàn oàn , đau xót. Có n iều nguyên nhân dẫn tới àn động bị xã hội lên án n ư vậy, có thể do nhẹ dạ, cả tin của những cô gái nông thôn, nhữn n ư i con gái ở tỉnh lẻ đến thành phố mưu sin ; do tư tưởng lạc hậu; do túng quẫn; do bị lừa dối; trầm cảm; thù hận… ậu quả của nó đều ản ưởn đến tính mạng, sức khỏe của trẻ. Tuy n iên, dù có là n uyên n n nào đi c ăn nữa, àn động giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ cần phải được lên án và trừng trị thích đán . 1 Thành phố Hồ Chí Minh trong nhữn năm qua là địa bàn gây xôn xao dự luận với những vụ việc giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ n ư trư ng hợp sản phụ Nguyễn Thị Uyên T. (sin năm 1994, quê ở Ninh Thuận, sinh viên một trư n đại học tại TP.HCM) đ có àn vi bóp mũi, vứt con mới đẻ trong nhà vệ sinh hoặc trư ng hợp của sản phụ Hồ Thị L (16 tuổi) làm tại một công ty may ở TP.HCM có thai ngoài ý muốn, đ tự sinh trong phòng trọ rồi vứt con vào t ùn rác…. Nhữn năm vừa qua, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Min đ đưa ra xét xử nhiều vụ án về tội giết con mới đẻ, tuy nhiên, số vụ được đưa ra xét xử so với số vụ việc thực tế diễn ra vẫn còn thấp, hình phạt đối với n ư i phạm tội c ưa đủ t n răn đe, p òn n ừa, việc định tội danh còn c ưa phù hợp với hành vi phạm tội, n ư trư ng hợp bị cáo thực hiện hành vi vứt bỏ con mới đẻ n ưn lại bị định tội danh là giết con mới đẻ và trong một số trư ng hợp, n ư i tiến hành tố tụn còn có quan điểm khác nhau về việc định tội danh và quyết định hình phạt. Do đó, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về Tội giết hoặc vút bỏ con mới đẻ và thực tiễn áp dụn các quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh sẽ làm sáng tỏ thêm về mặt khoa học, đồng th i giúp cho việc đưa ra iải p áp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. Với những phân tích nếu trên, tác giả chọn đề tài“Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay có một số công trình nghiên cứu liên quan đến “Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trong luật Hình sự Việt Nam”, tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến những vấn đề mang tính chất lý luận khái quát của tội giết con mới đẻ và được trình bày cũn với những lí luận 2 khác của luật hình sự dưới dạng tài liệu tham khảo, giáo trình, bình luận khoa học n ư: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật Hình sự, của PGS.TSKH. Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), do GS.TSKH. Lê Cảm (chủ biên), tái bản 2007; Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, tập 1, Trư n Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản tư p áp, năm 2014; Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), do TS.Phạm Mạnh Hùng (chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016… Một công trình nghiên cứu cũn có liên quan t n iều đến đề tài là luận án tiến sỹ luật học“Hoạt động của lực lượng cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm bạo lực gia đình ở Việt Nam” của tác giả Phạm Minh Chiêu, bảo vệ năm 2013 tại Học viện Cảnh sát nhân dân. Luận án tập trung nghiên cứu nhóm tội phạm về bạo lực ia đ n được quy định trong BLHS, gồm các tội danh cụ thể n ư tội giết n ư i; tội giết con mới đẻ; tội cố y t ươn tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của n ư i khác; tội n ược đ i, àn ạ ông bà, cha mẹ, vợ chồn , con, c áu, n ư i có côn nuôi dưỡng; tội hiếp dâm; tội hiếp dâm trẻ em được giới hạn trong phạm vi mối quan hệ giữa các chủ thể của tội phạm với nạn n n là t àn viên tron ia đ n . Trên cơ sở làm rõ tình hình tội phạm bạo lực ia đ n và oạt động phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát nhân dân, tác giả đ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm về bạo lực ia đ n . Đặc biệt, năm 2015, tác iả Đoàn T ị V n đ bảo vệ thành công luận văn t ạc sỹ luật với đề tài “Tội giết con mới đẻ trong Luật hình sự Việt Nam” tại Khoa Luật, trư n Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đ n iên cứu về những vấn đề chung về tội giết con mới đẻ t eo quy định của BLHS 1999 và thực trạng áp dụng pháp luật hình sự đối với tội giết con mới đẻ trên phạm vi 