Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành Công Vụ Theo ...
Có thể bạn quan tâm
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356.
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Bình luận
1. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm.
* Khách thể của tội phạm
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ trực tiếp xâm hại đến sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức; làm cho các cơ quan tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào Nhà nước.
* Mặt khách quan của tội phạm được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:
(i) Thủ đoạn phạm tội: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Tức là người phạm tội sử dụng quyền hạn được giao như một phương tiện phạm tội để thực hiện phạm tội để thực hiện tội phạm. Tuy nhiên, tội phạm này hoàn toàn không có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản.
(ii) Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi làm trái công vụ tức là không làm hoặc làm không đúng không đầy đủ nhiệm vụ được giao.
(iii) Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc, cụ thể là hành vi phạm tội phải gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
(iiii) Phương tiện phạm tội:
Bộ luật hình sự năm 2015 đã nâng hoặc bổ sung mức định lượng giá trị tài sản trong tình tiết định tội và định khung tăng nặng của tội nhận hối lộ. Cụ thể:
Bổ sung tình tiết định tội “gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng”.
Bổ sung tình tiết tăng nặng “ gây thiệt hại về tìa sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng ” cho khung hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Bổ sung tình tiết tăng nặng “ gây thiệt hại về tìa sản từ 1.000.000.000 đồng trở lên ” cho khung hình phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
* Chủ thể của tội phạm: là người có chức vụ, quyền hạn. So với tội tham ô tài sản, phạm vi chức vụ, quyền hạn của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là rộng hơn (liên quan đến việc quản lý tài sản hoặc không liên quan). So với tội nhận hối lộ, phạm vi của tội này cũng tương tự, tuy nhiên, khác với tội nhận hối lộ, dấu hiệu cấu thành bắt buộc của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ phải có hậu quả gây thiệt hại (đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân).
* Mặt chủ quan của tội phạm đặc trưng bởi hai dấu hiệu:
- Lỗi cố ý trực tiếp.
- Động cơ phạm tội xuất phát từ động cơ phạm tội hoặc động cơ cá nhân.
3. Hình phạt
- Người phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 356 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tình tiết tăng nặng:
(i) Đối với khung phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi tình tiết “phạm tội nhiều lần ” thành “phạm tội 02 lần trở lên” , đồng thời, lượng hóa tình tiết gây hậu quả nghiêm trọng thành mức “ thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng”. Cụ thể:
Phạm tội thuộc một trong các hình thức sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
(ii) Đối với khung hình phạt từ 10 năm đến 15 năm, Bộ luật hình sự năm 2015 đã lượng hóa tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng” thành mức “ gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên”.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 đến 05 năm , có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (Bộ luật hình sự năm 1999 quy định mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng).
Từ khóa » Theo điều 356 Bộ Luật Hình Sự 2015
-
TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH ...
-
Tìm Hiểu điều 356 Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Khi Thi Hành Công Vụ
-
Hình Phạt Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Khi Thi Hành Công Vụ?
-
Phân Biệt Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành Công Vụ ...
-
Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành Công Vụ Là Gì?
-
Luật Sư Bào Chữa Tội Lợi Dụng Chức Vụ Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành ...
-
Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành Công Vụ Theo Bộ ...
-
Tội Lợi Dụng Chức Vụ Quyền Hạn Trong Khi Thi Hành Công Vụ
-
Tội Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền Hạn Trục Lợi Lĩnh Vực Y Tế Phạt Tù Bao ...
-
Tội Lợi Dụng Chức Vụ Quyền Hạn Khi Thi Hành Công Vụ Xử Lý Thế Nào?
-
Vì Sao ông Nguyễn Đức Chung Bị áp Dụng Hai Bộ Luật Hình Sự Khác ...
-
Hai Tội Danh Mà ông Chu Ngọc Anh Và Nguyễn Thanh Long Bị Khởi ...
-
Công An Nghệ An: Khởi Tố 04 Bị Can Về Tội 'Lợi Dụng Chức Vụ, Quyền ...