3 cả nước, từ đó, luận văn kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và kiến nghị khác nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội giết con mới đẻ. Luận văn là côn tr n n iên cứu từ óc độ chung và quá trình áp dụng pháp luật đối với tội giết con mới đẻ trên phạm vi cả nước nên sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả khi vận dụn để nghiên cứu lí luận về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ và thực tiễn áp dụn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mặt khác, luận văn của tác giả Đoàn T ị V n c ưa có n ững nghiên cứu so sánh giữa quy định về tội giết con mới đẻ trong BLHS 1999 với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tron B HS 2015. Đ y cũn là điểm mà tác giả sẽ thực hiện trong công trình nghiên cứu của mình. Ngoài ra, những giải pháp được tác giả kiến nghị trong công trình nghiên cứu của mình ngoài mục đ c phục vụ công cuộc đấu tranh phòng, chống tội giết n ư i trên địa bàn cả nước nói chung, còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội giết n ư i trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vì những nghiên cứu gắn với thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạn đó, một số công trình nghiên cứu dưới dạng bài viết đăn trên các tạp chí chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học là các khóa luận tốt nghiệp cũn đề cập đến một số khía cạnh của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ n ư: P ạm Văn Báu, Tội giết con mới đẻ trong pháp luật hình sự ViệtNam, Tạp chí Luật học/ Trư n Đại học Luật Hà Nội, Số 2/2000; Trần Min Hưởng, Bàn về dấu hiệu cấu thành tội “Giết con mới đẻ”theo Điều 94 Bộ luật hình sự năm 1999 và một số vấn đề cần lưu ý khi định tội danh, Kiểm sát, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 22/2010; Thạc sĩ Đặng Thi Thu Hiền, Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng tội giết con mới đẻ trong bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số c uyên đề 07/2010; Đặng Thị Hồng Thắm, Tội giết con mới đẻ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam: Khóa luật tốt nghiệp, Trư n Đại học Luật Hà Nội, 2011; Đặng Thu Hiền, Đặng Trần 4 Hùng, Một số nhận thức lý luận về tội giết người hoặc vứt bỏ con mới đẻ trong Bộ luật Hình sự năm 2015/ Tòa án nhân dân số 18/2016; Bùi Quang Thạch, Chính sách khoan hồn đối với phụ nữ phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát, số 9/2002, tr. 7. Các công trình nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp và bài báo nói trên đ đề cập đến tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ ở khía cạnh tổn quát, đặt tội này trong tổng thể các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con n ư i. Bên cạn đó n ững vấn đề thực tiễn cùng những giải pháp kiến nghị dừng lại ở mức độ á c un c un và c ưa đi s u p n t c và nghiên cứu thực tiễn ở một địa p ươn cụ thể để đán iá việc áp dụng pháp luật về loại tội này. Vì vậy tác giả chọn đề tài“Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, làm đề tài nghiên cứu luận văn t ạc sỹ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đ c n iên cứu của luận văn là ướn đến việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụn đún các quy định của pháp luật hình sự về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, từ đó n n cao iệu quả điều chỉnh của pháp luật hình sự nói c un và các quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ nói riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu các quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. - Nghiên cứu, phân tích thực tiễn áp dụn các quy định của pháp luật hình sự về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, từ đó làm rõ n ững vướng mắc, 5 ó ăn tron việc áp dụng các quy định này từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số giải pháp đảm bảo áp dụn đún p áp luật vê tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bộ Luật hình sự năm 2015 c ưa có iệu lực t i àn và đ được sửa đổi, bổ sung. Dự kiến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự năm 2015 sẽ có hiệu lực từ n ày 01/01/2018. Do đó, uận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ theo Bộ Luật hình sự Việt Nam hiện hành có so sánh với BLHS 2015, đồng th i tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến nay. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ dưới óc độ Luật hình sự và tố tụng hình sự gắn với thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu thu thập được từ Phòng Cản sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Công an thành phố Hồ Chí Minh, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến 2016. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, luận văn cũn c ỉ giới hạn nghiên cứu hai nội dun cơ bản của áp dụng pháp luật hình sự đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở p ươn p áp luận chủ n ĩa duy vật biện chứng, chủ n ĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan 6 điểm của Đản , N à nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ nói riêng. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đ sử dụn các p ươn p áp: p ươn p áp p n t c , tổng hợp, so sánh, thống kê, quy nạp, diễn dịc ... để tổng hợp các tài liệu liên quan đến tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, từ đó làm rõ một số vấn đề lí luận về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ; làm rõ lí luận về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, đồng th i p n t c , đán iá thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt thông qua một số vụ án cụ thể về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trên địa bàn thành phố Hồ C Min để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu trong Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lí luận: Luận văn óp p ần làm phong phú thêm lý luận của luật hình sự nói chung và lí luận về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ nói riêng, đồng th i, góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. Ngoài ra, Luận văn có t ể được sử dụng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Về thực tiễn áp dụng: Kết quả nghiên cứu trong Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích góp phần nâng cao hiệu quả xử lý các vụ án hình sự về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, đồng th i làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyên sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật lên quan đến tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trong Bộ Luật hình sự, Bộ Luật tố tụng Hình sự Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn ồm 3 c ươn : Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ; 7 Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí minh. Chương 3: Áp dụng pháp luật về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ 1.1. Một số vấn đề lí luận về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ 1.1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lí của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ 1.1.1.1. Khái niệm tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ Từ trước tới nay, quyền sống là một trong những quyền cơ bản của con n ư i và đ được ghi nhận trong nhiều văn iện pháp lý quan trọng của quốc tế, của các quốc gia khác nhau và của nước ta n ư: Tuyên n ôn quốc tế nhân quyền của Liên hợp quốc năm 1948; Côn ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị của Liên hợp quốc năm 1966; Côn ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc năm 1989; Tuyên n ôn độc lập của nước Mỹ năm 1776; Tuyên n ôn độc lập của Việt Nam 1945... Tại Điều 3 của bản Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 ẳn địn : “Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân”. Tron bản “Tuyên ngôn Độc lập” do C ủ tịch Hồ C Min đọc tại Quản trư n Ba Đ n lịch sử ngày 02/9/1945 không nhữn đ ế thừa tinh hoa về quyền con n ư i trên thế giới mà còn phát triển nhữn tư tưởng ấy lên một tầm cao mới bằng việc nhắc lại những luận điểm bất hủ trong bản “Tuyên n ôn độc lập” của nước Mỹ và “Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền” của P áp. N ư i khẳn định: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc." Hiến Pháp Việt Nam mới nhất năm 2013, Điều 19 đ quy địn “mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ hông ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”. N oài ra, Điều 14 Hiến p áp 2013 cũn quy 9 định "Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng". Có thể nói quy định về quyền sống trong Hiến pháp 2013 là một quy định hết sức tiến bộ, khẳn định giá trị n n văn của bản Hiến p áp nói c un cũn n ư sự xác lập quyền làm chủ của nhân d n đối với xã hội, nhân dân là chủ thể quyền lực tối cao. Đồng th i việc xác lập quyền sống còn khẳn định rằng Việt Nam luôn thực hiện một các n iêm túc và đầy đủ các cam kết quốc tế về nhân quyền đối với Liên Hiệp Quốc, thực hiện một cách nghiêm chỉnh các điều ước quốc tế về nhân quyền mà mình là thành viên. Trẻ em là tươn lai của nhân loại, của thế giới, của mỗi dân tộc, mỗi cộn đồng và mỗi ia đ n . Tại Việt Nam, các hành vi xâm hại trẻ em (trong đó có àn vi vứt hoặc giết con mới đẻ) đều bị lên án và trừng trị nghiêm khắc. Điều này đ được cụ thể óa tron B HS quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. Trước i đưa ra được khái niệm về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, cần xuất phát từ cái chung nhất đó là khái niệm tội phạm. T eo quy định tại Điều 8 B HS năm 1999 “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa ” [9, Tr. 51]. 10 Khái niệm tội phạm là một trong những khái niệm cơ bản nhất của pháp luật hình sự, có n ĩa là cơ sở thống nhất cho việc xác định những tội phạm cụ thể trong phần các tội phạm cụ thể của BLHS. Đối với tội giết con đẻ được quy định tại Điều 94 B HS năm 1999 (nay là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ được quy định tại Điều 124 B HS năm 2015) bao gồm hai dạng hành vi: Thứ nhất: Hành vi giết con mới đẻ. Ở dạn àn vi này, n ư i mẹ có thể thực hiện hành vi dưới hai dạng àn động hoặc vi giết con mới đẻ thực hiện bằn ôn àn động. Hành àn độn n ư bóp cổ, thắt cổ, dìm xuống nước, đ m c ết… Hành vi phạm tội được thực hiện bằng không àn động, n ư ôn c o con bú sữa dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết. Thứ hai: Hành vi vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến đứa trẻ chết. Ở dạng hành vi này n ư i mẹ không nhẫn tâm tự tay giết đứa con m n đứt ruột đẻ ra nên đ vứt bỏ con ở nhữn nơi n ư: bệnh viện, cổng cô nhi viện, n à c ùa… dẫn đến đứa trẻ chết do bị đói, rét hoặc côn trùng, súc vật ăn t ịt…. Ở dạng hành vi phạm tội này, tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết n ư i và lỗi của n ư i phạm tội t ư ng là lỗi cố ý gián tiếp. Chủ thể của hành vi giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ phải là n ư i mẹ đan còn trong trạng thái mới sin con, n ĩa là đan tron trạng thái tâm, sinh lý ôn b n t ư n do tác động của việc sin con. T eo ướng dẫn tại Nghị quyết số 04/HĐTP n ày 29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán TANDTC, khoảng th i ian mà n ư i mẹ được coi là còn trong trạng thái mới sinh con là khoảng th i gian ” đứa trẻ mới sinh ra trong bảy ngày trở lại”. N ư vậy, từ các quy định về tội phạm và đặc điểm của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, có thể địn n ĩa tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ n ư sau: “Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người mẹ sinh ra đứa trẻ bị ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc 11 trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt đã thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng đứa con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi hoặc vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết” 1.1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý P n t c quy định về tội giết con mới đẻ tại Điều 94 B HS năm 1999 và tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại Điều 124 B HS năm 2015 c o t ấy, các dấu hiệu pháp lý của tội này n ư sau: Thứ nhất, Về khách thể của tội phạm “ hách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại” [16, tr. 86]. N ư vậy, khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại, n ưn ôn p ải mọi quan hệ xã hội bị xâm hại đều là khách thể của tội phạm. Theo luật hình sự Việt Nam, những quan hệ xã hội được coi là khách thể bảo vệ của luật hình sự là những quan hệ xã hội được xác địn tron Điều 8 B HS năm 1999. Hàn vi bị coi là tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một trong những quan hệ xã hội đ được xác địn đó. Đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, khách thể loại là quyền sống, quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, khách thể trực tiếp là quyền sống, quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của đứa trẻ cụ thể. Hành vi giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là hành vi của n ư i mẹ mới đẻ con ra, v l do nào đó đ làm cho con mình bị chết hoặc vứt bỏ đứa trẻ dẫn đến đứa trẻ chết. N ư vậy, tội phạm đ trực tiếp xâm phạm đến quyền sống của con n ư i. Ngoài ra, tội phạm còn xâm phạm nghiêm trọn đạo đức xã hội (tình mẫu tử), xâm phạm Côn ước về quyền trẻ em mà Việt Nam đ p ê c uẩn tham gia. Thứ hai, mặt khách quan của tội phạm 12 “Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm những biểu hiện tội phạm diễn ra hoặc tồn tại trong thế giới khách quan [16, tr. 99]. Bất cứ tội phạm nào khi xảy ra cũn đều có những biểu hiện ra hoặc tồn tại bên n oài mà con n ư i có thể nhận biết được, đó là àn vi ác quan nguy hiểm cho xã hội; hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũn n ư mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội (Công cụ, p ươn tiện, p ươn p áp, t ủ đoạn phạm tội, th i ian, địa điểm…) Đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, mặt khách quan của tội phạm được thể hiện bao gồm: - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: n ư i mẹ có thể thực hiện bằng hành độn n ư bóp cổ, thắt cổ, đ m, c ém, c ôn đứa trẻ… oặc có thể được thực hiện bằn ( ôn àn độn n ư ông cho bú sữa, không cho uống thuốc i đứa trẻ ốm mà cần phải được uống thuốc). Con mới đẻ tron trư ng hợp này là đứa trẻ do c n n ư i mẹ (n ư i có hành vi nguy hiểm cho xã hội) sinh ra trong vòng 07 ngày. Nếu quá th i gian trên thì không còn thuộc nội hàm của khái niệm “con mới đẻ” t eo quy định của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. - Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: việc xác định hậu quả nguy hiểm cho xã hội có n ĩa rất quan trọng trong định tội danh và quyết định hình phạt, đặc biệt khi tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là tội có cấu thành vật chất. Trong Điều 94 B HS năm 1999, n à làm luật đ quy địn “ ộp” ai àn vi “giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết…”, theo quy định này, hậu quả trong cấu thành tội phạm của hành vi giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (t eo B HS năm 1999) là có thiệt hại về tính mạng (đứa trẻ chết). Tuy nhiên, cách hiểu này là c ưa c n xác. Đối với hành vi giết con mới đẻ 13 thì do thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nên kể cả khi hậu quả chết n ư i c ưa xảy ra, n ư i phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết con mới đẻ ở iai đoạn phạm tội c ưa đạt. Chỉ đối với hành vi vứt bỏ con mới đẻ thì mới đòi ỏi có hậu quả chết n ư i xảy ra thì mới thỏa mãn hành vi này. Tuy nhiên, tên của Điều 94 BLHS chỉ là tội giết con mới đẻ nên c o dù n ư i phạm tội có hành vi giết con mới đẻ hay hành vi vứt bỏ con mới đẻ t đề bị xử tội giết con mới đẻ. B HS năm 2015 đ tác biệt hai CTTP của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại Điều 124, cụ thể: “K oản 1: Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khoản 2: Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”. N ư vậy, có thể thấy, tron B HS năm 2015, quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ đ ắc phục được một số hạn chế tron quy định về tội giết con mới đẻ trong BLHS 1999. Tuy n iên, B HS năm 2015 c ưa có iệu lực thi hành. Thứ ba, mặt chủ quan của tội phạm Mặt chủ quan của tội phạm là hoạt động tâm lý bên trong của n ư i phạm tội và bao gồm: lỗi, độn cơ và mục đ c p ạm tội [16, tr.200] Lỗi là t ái độ tâm lý của con n ư i đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của m n và đối với hậu quả do àn vi đó hình thức cố ý hoặc vô ý [16, tr. 201]. 14 y ra được biểu hiện dưới Tải về bản full

Từ khóa » Tiểu Luận Tội Giết Con Mới đẻ Trong Luật Hình Sự Việt Nam